THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHHTM LATHUSO
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái quát chung về doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp
- Tên giao dịch
- Trụ sở chính
- Hình thức hoạt động.
+ May công nghệp
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, dịch vụ thương mại
+ Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, dịch vụ cho thuê kho bãi…
- Tình hình tài chính: vốn điều lệ: 8.000.000 VNĐ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Cơ chế kinh tế thay đổi, cũng như các ngành sản xuất khác, ngành may
mặc VN cũng như tự mình vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể. Từ
chỗ là những sản phẩm thứ yếu, ngày nay sản phẩm của ngành may mặc đã trở
thành sản phẩm quan trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta.
Hòa nhập với xu thế chung các DNTN lần lượt ra đời trong đó có
TNHHTM LATHUSO. Được thành lập ngày 22/6/1995 theo giấy phép thành lập
số 1906/GP_UB do UB NN TP HN cấp ngày 22/6/1995, giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 049480 do sở kế hoạnh và đầu tư Hà Nội cấp ngày 27/6/1995.
Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ 4 tỷ đồng và 456 cán bộ công
nhân viên, doanh nghiệp đã không ngưng mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh hàng may gia công xuất nhẩu và tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh
uy tín với thị trường trong và ngoài nước.
Tháng 12/2001 DN đã tăng vốn điều lệ lên 5,5 tỷ đồng,7/2005 DN đã
có vốn điều lệ là 8 tỷ đồng.
- 1 -
1
Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
sản phẩm của doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường thế giới: Canada, Tiệp, Đài
Loan…đặc biệt là Mỹ.
Hiện nay DN có 2 cơ sở sản xuất với diện tích 7000m, hệ thống trang
thiết bị máy may, thêu hiện đại. Tổng số cán bộ chuyên ngành tính đến nay là
khoảng 1300 người. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp
luôn đổi mới, đầu tư trang thiết bị may chuyên dụng hiện đại, hoàn thiện cơ cấu
tổ chức để luôn đạt mức tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu cao.
Cho đến nay có thể nói DN đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển của ngành đệt may VN, đã và đang khẳng định mình trên thị trường là
một DNTN đang hoạt động có hiệu qủa DN luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với nhà nước, tìm tòi những hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về công ty ta có thể xem những con số
mà công ty đã đạt được trong những năm qua.
Chỉ tiêu ĐVT 4 5 6
TSCĐ
Nguyên giá
Hao mòn
Đồng
Đồng
12508817431
(2994463210
)
17508824634
(3026411150)
29381528355
(3542068610)
Tổng doanh thu Đồng 18547225371 22659606061 31973066444
Tổng sản lượng Chiếc 1002236 1987329 2794904
Tổng tiền lương
phải trả
Đồng 8546415310 10123667240 10938695110
Thuế và các khoản
phải nộp NSNN
Đồng 28923407 36752901 53894537
Lợi nhuận thuần Đồng 63743502 101290423 401054230
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở
công ty
3.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- 2 -
2
Chức năng: Công ty TNHHTM LATHUSO là một công ty may nên
chức năng chính là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước. Các sản phẩm chính là: áo sơ mi, áo jắcket loại 3,5 lớp và quần
âu xuất khẩu, ngoài ra với năng lực công nghệ và thiết bị hiện đại, công ty còn
có thể sản xuất các loại quần áo thể thao và các sản phẩm may mặc đặc thù khác
theo đơn đặt hàng của khách hàng trong nước, nước ngoài…
Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành
lập công ty.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải
thiện đời sống của cán bộ nhân viên toàn công ty. Tổ chức nâng cao trình độ văn
hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiêp vụ cho cán bộ nhân viên.
3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở công ty
Do không ngừng đổi mới, cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm
việc, bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp khá tinh giám đảm bảo được yêu
cầu của nền kinh tế thị trường.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng
chịu sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế
khác và đối với nhà nước. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và
các phòng ban chức năng điều hành hoạt động và đưa ra các quyết định mang
tính chất chiến lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc
giao phó một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công
việc mà giám đốc giao.
Có 3 phó giám đốc:
+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu.
+ Phó giám đốc hành chính.
- 3 -
3
+ Phó giám đốc kế hoạch sản xuất.
Các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thượng mại
trong nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu của công ty, tổ chức tiêu
thụ sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh cân đối, đảm
bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế
hoạch, tổ chức việc vận chuyển, chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu
quả cao nhất.
+ Phòng tổ chức tiền lương: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty,
tiếp nhận các công nhân mới giao xuống cho phân xưởng, tổ chức sản xuất và
giải quyết các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp
nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân.
+ Phòng kế toàn:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý và huy động
và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao
nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn
đồng thời lập các báo cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản…
Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho nhà quản lý
để họ đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty.
+ Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng(KCS):
Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến
hành nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá
- 4 -
4
quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra
trình độ tay nghề của công nhân viên…
Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và
điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao.
Mối quan hệ đó được thể hiện:
SƠ ĐỒ II.1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Giám đốc
PGĐ xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh
PGĐ hành chính
PGĐ kế hoạch sản xuất
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật và KCS
3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty:
Ở công ty TNHHTM LATHUSO, các phân xưởng sản xuất được tổ
chức theo dây truyền khép kín.
- 5 -
5
SƠ ĐỒ II.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở
CÔNG TY TNHHTM LATHUSO
Ban giám đốc
Phân xưởng thêu
Phân xưởng may 1
Phân xưởng may 2
Phân xưởng may 3
Phân xưởng hoàn thiện
Tổ 1,2,3,4,5,6,7
Tổ 8,9,10,11,12
Tổ 15,16,17,18,19,20
Tổ cắt
Tổ may mẫu
Tổ bảo toàn
- Phân xưởng may: Nhận nguyên vật liệu, tiến hành cắt, may rồi giao
cho bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu các mặt hàng có yêu cầu thêu
thì giao cho phân xưởng thêu, sau đó mới nhận vải đã thêu để tiến hành may
thành sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng may 1: Thường may cho khách hàng Golden Wheat
trading Co, Ltd.
- 6 -
6
+ Phân xưởng may 2: Thường may cho khách hàng Hangtung garment
factory Ltd.
+ Phân xưởng may 3: May cho các khách hàng khác.
Các phân xưởng may được chia thành nhiều tổ để dễ quản lý.
- Phân xưởng thêu: Nhận vải đã cắt từ phân xưởng may, thêu theo yêu
cầu, sau đó giao lại cho phân xưởng may.
- Phân xưởng hoàn thiện: Nhận sản phẩm từ bộ phận KCS, là, đóng
thùng, kiểm tra chất lượng sản phẩm 5% rồi nhập kho thành phẩm.
Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng giúp ban giám đốc
hiểu được tình hình thực tế sản xuất và nguyện vọng của công nhân.
3.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO là sản xuất phức tạp kiểu
liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt
hàng của công ty đa dạng về mẫu mã, chủng loại song thường trải qua các công
đoạn như: cắt, là, đóng gói… riêng với các mặt hàng có yêu cầu thêu thì trước
khi may phải trải qua công đoạn thêu.
SƠ ĐỒII. 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
Nguyên vật liệu (vải)
Cắt
Thêu
May
Là
KCS
Đóng thùng
KCS 5%
Nhập kho, đóng thùng
- 7 -
7
3.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHHTM LATHUSO:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, để phù
hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung, các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thông kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng
dẫn kiểm tra công tác ghi chép, vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong phạm vi phân xưởng, cuối tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán trong
doanh nghiệp.
- 8 -
8
SƠ ĐỒ II.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương
Kế toán NVL, CCDC
Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
Kế toán tiền mặt TGNN kiêm thủ quỹ
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thanh toán và xác định kết quả
Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành kế toán
cụ thể, nhưng do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán máy vào
công ty để giảm nhẹ khối lượng công việc, do đó mà một nhân viên kế toán có
thể đồng thời kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Cụ thể:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công
tác hạch toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán thông kê của công ty, đồng thời lập các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin
tài chính định kỳ cho các đối tượng liên quan.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm
trực tiếp đối với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu
của toàn công ty để lập báo cáo kế toán theo tháng đồng thời phụ trách các tài
khoản 334,338, từ các chứng từ gốc để lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho
từng mã sản phẩm”…
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo
dõi việc nhập – xuất – tồn các loại nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình
hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên
quan…
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại
chi phí sản xuất chính phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo
liên quan đến các tài khoản 154,632…
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Khi có các nghiệp vụ liên quan
đến việc chi thu, chi thì kế toán viết phiếu thu, phiếu chi, đồng thời hàng tháng
- 9 -
9
lập kế hoạch tiền mặt gửi lên ngân hàng có quan hệ giao dịch: Ngân hàng
Vietcombank, Tech combank, Eximbank, theo dõi các tài khoản 111,112, lập
chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ các tài khoản này.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thanh toán và xác định kết quả: Theo
dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi sổ chi tiết tài khoản 15. Hang
tháng vào sổ cái tài khoản155, tính giá hàng hoá gửi đi, theo dõi tài khoản
131,331,632…
Với hình thức tổ chức công tác kế toán như trên, bộ máy kế toán gọn
nhẹ, đảm bảo tính thống nhất trong toàn công ty, thuận tiện cho việc ưng dụng
kế toán máy, đảm bảo kịp thời cho các thông tin cho việc quản lý toàn công ty.
Hình thức kế toán hiện nay được áp dụng ở công ty là hình thức
“chứng từ ghi sổ”. Việc áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” có ưu điểm
dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ
giới hoá công tác kế toán.
Hệ thống sổ sách công ty hiện đang sử dụng bao gồm các loại sổ sách
kế toán sau:
+ Sổ cái.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- 10 -
10
SƠ ĐỒ II.5. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THỰC HIỆN Ở CÔNG TY:
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
Theo hình thức này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng
từ ghi sổ và ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái “ Chứng từ ghi sổ” do kế toán
trên cơ sở từ chứng từ gốc, được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng và có
chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Phương pháp kế toán mà doang nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên, hoạt động chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản
kế toán theo quyết định số 144/201/QĐ-BTC ban hành ngày 2/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, trong đó bỏ sử dụng tài khoản 621,622,627 mà kết chuyển
trực tiếp các yếu tố chi phí sang tài khoản 154, bỏ tài khoản 142,144,151, thay
bằng tài khoản 242,138…
- 11 -
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
11
Niên độ kế toán bắt đầu tính từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm. Căn cứ vào đó mà mọi chế độ hạch toán kế toán sử dụng ở công ty
TNHHTM LATHUSO được áp dụng thống nhất ở kỳ kế toán là tháng.
Công ty TNHHTM LATHUSO vào cuối mỗi tháng có lập các báo kế
toán như sau:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối tài khoản.
- Sơ đồ tổng hợp hình chữ T.
Hệ thống báo cáo này được lập ra để tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động của sản
xuất kinh doanh của công ty trong mỗi tháng. Đồng thời cung cấp các thông tin
kế toán tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
công ty.
Do nhu cầu phát triển và đổi mới không ngừng, để tiến kịp với xu thế
chung, hiện nay phòng kế toán ở công ty đã được trang bị ba máy tính, một máy
in. Các công việc dần dần được thực hiện ở trên máy làm giảm được khối lượng
công việc và tăng mức độ chính xác trong công tác kế toán của công ty. Tuy
nhiên do chưa áp dụng phần mềm kế toán nên hình thức kế toán thực hiện ở
công ty vẫn là kế toán thủ công.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHHTM LATHUSO.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHHTM LATHUSO rất
phong phú, đa dạng trong đó hoạt động sản xuất gia công hàng may mặc cho
khách hàng chiếm tới hơn 80% lợi nhuận. Chính vì vậy, để nghiên cứu được tập
trung, có chiều sâu và đem lại hiệu quả, trong đề tài này em chỉ đề cập đến hoạt
động sản xuất gia công hàng may mặc ở công ty.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO:
Loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng có rất
nhiều điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất khác mà điểm khác biệt lớn
nhất, rõ nét nhất là yếu tố chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM
- 12 -
12
LATHUSO có điểm nổi bật là chi phí nguyên vật liệu phụ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng giá thành sản phẩm. Nguyên nhân là do đặc điểm của loại hình sản
xuất gia công, nguyên vật liệu chính và phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm
giao cho công ty theo đúng số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất đã ghi
trong hợp đồng. Công ty chỉ hạch toán vào chi phí sản xuất phần chi phí vận
chuyển nguyên vật liệu đó từ cảng về tới kho xí nghiệp theo điều kiện CIF (đối
với nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài) và chi phí về một số vật liệu phụ khác
mà công ty mua thêm để tiến hành quá trình sản xuất gia công. Trong quá trình
kiểm nhận lại kho, nếu thấy thiếu công ty sẽ báo cho khách hàng biết và trường
hợp khách hàng có yêu cầu, công ty sẽ mua hộ số nguyên vật liệu đó và khách
hàng sẽ thanh toán cho công ty sau. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất gia công,
công ty có thể không dùng hết số nguyên vật liệu của khách hàng do tiết kiệm
được, thì phần tiết kiệm đó công ty sẽ được hưởng không hạch toán vào giảm
chi phí sản xuất.
Một hợp đồng gia công của xí nghiệp với một đơn vị khách hàng có
thể bao gồm nhiều mã hàng, số vật liệu phụ mua thêm để gia công hàng cũng
thường dùng cho nhiều mã hàng khác nhau, do đó khó có thể xác định chi phí
nguyên liệu, vật liệu tính vào giá thành cho từng loại sản phẩm.
2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO:
Chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO được phân loại căn
cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của các
nguyên vật liệu phu, công cụ dụng cụ sản xuất mà công ty phải mua thêm để tiến
hành sản xuất kinh doanh theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lương theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất, của
cán bộ quản lý phân xưởng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên phân xưởng, nhân
viên kinh tế tại các phân xưởng…
- 13 -
13
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền trích khấu hao trong kỳ của
toàn bộ tài sản cố định dùng cho sản xuất như: bàn cắt, dây chuyền máy may, hệ
thống nhà xưởng, kho sản phẩm ở phân xưởng…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp: điện, nước dùng
cho sản xuất,…
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm chi phí vận chuyển bán thành phẩm
đi gia công, chi phí thuê chuyên gia kĩ thuật, chi phí cho hoạt động sản xuất,
nhiên liệu xăng dầu, dịch vụ in thêu,… Ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên, chi phí
vận chuyển nguyên vật liệu do khách hàng giao từ cảng về kho của công ty cũng
được hoạch toán vào yếu tố chi phí khác bằng tiền, vì dịch vụ vận chuyển này
thường được công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt cho từng chuyến hàng.
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO.
Công ty TNHHTM LATHUSO có quy trình sản xuất phức tạp kiểu
liên tục kết hợp với kiểu sản xuất song song. Sản phẩm hoàn thành phải trải qua
nhiều công đoạn chế biến khác nhau từ cắt, thêu, may, là, đến đóng gói, đóng
kiện. Sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn kế tiếp
theo. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn sản phẩm lại được chia thành nhiều bộ
phân chi tiết như: cổ, thân, tay, cuối cùng mới ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Do đặc điểm của tổ chức sản xuất, các phân xưởng may được giao
nhiệm vụ đảm nhiệm đơn đặt hàng của từng khách hàng cụ thể nên đối tượng
tập hợp CPSX của công ty là từng đơn đặt hàng, trong đó lại chi tiết cho từng
mã sản phẩm.
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM
LATHUSO.
Cũng như nhiều công ty khác, việc quản lý chi phí sản xuất đã trở
thành vấn đề sống còn đối với công ty TNHHTM LATHUSO, trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. (Với tính chất đặc thù của ngành
may sản xuất mang tính ổn định, it biến động, việc công ty áp dụng quản lý sản
xuất theo định mức chi phí là hoà toàn hợp lý).
- 14 -
14
Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc, định mức chi phí về
nguyên vật liệu đã được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu xây dựng, thoả
thuận dựa trên điều kiện cụ thể ở mỗi bên và ghi rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào
đó, các phòng ban có các liên quan như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch đã lập
bảng định mức CPSX cho từng mã hàng và gửi xuống cho phân xưởng thực hiện.
Do khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn với tính chất phức tạp, kế toán
công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán. Chi phí
sản xuất của công ty bao gồm năm yếu tố kể trên:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu.
+ Yếu tố chi phí nhân công.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng:
Công ty TNHHTM LATHUSO là một công ty vừa và nhỏ nên đã áp
dụng hệ thống tài khoản theo quy định của bộ tài chính bỏ sử dụng tài khoản
627,621,622 để tập hợp chi phí mà chỉ sử dụng tài khoản 154 để tập hợp toàn bộ
chi phí của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nơ: Kết chuyển các chi phí NVL, nhân công, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Bên có: Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Số dư cuối kỳ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- 15 -
15
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở công ty có thể được tóm gọn
như sau:
TK152 TK 154 TK155
CPNVL
Trị giá thành
TK334,338 phẩm nhập kho TK 632
Chi phí phân công
Trị giá bán
TK214 ra ngoài
CP khấu hao
TSCĐ
TK111,331
Chi phí dịch vụ mua
Ngoài, chi phí khác bằng tiền
Khi chi phí NVL phát sinh
Nợ TK 154
Có TK152
Chi phí phân công phân bổ tính vào giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154
Có TK 334
Chi phí khấu hao TSCĐ
Nợ TK 154
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 154
Có TK 111,331
Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 154
Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành bán ra ngoài:
Nợ TK 632
Có TK 154
- 16 -
16
Trình tự kế toán ở công ty có thể được biểu diễn như sau:
Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu chi…)
Chứng từ ghi sổ 152, 334,111,154.
Sổ cái tài khoản 152.334.338.154
Sổ kế toán chi tiết 152,334,154
Sổ quỹ
4.1. Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính:
Tại công ty TNHHTM LATHUSO, đối với loại hình sản xuất gia công
hàng may mặc thì hầu như toàn bộ nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp
theo điều kiện CIF tại cảng Hải Phòng. Tức là chi phí vận chuyển từ nước của
người đặt hàng đến cảng, phí bảo hiểm cho lượng nguyên vật liệu do bên đặt
hàng chịu. Số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức nguyên vật liệu tính cho
một đơn vị sản phẩm được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng
cho phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.
Ngoài phần nguyên vật liệu tính toán theo định mức, khách hàng còn phải
chuyển cho công ty 3% số nguyên vật liệu để bù vào sự hao hụt, kém phẩm chất
trong quá trình vận chuyển và sản xuất.
Do đó phần nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp được kế toán
theo dõi về mặt số lượng chứ không hạch toán và chi phí sản xuất. Kế toán chỉ
hoạch toán vào chi phí sản xuất phần chi phí vận chuyển tử cảng Hải Phòng về
kho của công ty, số chi phí vận chuyển này được hạch toán thẳng vào tài khoản
154, nó thuộc yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Khi phân xưởng nhận được nguyên vật liệu để gia công chế biến, mỗi
loại vải có thể được sản xuất gia công nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi mã
hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải, kích cỡ khác nhau. Để sản xuất ra đáp
- 17 -
Báo cáo tài chính
17
ứng được yêu cầu của bên đặt hàng mà lại tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu
nhất công ty áp dụng phương pháp hạch toán theo bàn cắt trên phiếu theo dõi
bàn cắt (biểu số1) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực
tế cho mỗi mã liên quan.
- 18 -
18
BIỂU SỐ 1:
PHIẾU THEO DÕI BÀN CẮT
Mã hàng:J1141J Loại vải: Dệt kim Màu: Blue
Ngày Số cây Khối lượng
(kg)
Chiều dài
Mẫu
Nguyên vật liệu tiêu hao Đối chiếu
thực tế
Cây số Số m/cây Số lá Đầu tấm
1/1 4 212 4.05 85 25
29
32
33
77.6
91.4
91.4
92.3
19
22
22
22
-0.05
0.3
0.2
-0.8
- 19 -
19
Theo biểu sổ 1, ngày 1/1/2007 tổ cắt của phân xưởng nhận được
352,7m vải để sản xuât sản phẩm mã J11414J. Lượng vải trải được là 85 lá, mỗi
lá có chiều dài 4.05m.
Vậy số vải trải được là: 85*4,05=344,25m
Số vải hao phí đầu: 2,6+2,5+2,4=7,5
Tổng số vải tiêu hao thực tế: 344,35+7,5=351,75m
Số vải còn lại: 352,7-351,75=0,95m
Tuy nhiên trên thực tế số vải thừa nhập kho về xí nghiệp thường là
những vải vụn không sử dụng được nữa.
Phần thiếu:-0,05 + 0,3 + 0,2 - 0,8 = -0,35m là do hạch toán bàn cắt.
Giá trị vật liệu tiết kiệm được sẽ được ghi vào thu nhập khác.
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ:
Vật liệu phụ của Công ty như: Chỉ, cúc, khoá, mác... được xuất kho
cho các phân xưởng căn cứ vào định mức tiêu hao vật liệu phụ cho một đơn vị
sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Có hai trường hợp:
Trường hợp 1: nếu khách hàng cung cấp đầy đủ vật liệu để sản xuất
sản phẩm thì cũng như vật liệu chính, công ty vận chuyển và nhập kho theo số
lhượng quy định trong lượp đồng bao gồm phần vật liêu phụ thoe định mức và
2% phụ liệu để bù vào sự hao hụt trong quá trình sản xuất. Kế toán chỉ theo dõi
về phần số lượng, không hạch toán giá trị.
Trường hợp 2: nếu khách hàng không cung cấp đủ vật liệu phụ, công
ty phải mua thêm thì khi đó kế toán theo dõi cả số lượng và giá trị.
Mỗi lần mua thêm vật liệu, kế toán lại lập 1 “phiếu nhập kho” (biểu số
2” và lập 1 “phiều nhập kho” (biểu số 3) khi xuất dùng.
- 20 -
20
Biểu số 2
CÔNG TY TNHHTM LATHUSO
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 70
Ngày: 01/01/2007
Tên đơn vị bán tài khoản nợ: 152
Chứng từ:
Ghi chú:* Thuế GTGT đầu vào: *(HĐ: / 0029477;01/01/2004),1
TT Mã vật
tư
Tên vật tư Đơn
vị
Tài
khoản
nợ
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Tổng
Thùng
Chi
AST40/2
Thùng carton 5
lớp, 3 lớp đủ đệm
chỉ tiger 40/2
5000
Chỉ AST 5000m
color
Chiếc
Cuộn
Cuộn
152
152
152
488
6
8
6.044.283
103.710
174.552
6.282.545
- 21 -
21
Biểu số 3:
CÔNG TY TNHHTM LATHUSO
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 162
Ngày: 02/01
Tên người nhận:
Lý do xuất:
Xuất tại kho:
STT Mã VTHH ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
Kim DB
Kim DC
Kim UY
Chi
C
C
C
C
50
30
30
34
1.371
2.149
3.362
17.271
68.550
64.470
100.860
587.214
Tổng 821.071
Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ số lượng NVL nhập – xuất – tồn,
tính giá NVL theo phương pháp bình quân gia quyền ở thời điểm cuối kỳ.
Công thức:
Giá trị NVL tồn + Giá trị NVL
đầu kỳ nhập trong kỳ
đơn giá bình quân
NVL xuất dùng =
Số lượng NVL + số lượng NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Giá trị NVL xuất số lượng NVL đơn giá bình quân
Dùng = xuất dùng x NVL xuất dùng
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tống hợp số liệu để lập “ sổ chi tiết
tài khoản NVL” (biểu số 4) phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ nhập – xuất NVL.
- 22 -
22
Biểu số 4:
CÔNG TY TNHHTM LATHUSO
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Nguyên liệu, vật liệu
Tháng 1 năm 2007
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Phát sinh trong kỳ Mã VTHH Số
lượng
Đơn
giá
SCT
G
Loại Số Ngày Nợ Có
11
12
13
14
15
16
17
…..
575
601
…..
PN1
PN1
PN1
PX1
PX1
PX1
PX1
PX1
PN1
70
70
70
162
162
162
162
251
91
1/1/2007
1/1/2007
1/1/2007
2/1/2007
2/1/2007
2/1/2007
2/1/2007
31/1/2007
31/1/2007
Mua thùng
carton
Mua chỉ trả chậm
Mua chỉ trả chậm
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 1
Tổ may 8
Nhập kho thùng
331
331
331
154
154
154
154
154
331
6.004.283
103.710
174.552
38.733.902
68.550
64.470
100.860
587.214
35.396
Thung
Chi
AST 40/2
Kim DB
Kim DC
Kim DY
Chỉ
Chỉ 2000
Thung
488
6
8
50
30
30
34
11
3.100
17.285
21.819
1.371
2.149
3.362
17.271
3.236
Tổng 234.320.
896
170.864.
972
Số dư đầu kỳ : NO 779.172.484
Số dư cuối kỳ: NO 842.628.408
- 23 -
23
Ngày…… tháng…… năm……
- 24 -
24
Do mỗi đơn đăt hàng thường có nhiều mã hàng., mỗi loại NVL được
dùng để sản xuất nhiều mã hàng khác nhau nên rất khó để tập hợp trực tiếp chi
phí NVL cho từng mã hàng. kích cỡ sản phẩm. Thực tế, kế toán chỉ có thể tập
hợp chi phí vật liệu trực tiếp cho từng mã đối với một số loại như: chỉ thùng…
còn mộtt số loại như: kim, vật liệu phụ ( băng dính, giấy, đạn bắn…) thì đến
cuối tháng căn cứ vào tổng chi phí NVL của tất cả các mã thuộc đơn đặt hàng
sản xuất trong tháng, kế toán phân bổ chi phí đó theo doanh thu (= đơn giá gia
công * sản lượng thực tế phát sinh trong tháng) cho từng mã hàng.
Cụ thể:
Đối với mã hàng J11414J:
Doanh thu mã J11414J trong tháng 1/2007 là: 24.864.840VNĐ
Tổng doanh thu tháng 1/2007 là: 2.125.165.350VNĐ
+ Chi phí NVL tính cho mã J11414J như sau:
+ Chi phí trực tiếp gồm: Chỉ: 855.802
+ Thùng: 2.291632
+ Chi phí chung phân bổ:
24864840
Kim: 8767670 x = 102583 VNĐ
2125165350
25864840
Phụ tùng, vật liệu phụ: 46474051 x = 543053 VNĐ
2125165350
Kết quả tính toán này được thể hiện trong “bảng phân bố chi phí NVL”
(biểu số 5).
- 25 -
25