1
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê
Thị Thanh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11.
3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ
phần sông Đà 11.
a. Về quản lý tài sản cố định.
Tại công ty cổ phần Sông Đà 11 thì TSCĐ phục vụ cho hoạt động xây lắp là
chủ yếu, được phân về các xí nghiệp, khối cơ quan công ty, khi tài sản cố
định được phân về bộ phận nào thì sau khi tiếp nhận TSCĐ được sử dụng
đúng mục đích, kế hoạch của công ty. Đồng thời các bộ phận có trách nhiệm
quản lý TSCĐ và nếu xảy ra mất mát thì phải bồi thường vật chất. Do vậy
TSCĐ được quản lý chặt chẽ, các bộ phận có tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Định kì công ty kế hoạch kiểm kê để sớm phát hiện những trường hợp thừa
thiếu TSCĐ và có biện pháp kịp thời, đồng thời qua kiểm kê cũng xác định
được những TSCĐ cần sửa chữa hay thanh lý.
b. Về tổ chức bộ máy kế toán.
Đội ngũ nhân viên trong phòng Kế toán – Tài chính ở công ty có trình độ
chuyên môn cao, đây là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng công
tác kế toán. Các kế toán viên được phân công theo từng phần hành cụ thể tạo
cơ sở cho sự chuyên môn hóa thực hiện công việc.
Để nâng cao chất lượng công việc và cập nhật các kiến thức, thông tin kế
toán tài chính mới ban hành, công ty Cổ phần Sông Đà 11 thường xuyên mời
các chuyên gia , các giảng viên của các trường kinh tế đào tạo cho các nhân
viên phòng Kế toán – Tài chính.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình mang
tính “vừa tập trung vừa phân tán”, đối với các chi nhánh các xí nghiệp phải
tự hạch toán độc lập, công việc kế toán và các hoạt động sản xuất kinh
đoanho ban kế toán ở các chi nhánh, các xí nghiệp đó thực hiện, định kì hàng
tháng tổng hợp số liệu gửi về phòng tài chính kế toán công ty để lập báo cáo
định kì. Đây là một ưu điểm, nó tăng tính chủ động của các đơn vị trực thuộc,
không gây mất thời gian, chậm trễ trong việc hạch toán.
c. Về phần mềm kế toán hỗ trợ.
Theo chủ trương của Tổng công ty Sông Đà và yêu cầu hoạt động trong thị
trường cạnh tranh, phòng kế toán của công ty Cổ phần Sông Đà 11 đã sử
dụng phần mềm kế toán SAS hỗ trợ cho các công tác kế toán: nhanh, chính
xác, chuyên nghiệp trong việc phân loại, hạch toán và tổng hợp các báo cáo.
d. Về chứng từ kế toán.
SV: Nguyễn Minh Thu Lớp: KTACĐ - 22
1
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê
Thị Thanh
Bộ chứng từ cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh luôn được lập đầy đủ, hợp
lí, hợp lệ theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Công ty sử dụng các mẫu
chứng từ như: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ
TSCĐ… theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính ban hành, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc lập, luân chuyển, lưu trữ, bảo quản cũng như việc kiểm tra đối
chiếu giữa số liệu thực tế và sổ sách.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách chặt chẽ, việc xác
định từng tài sản cố định bằng các số liệu tương ứng với các đặc trưng kĩ
thuật và tác dụng của chúng giúp cho kiểm toán viên thuận lợi trong việc sắp
xếp TSCĐ theo các chỉ tiêu quản lý, nghiên cứu khi cần thiết. Đồng thời đảm
bảo được trách nhiệm vật chất cá nhân, bộ phận sử dụng trong quá trình bảo
quản và sử dụng TSCĐ.
e. Về tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định
25/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Ngoài ra công ty còn mở các
tài khoản chi tiết cấp 3, 4 để thuận lợi trong hạch toán, điều này rất có nghĩa
trong hạch toán TSCĐ.
f. Về hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo.
Hàng năm công ty lập hệ thống sổ và báo cáo theo quy định , bên cạnh đó,
công ty còn lập hệ thống sổ và báo cáo chịnh trị riêng nhằm phục vụ cho mục
đích quản lý. Đối với TSCĐ công ty còn lập sổ tăng giảm tài sản cố định, sổ
khấu hao theo đơn vị sử dụng đồng thời có báo cáo tăng giảm TSCĐ, bảng
tổng hợp khấu hao như vậy có thể thấy rõ ràng tình hình tăng giảm TSCĐ,
mức khấu hao để có biện pháp và phân bổ, sử dụng TSCĐ hợp lí.
g. Về công tác sửa chữa lớn TSCĐ.
Hàng năm công ty đều lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, diều giúp công ty
chủ động trong quá trình sửa chữa. Đối với những TSCĐ hết giá trị mà vẫn
hoạt động được công ty trích phụ phí sử dụng TSCĐ và sửa chữa lớn. Bên
cạnh đó, công ty Cổ phần Sông Đà 11 đã tiến hành cả sửa chữa lớn ngoài kế
hoạch nhằm sửa chữa kịp thời TSCĐ hỏng để có thể tận dụng hết công suất
tài sản trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Công việc sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định đảm bảo cho quả trình thi công – sản xuất kinh
doanh không bị gián đoạn.
h. Đối với công tác đầu tư mới TSCĐ.
Là một công ty Cổ phần có sự chi phối của Nhà nước hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực xay dựng cơ bản, công ty luôn nhận thức rõ vấn đề đầu tư
trang thiết bị TSCĐ đối với doanh nghiệp là hét sức quan trọng. Ngay từ khi
mới thành lập Công ty đã đầu tư một cơ cấu TSCĐ hợp lí và có chất lượng
nhằm đảm bảo tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Trải qua hơn 40 năm
xây dựng và phát triển, công ty đã tiến hành quản lí TSCĐ chặt chẽ theo
đúng chế độ. Đầu tư cho TSCĐ có đặc điểm vốn lớn , thời gian thu hồi vốn
dài… nên không dễ dàng để huy động nguồn đầu tư cho TSCĐ, nhưng công
SV: Nguyễn Minh Thu Lớp: KTACĐ - 22
2
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê
Thị Thanh
ty Cổ phần Sông Đà 11 đã rất năng động trong việc huy động vốn tự có và
vốn tín dụng để giải quyết vấn đề này. Phần vốn tín dụng trong đầu tư TSCĐ
của công ty là tương đối lớn.
3.1.2 Hạn chế và những nguyên nhân về công tác kế toán tài sản cố định tại
công ty Cổ phần Sông Đà 11.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì công tác kế toán TSCĐ tại công ty vẫn tồn
tại một số hạn chế sau:
a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Việc hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty Cổ phần Sông Đà 11 đã thực hiện
tương đối chuẩn các quy định về chứng từ và sổ sách chi tiết.
b. Hạch toán tổng hợp TSCĐ.
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được công ty phản ánh vào các sổ tổng hợp
là Sổ Nhật kí chung và Sổ cái, sổ Nhật kí chung không có cột “ đã ghi sổ cái”
(cột này có dấu hiệu cho việc đã phản ánh nghiệp vụ trên sổ Nhật ký chung vào
sổ cái Tài khoản). Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra, theo dõi
quá trình ghi chép vào sổ cái. Tương tự sổ cái các tài khoản cũng không có cột
“Trang Nhật ký chung”.
c. Về công tác đánh giá lại TSCĐ.
Khi đánh giá lại TSCĐ kế toán Công ty không hạch toán sự tăng giảm giá trị
TSCĐ trên tài khoản 412 (Chênh lệch đánh giá lại), gây khó khăn trong công tác
đánh giá tình hình tài sản.
d. Về phân tích tài chính.
Định kỳ hàng quý hoặc hàng năm, Công ty tiến hành phân tích tình hình sử
dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua các thông tin về tình hình tăng,
giảm, hao mòn TSCĐ trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng
quý, năm. Việc phân tích tài chính liên quan đến TSCĐ rất hữu ích cho việc
quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.3 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Là một đơn vị thành viên qua hơn 40 năm phát triển và trưởng thành cùng
Tổng công ty Sông Đà, Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp và điều hành sản xuất. Đến nay, Công ty
cổ phần Sông Đà 11 đã có một đội ngũ hơn 1500 cán bộ kỹ thuật, cử nhân, công
nhân lành nghề. Trong quá trình thi công, công ty luôn đảm bảo đúng tiến độ
xây dựng và chất lượng công trình.
Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2005-2010 của Công ty
xây dựng và phát triển Công ty thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế - xã
hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Khắc phục khó khăn và
tận dụng những thuận lợi, Công ty đã và đang thực hiện đa dạng hóa ngành
nghề, đa dạng hóa sản phẩm, trong đó lấy sản xuất kinh doanh điện nước, kinh
doanh đô thị, thí nghiệm hiệu chỉnh nhà máy điện, chế tạo sản xuất vật tư thiết
bị làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển, từ đó làm tăng nhanh giá trị sản xuất
SV: Nguyễn Minh Thu Lớp: KTACĐ - 22
3
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê
Thị Thanh
công nghiệp và kinh doanh nhà ở. Vốn sản xuất của Công ty luôn được bổ sung
hàng năm ở dạng vốn cố định và vốn lưu động (ĐVT: 1000 đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007
Vốn LĐ 152.206.785 170.207.789
Vốn CĐ 57.929.161 59.238.459
Bên cạnh đó không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có khả năng sử dụng thành thạo máy móc
công nghệ hiện đại, đảm bảo công trình đều được đưa vào sử dụng đúng thời
hạn, phù hợp với mọi thông số kỹ thuật đã vạch ra, luôn phấn đấu vì sự phát
triển bền vững của Công ty và Tổng công ty Sông Đà.
a. Các công trình thi công giai đoạn 2006-2010:
Đơn vị: Triệu đồng
STT Các chỉ tiêu
Kế hoạch
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị sản xuất
kinh doanh
206.000 285.000 310.000 340.000 360.000
A Giá trị kinh doanh
xây lắp
226.300 238.700 251.500 224.700 217.300
I Các công trình thủy
điện
57.000 54.500 63.700 45.000 32.800
II Công trình đường
dây và trạm
136.800 145.200 147.300 136.700 136.500
III Các công trình khác 32.500 39.000 40.500 43.000 48.000
B Giá trị kinh doanh
và hạ tầng
5.000 10.000 15.000 25.000
C Giá trị kinh doanh
sản xuất công nghiệp
5.200 21.700 28.400 74.000 80.000
D Giá trị kinh doanh
sản phẩm, bán sản
phẩm xây lắp
28.500 19.600 20.100 26.300 37.700
b. Các dự án đầu tư giai đoạn 2006-2010.
Các dự án đầu tư giai đoạn 2006-2010 (theo bản cáo bạch của Công ty cổ
phần Sông Đà 11 năm 2006).
SV: Nguyễn Minh Thu Lớp: KTACĐ - 22
4
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê
Thị Thanh
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên dự án Tổng cộng Kế hoạch
Tổng cộng 479.603 2006 2007 2008 2009 2010
A Đầu tư lĩnh
vực sản xuất
công nghiệp
362.952 45.403 112.200 159.100 159.300 43.600
B Đầu tư khu
đô thị và nhà
cao tầng
65.000 28.052 86.200 126.700 122.000 -
C Đầu tư NCNL
điều hành sản
xuất
47.451 13.151 7.000 8.400 9.300 9.600
D Đầu tư lĩnh
vực tài chính
39.200 4.200 5.000 10.000 10.000 10.000
Trong quá trình phát triển tùy theo giai đoạn và việc nghiên cứu thị trường,
Công ty sẽ ra quyết định đầu tư đối với từng phương án để đảm bảo đạt hiệu quả
kinh tế tối ưu. Ngoài ra, nhằm mục tiêu tăng trưởng sản xuất công nghiệp năm
2010, dự kiến trong tương lai mỗi đơn vị trực thuộc của Công ty sẽ quản lý một
dự án sản xuất công nghiệp. Mục tiêu của Ban lãnh đạo Công ty là xây dựng
Sông Đà 11 thành đơn vị có chức năng kinh doanh tổng hợp, đa dạng hóa ngành
nghề, đa dạng hóa sản phẩm và xây dựng đơn vị trực thuộc thành đơn vị có chức
năng chuyên sâu, vững mạnh.
3.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN SÔNG ĐÀ 11.
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ.
Trong thời kì đổi mới hiện nay, công tác kế toán luôn được chú trọng ở tất
cả các doanh nghiệp vì tầm quan trọng của nó. Chức năng của kế toán là ghi
chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thời kì kinh doanh của
một doanh nghiệp, ngoài ra kế toán còn cung cấp thông tin cho rất nhiều đối
tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý, các thông tin này
giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định kinh tế phù hợp, đối với
các nhà đầu tư, các thông tin này là cơ sở để ra các quyết định đầu tư.
Việc hạch toán kế toán và quản lý TSCĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và
là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
Cổ phần Sông Đà 11. Trong điều kiện ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh
tranh trên thị trường như hiện nay, kế toán là công cụ hữu hiệu giúp công ty
phân tích được tình hình tài sản của mình, từ đó có hướng đầu tư và phương
pháp quản lý thích hợp để tạo nên sức mạnh nội lực. Việc hạch toán và quản lý
TSCĐ hiện nay tại Công ty cần được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trên.
SV: Nguyễn Minh Thu Lớp: KTACĐ - 22
5
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê
Thị Thanh
3.2.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 11.
a. Giải pháp thứ nhất:
Thực hiện đúng quy định của bộ sổ kế toán, theo em công ty nên bổ sung
cho đầy đủ mẫu Sổ nhật ký chung và Sổ cái như sau:
Sổ nhật ký chung
Năm …
Ngày
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
Số
hiệu
tài
khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8
Số trang
trước chuyển
sang
Cộng chuyển
sang trang sau
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Minh Thu Lớp: KTACĐ - 22
6
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê
Thị Thanh
Công ty cổ phần sông Đà 11
Cơ quan Công ty
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản… số hiệu………
Số CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
Trang
sổ
Nhật
ký
chung
TK đối
ứng
Phát
sinh nợ Phát
sinh có
Số dư
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số dư đầu
kỳ
Tổng PS
trong năm
Số dư cuối
năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Giải pháp thứ hai: Về công tác ghi sổ kế toán.
Như đã đề cập, Công ty đã xây dựng được nội quy, nguyên tắc mua sắm,
nhượng bán… đây là điều rất tốt tuy nhiên khi kế toán tiến hành hạch toán vào
sổ sách kế toán các nghiệp vụ tăng giảm tài sản thì lại căn cứ vào ngày trên
chứng từ để hạch toán chứ không căn cứ vào ngày thực tế ghi sổ. Điều này làm
sai lệch bản chất nghiệp vụ như vậy là chưa kịp thời.
Công ty nên xem xét lại công tác hạch toán sao cho đúng với nguyên tắc phù
hợp của kế toán.
c. Giải pháp thứ ba: Về công tác khấu hao tài sản cố định.
* Về thời điểm trích và thôi trích khấu hao.
Công ty nên xác định lại thời điểm trích khấu hao hoặc thôi trích khấu hao
TSCĐ theo quy định của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, việc
trích và thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày
của tháng) mà TSCĐ tăng giảm, hoặc tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Và căn cứ vào khung thời gian của TSCĐ ban hành kèm theo quyết định
số 206/2003/QĐ-BTC, công ty nên xác định lại khung thời gian khấu hao của
một số TSCĐ cho phù hợp hơn.
* Về việc xác định mức trích khấu hao TSCĐ
SV: Nguyễn Minh Thu Lớp: KTACĐ - 22
7