Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của sở tài chính tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 118 trang )

Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

LỜI CAM ĐOAN
Đƣợc sự hƣớng dẫn của thầy Đỗ Văn Phức học viên đã đọc các
tài liệu viết chƣơng 1, dùng bài bản của chƣơng 1 và các dữ liệu của
ừng dụng CNTT ở Sở Tài chính Hịa Bình viết chƣơng 2, chƣơng 3 học
viên viết về ừng dụng CNTT phù hợp với nhu cầu, điều kiện của Sở Tài
chính Hịa Bình trong thời gian tới. Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Mạnh

Nguyễn Thế Mạnh

i

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ ................................................................................ v
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA TỔ CHỨC .......................................................................................................... 3


1.1 Ứng dụng công nghệ thông tin với phát triển hoạt động của tổ chức ................... 3
1.2 Phƣơng pháp đánh giá tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin của tổ chức ..... 21
1.2.1 Chỉ số 1: Mức độ đầu tƣ cho ứng dụng CNTT của tổ chức....................... 27
1.2.2 Chỉ số 2 Mức độ (%) rút ngắn thời gian hoàn thành công việc ................ 28
1.2.2 Chỉ số 3: Mức độ (%) tăng tiện ích về lƣu giữ và tìm kiếm thông tin ...... 28
1.2.5 Chỉ số 4: Mức độ giảm sai lỗi ở các loại cơng việc chính ........................ 29
1.3 Những yếu tố trực tiếp quyết định tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của
tổ chức. ...................................................................................................................... 31
1.3.1 Mức độ đồng bộ, sắc sảo của các chủ trƣơng, chính sách phát triển công
nghệ thông tin ...................................................................................................... 32
1.3.2 Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên ứng dụng CNTT ......... 34
1.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất ............................................................................. 37
1.3.4 Liên kết với bên ngoài ............................................................................... 38
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT VỀ MẶT KINH TẾ
VÀ QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HỊA BÌNH ...................................... 40
2.1 Các đặc điểm hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình ................................ 40
2.2 Đánh giá tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình ............... 50
2.2.1 Tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình ....... 50
2.2.2 Ứng dụng CNTT đã giúp quản lý và xử lý nghiệp vụ của ngành tài chính
tỉnh Hịa Bình tốt hơn........................................................................................... 71
2.3 Những nguyên nhân tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình
trong thời gian qua chƣa tốt. ..................................................................................... 83
Nguyễn Thế Mạnh

ii

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình


2.3.1 Ngun nhân từ phía cơ chế, chính sách cịn nhiều bất cập ....................... 84
2.3.2 Liên kết giữa ngành tài chính với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ chƣa
hoàn toàn đáp ứng yêu cầu................................................................................... 86
2.3.3 Đội ngũ chuyên ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Tài chính tỉnh Hịa
Bình q nhỏ bé so với nhu cầu. .......................................................................... 88
2.3.4 Hạ tầng cơ sở vật chất CNTT còn thiếu và yếu. ......................................... 89
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUÁT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HỊA BÌNH .... 93
3.1 Nhu cầu ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016 –
2020. .......................................................................................................................... 93
3.2. Đề xuất một số giải pháp trọng yếu cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở
Tài chính tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................ 94
3.2.1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách. ................................................................... 94
3.2.2 Nâng cao Liên kết giữa ngành tài chính với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ
trợ về CNTT. ........................................................................................................ 95
3.2.3 Nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ cơng chức Sở Tài chính
tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2016 – 2020. ................................................................. 97
3.2.4 Nâng cấp cơ sở vật chất CNTT. ................................................................ 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 104
CÁC PHỤ LỤC ....................................................................................................... 105

Nguyễn Thế Mạnh

iii

CH QTKD BK K2013B



Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CPĐT

Chính phủ điện tử

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CTTĐT

Cổng thông tin điện tử

DN

Doanh nghiệp

GATT

Hiệp định chung về Thƣơng mại và Thuế quan


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

Hiện đại hoá

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LAN

Mạng nội bộ

QLRR

Quản lý rủi ro

TK

Tờ khai

TTDL

Trung tâm dữ liệu

TABMIS


Treasury And Budget Management Information System

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

WAN

Mạng diện rộng

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

STC

Sở Tài chính

PTC

Phịng Tài chính

CQTC

Cơ quan tài chính


HTTT

Hạ tầng truyền thơng

QLNS

Quản lý ngân sách

Nguyễn Thế Mạnh

iv

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Hình 1.1: “Bốn thành phần, ba chủ thể” .............................................................. 10
Hình 1.2

Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý của tổ chức .................... 21

Bảng 1.1: Tóm lược phương pháp đánh giá CKĐL tình hình ứng dụng CNTT
của tổ chức ............................................................................................................... 30
Hình 1.3: Các yếu tố trực tiếp quyết định tình hình ứng dụng........................... 32
CNTT của tổ chức ................................................................................................... 32
Hình 2.1. Sở đồ tổ chức Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình ........................................... 48
Hình 2.2. Mơ hình tổng thể hệ thống mạng HTTT .............................................. 56

Hình 2.3. Mơ hình thiết kế kỹ thuật ...................................................................... 57
Hình 2.4. Sơ đồ Logic mạng LAN tại PTC ........................................................... 58
Hình 2.5. Sơ đồ mạng LAN tại PTC ...................................................................... 59
Bảng 1.1: Các thiết bị đã được Bộ Tài chính và STC đầu tư .............................. 60
Bảng 1.2: Các dịch vụ mạng đã triển khai ............................................................ 61
Bảng 1.3: Các trang thiết bị đã được PTC đã đầu tư .......................................... 61
Bảng 1.4: Danh mục của Dự án CNTT ................................................................. 63
Hình 1: Mơ hình 3 lớp (mơ hình kỹ thuật CSDL ngành tài chính). ................... 77
Bảng 1.5: Các thơng tin cơ bản cần được lưu trữ ................................................ 77
Bảng 1.5: Xây dựng ứng dụng Quản trị và khai thác báo cáo điều hành .......... 79
Bảng 1.6: Mức độ giảm sai lỗi ở các loại cơng việc chính .................................... 83

Nguyễn Thế Mạnh

v

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hơn 10 năm qua, công nghệ thông tin đã trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn có tốc độ tăng trƣởng và hiệu quả cao, đóng góp trực tiếp gần
7% GDP của đất nƣớc, đồng thời có tác động lan tỏa thúc đẩy phát triển
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Những con số thống kê cho
thấy công nghệ thơng tin càng ngày càng chiếm vị trí rất quan trọng
trong đời sống xã hội cũng nhƣ đối với sự phát triển của nền kinh tế
trong một quốc gia. Đó cũng là nền tảng của phƣơng thức phát triển mới.

Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh
nghiệp hiện nay vẫn gặp phải những khó khăn và thử thách dẫn đến
nhiều hạn chế về mặt nguồn lực, cơ chế chính sách cũng nhƣ con ngƣời
thực hiện công tác ứng dụng CNTT, cũng nhƣ các nội dung ứng dụng
CNTT.
Là một cán bộ công tác tại Sở tài chính tỉnh Hịa Bình, tơi nhận
thấy rằng trong thời gian qua, Ban lãnh đạo Sở đã rất quan tâm đến cơng
tác ứng dụng CNTT tại đơn vị, vì thế đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, góp
phần nâng cao cơ sở hạ tầng CNTT cũng nhƣ tăng hiệu quả ứng dụng
CNTT tại Sở tài chính Hịa Bình. Mặc dù vậy, công tác này vẫn không
tránh khỏi những hạn chế xoay quanh vấn đề nguồn lực và nội dung ứng
dụng. Lúc này, các giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình ứng dụng
CNTT cho đơn vị là điều rất cấp thiết và quan trọng.
Ngồi ra, trong q trình học tập và nghiên cứu tại nhà trƣờng và
để phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phục vụ cho công tác của học viên
hiện tại và trong tƣơng lai học viên nhận thấy rõ chuyên ngành đào tạo
phù hợp với nhiều vấn đề, nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và
tình hình ứng dụng CNTT.
Nguyễn Thế Mạnh

1

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

Từ những lý do trên, tơi đã chủ động đề xuất và đƣợc giáo viên
hƣớng dẫn cùng với Viện chuyên ngành chấp thuận cho làm luận văn tốt
nghiệp với đề tài “Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng

cơng nghệ thơng tin của Sở tài chính tỉnh Hịa Bình”.
2. Mục đích (Kết quả) nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này sẽ đạt đƣợc các kết quả quan trọng sau:
- Kết quả thiết lập phương pháp đánh giá và các yếu tố trực tiếp quyết
định tình hình ứng dụng CNTT nhằm hiện đại hóa hoạt động của tổ chức.
- Kết quả đánh giá chung kết định lượng tình hình ứng dụng CNTT của
Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình trong 5 năm qua cùng các nguyên nhân trực tiếp,
trung gian và sâu xa;
- Kết quả đề xuất một số giải pháp trọng yếu để cải thiện tình hình ứng
dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình trong 5 năm tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin của Sở Tài chính tỉnh Hịa
Bình từ năm 2009 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu học viên chủ yếu sử dụng kết hợp các
phƣơng pháp nhƣ: mơ hình hóa thống kê, điều tra - phân tích, chun gia.
5. Nội dung của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng
Chương 1 Cơ sở lý luận về tình hình ứng dụng CNTT của tổ chức
Chương 2 Phân tích tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh
Hịa Bình.
Chương 3 Một số giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở
Tài chính tỉnh Hịa Bình.

Nguyễn Thế Mạnh

2

CH QTKD BK K2013B



Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
CỦA TỔ CHỨC
1.1 Ứng dụng cơng nghệ thơng tin với phát triển hoạt động của tổ chức

Công nghệ thông tin viết tắt là CNTT (Information Technology - viết
tắt là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thơng
tin. CNTT có các chức năng quan trọng nhƣ sáng tạo, xử lý, lƣu trữ và truyền
tải thơng tin. CNTT có những đặc trƣng riêng biệt, có tính tồn cầu và bao
trùm; là cơ sở để phổ biến, trao đổi thông tin, tri thức, công nghệ, phát huy
sáng tạo; hỗ trợ giảm chi phí, nâng cao năng suất, hiệu quả kinh doanh, năng
lực cạnh tranh; loại bỏ các q trình trung gian, dƣ thừa. Có thể hiểu CNTT là
ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo
vệ, xử lý, truyền, và thu thập thơng tin.
Có nhiều cách hiểu về CNTT, ở Việt Nam, khái niệm CNTT đƣợc hiểu
và định nghĩa trong Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị,
CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan
đến thông tin và các q trình xứ 1ý thơng tin. Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ
chính trị đó nêu rõ, ứng dụng và phát triển CNTT ở nƣớc ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.


Nguyễn Thế Mạnh

3

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

Khái niệm CNTT đƣợc hiểu và xác định trong Nghị quyết 49/CP ký
ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, nhƣ sau:
“CNTT là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun thơng tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã hội”.
Theo định nghĩa của Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006
của Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam đã nêu "CNTT là tập hợp các
phƣơng pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất,
truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số". Thông tin số là
thơng tin đƣợc tạo lập bằng phƣơng pháp dùng tín hiệu số; mơi trƣờng mạng
là mơi trƣờng trong đó thơng tin đƣợc cung cấp, truyền đƣa, thu thập, xử lý,
lƣu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thơng tin. Theo quan niệm này thì
CNTT là hệ thống các phƣơng pháp khoa học, công nghệ, phƣơng tiện, công
cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho
dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả
các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá...
của con ngƣời.
Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản
xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm
mạng viễn thơng, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.

CNTT là một ngành khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tài ngun
thơng tin phục vụ cho hoạt động mọi mặt của con ngƣời. Do đó có thể khẳng
định rằng ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào con ngƣời cần xử lý thơng tin thì ở
đó có chỗ cho CNTT.
CNTT có các chức năng quan trọng nhƣ sáng tạo (bao gồm nghiên cứu
khoa học, cơng trình thiết kế, giáo dục, đào tạo, v.v...), truyền tải thông tin
(bao gồm mạng internet, phát hành, xuất bản, phát thanh truyền hình, phƣơng
Nguyễn Thế Mạnh

4

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

tiện thơng tin đại chúng,...), xử lý thơng tin (gồm biên tập, trình bày, phát
triển phần mềm, quản lý, xử lý dữ liệu, phân tích hỗ trợ ra quyết định, v.v...)
và lƣu giữ thông tin (gồm thƣ viện điện tử, cơ sở dữ liệu, v.v...).
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh
vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác
nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của các hoạt động này. Ứng
dụng CNTT là một nhân tố quan trọng nhằm đẩy nhanh quá trình tồn cầu
hố. Mạng Internet làm cho thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé, tri thức và
thông tin không biên giới làm cho hoạt động kinh tế vƣợt ra khỏi phạm vi
quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Với những thành tựu và
khả năng ứng dụng rộng rãi của CNTT, viễn thông và mạng Internet, v.v...
ngành CNTT cùng với các dịch vụ liên quan đang trở thành ngành mang tính
chủ đạo trong mọi nền kinh tế.
Vai trị của CNTT đối với phát triển xã hội lồi ngƣời vơ cùng quan

trọng, nó khơng chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế theo hƣớng kinh tế dựa vào tri thức, phát triển bền vững,
mà quan trọng hơn là thúc đẩy phát triển con ngƣời, phát triển văn hoá, phát
triển xã hội. Mạng thông tin là môi trƣờng lý tƣởng cho sự sáng tạo, là
phƣơng tiện quan trọng để quảng bá và nhân nhanh vốn tri thức - động lực
của sự phát triển, thúc đẩy phát triển dân chủ trong xã hội, phát triển năng lực
con ngƣời.
Nhận thức đƣợc vai trò của CNTT đối với phát triển bền vững, các quốc
gia trên thế giới đã và đang xây dựng chiến lƣợc quốc gia về CNTT. CNTT
đƣợc xem nhƣ là một ngành kinh tế gắn với công nghiệp phần cứng, phần
mềm, công nghiệp nội dung, dịch vụ, viễn thông, điện tử,.... Tuy nhiên, với
nƣớc ta CNTT không chỉ là một ngành kinh tế mà còn là động lực phát triển
của đất nƣớc trong nhiều lĩnh vực và là phƣơng tiện để có thể thực hiện đi tắt,
đón đầu và nâng cao vị thế toàn cầu, tiếp cận các mục tiêu phát triển kinh tế Nguyễn Thế Mạnh

5

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

xã hội, an ninh - quốc phịng dự trên cơ sở phát triển CNTT và các lĩnh vực
ứng dụng CNTT.
CNTT là nhân tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình tồn cầu
hố. Mạng Internet làm cho thế giới ngày càng trở nên gần gũi và gắn kết với
nhau hơn. Tri thức và thông tin trở thành nguồn tài nguyên khơng biên giới,
các luồng giao lƣu hàng hố, dịch vụ thƣơng mại, đầu tƣ, tài chính, cơng
nghệ, nhân lực,…. đƣợc các ứng dụng CNTT hỗ trợ gia tăng mạnh mẽ để các
giao dịch đa dạng và vƣợt khỏi quy mô quốc gia vƣơn tới quy mô quốc tế. Từ

các ứng dụng CNTT, các thị trƣờng phạm vi toàn cầu và khu vực, các cơ chế
điều tiết quốc tế quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế đƣợc hình
thành và phát triển rất nhanh chóng.
* Trong kinh tế, văn hóa và xã hội: CNTT là một trong những động
lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ khác
làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới đƣơng đại.
Kết hợp các phƣơng tiện truyền thông và Internet, CNTT đó tạo ra mơi
trƣờng trao đổi thơng tin đa truyền thông, đa phƣơng tiện (multimedia). Các
công nghệ kết nối này đó xóa bỏ các rào cản về mặt vật lý, nhờ vậy mà con
ngƣời có thể thực hiện mua bán, trao đổi thông tin kinh tế - xã hội hay thực
hiện học tập, hội nghị từ xa. Những công nghệ này kết nối thế giới ngày càng
phổ biến, nhanh chóng, dễ dàng và chặt chẽ hơn. Chính vì vậy mà CNTT đã
làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế, văn hóa xã hội. Từ biến đổi cách thức
giao tiếp đến cách sử dụng thông tin, biến đổi bản chất thƣơng mại, bản chất
của công việc, thay đổi cách thức chăm sóc y tế và học tập. Cụ thể nhƣ:
- Hơn một tỉ ngƣời có thể truy cập internet cùng một lúc và tham gia
gặp gỡ, trao đổi và cập nhật thông tin theo thời gian thực. Con ngƣời có thể
thực hiện giao dịch mua bán trên mạng, trò chuyện với bạn bè trên khắp thế
giới.

Nguyễn Thế Mạnh

6

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

- Nhờ ứng dụng CNTT mà ngày nay, năng suất lao động đƣợc tăng

nhanh, khối lƣợng công việc của hoạt động thƣơng mại đƣợc giải quyết trong
một ngày bằng cả năm 1949, một ngày xử lý các dự án khoa học bằng cả năm
1960, số cuộc gọi điện thoại trong một ngày bằng cả năm 1983, số thƣ điện tử
gửi đi trong một ngày bằng cả năm 1990.
* An ninh, quốc phịng: cũng có những thay đổi quan trọng khi đƣa
ứng dụng CNTT trong vũ khí hiện đại và hình thành phƣơng tiện chiến tranh
“thơng minh”, từ đó xuất hiện hình thái chiến tranh, phƣơng thức tác chiến
điện tử và làm thay đổi sâu sắc học thuyết quân sự của nhiều quốc gia. Thông
tin về chiến trƣờng, về đối phƣơng đƣợc các thiết bị nhƣ vệ tinh viễn thông,
radar gửi về tức thời, đầy đủ qua các trang bị của ngƣời lính. Vũ khí đƣợc gắn
thiết bị điện tử, có khả năng nhận dạng đối tƣợng, thu thập, phân tích, xử lý
thơng tin với độ chính xác cao, nâng cao hiệu quả tác chiến. Quân phục
“thông minh” với các thiết bị ứng dụng CNTT và truyền thơng, ngồi chức
năng bảo vệ cơ thể ngƣời lính cịn có thể tự thơng báo về vị trí tác chiến, tình
trạng sức khỏe, nhận dạng chiến trƣờng.Thƣơng mại điện tử đang thúc đẩy
mạnh mẽ các ngành sản xuất, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Nhờ ứng dụng
thƣơng mại điện tử mà các nƣớc đang phát triển, đặc biệt là các công ty nhỏ,
các vùng biệt lập, xa xơi có thể dễ dàng tiếp xúc với thị trƣờng rộng lớn ở
trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc.
* Thƣơng mại điện tử (e-commerce) là một trong những bƣớc nhảy
vọt trong ứng dụng Internet đã tạo điều kiện để các hoạt động thƣơng mại
đƣợc thực hiện thông qua Internet. Ngày nay, thƣơng mại điện tử đang thúc
đẩy mạnh mẽ các ngành sản xuất, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Nhờ ứng
dụng thƣơng mại điện tử mà vấn đề khoảng cách địa lý, vấn đề phát triển thị
trƣờng đã từng bƣớc đƣợc giải quyết. Thông qua việc tham gia các dịch vụ
thƣơng mại điện tử dạng B2B (Doanh nghiệp - Doanh nghiệp), B2C (Doanh
nghiệp - Khách hàng), G2G (Chính phủ - Chính phủ), các nƣớc đang phát
triển, các cơng ty nhỏ đã có thể tiếp xúc với thị trƣờng rộng lớn trong và
Nguyễn Thế Mạnh


7

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

ngồi nƣớc. Việt Nam đã xác định đến năm 2010 có khoảng 60% doanh
nghiệp lớn đã tham gia kinh doanh doanh dạng B2B, 80% doanh nghiệp vừa
và nhỏ tham gia kinh doanh dạng B2C [45, tr.1]. Việc sử dụng phƣơng tiện
trao đổi qua thƣ điện tử (e-mail) rẻ hơn hàng nghìn lần so với fax. Lợi ích của
thƣơng mại điện tử còn thể hiện ở khả năng sẵn sàng phục vụ cao, góp phần
giảm bớt các khâu trung gian, tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao chất lƣợng
dịch vụ trong kinh doanh.
CNTT có ứng dụng rộng rãi đối với hoạt động quản lý, bảo vệ môi
trƣờng trong việc thu thập, xử lý số liệu, hỗ trợ cảnh báo; phân tích và đƣa ra
giải pháp xử lý các thảm họa mơi trƣờng, lạm dụng nguồn tài ngun q
hiếm. Chƣơng trình kết nối mạng phục vụ phát triển bền vững của Liên hiệp
quốc và Liên minh các quốc đảo đã xây dựng hệ thống mạng liên thông giữa
các quốc đảo đáp ứng các nhu cầu liên quan đến các vấn đề đa dạng sinh học,
mơi trƣờng biển, thay đổi khí hậu. Hàng tháng, website của hệ thống này có
khoảng 300.000 lƣợt truy cập từ hơn 100 quốc gia [3, tr.9]. Hệ thống đã góp
phần đáng kể trong việc nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trƣờng đối với
các quốc đảo này.
* Trong y học: CNTT đã mang lại hiệu quả thiết thực trong nghiên
cứu, quản lý và hoạt động chun mơn. Dịch vụ chǎm sóc sức khỏe với sự hỗ
trợ của CNTT nhƣ chẩn đoán, điều trị, cung cấp thuốc, tƣ vấn, bảo hiểm. Các
hoạt động “hội chẩn từ xa”, “chữa bệnh qua mạng” đang đƣợc ứng dụng phổ
biến, tạo điều kiện khai thác tri thức của các chuyên gia giỏi trên phạm vi tồn
thế giới để chẩn đốn và điều trị bệnh nhân vùng sâu, vùng xa, không có điều

kiện tiếp cận với các trung tâm y tế. Chữa bệnh trên mạng (hƣớng dẫn, khám
bệnh, chẩn đoán, điều trị từ xa) đang trở thành một hình thức phổ biến, có tác
dụng hỗ trợ kịp thời và thiết thực cho dân cƣ ở các vùng còn nghèo nàn, lạc
hậu nằm xa các trung tâm y tế.
* Giáo dục, đào tạo, học tập với các ứng dụng CNTT và truyền thơng
đã cải tiến hình thức đào tạo truyền thống và tạo nên hình thức đào tạo từ xa
Nguyễn Thế Mạnh

8

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

giúp nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình giảng dạy và học tập, giúp mọi
ngƣời có thể thực hiện hình thức học tập suốt đời, phát triển kỹ năng liên tục,
thích ứng với sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học cơng nghệ. Mơ
hình giáo dục truyền thống đào tạo - ra làm việc đang chuyển sang mơ hình
đào tạo suốt đời, đào tạo cơ bản, ra làm việc và tiếp tục đào tạo, vừa đào tạo
vừa làm việc.
Nhờ có mạng Internet, hình thức giáo dục, đào tạo, học tập từ xa qua
mạng rất phát triển. Mạng máy tính đã tạo điều kiện kết nối ngƣời học với
nguồn thông tin phong phú khắp nơi trên thế giới. Cùng với máy tính, các
thiết bị điện tử cầm tay nhƣ PDA (Personal Digital Assistant), máy tính bảng,
iPad, điện thoại di động thơng minh có tính năng kết nối Internet (đặc biệt là
kết nối khơng dây) cho phép mọi ngƣời có khả năng học tập mọi lúc, mọi nơi.
CNTT là một ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trƣởng bình quân
khoảng 8% (ở Việt Nam là 23%), tạo ra nhiều việc làm mới. Ớ các nƣớc có
CNTT phát triển, tỷ trọng riêng của ngành công nghiệp CNTT chiếm 10-15%

GDP. Mỗi quốc gia đều chọn hƣớng phát triển CNTT riêng cho mình.
Chẳng hạn nhƣ Malayxia chọn phát triển mạnh linh kiện điện tử, Ấn Độ phát
triển công nghiệp phần mềm, Trung Quốc chiếm giữ sản xuất thiết bị CNTT,
…. Theo các chuyên gia tƣ vấn, định hƣớng phát triển CNTT ở Việt Nam nên
tập trung vào lĩnh vực gia công phần mềm, đặc biệt là đào tạo đội ngũ nguồn
nhân lực có chất lƣợng cao, đây có thể là hƣớng đi đúng nhất hiện nay. Bởi lẽ
về lĩnh vực sản xuất phần cứng là các lĩnh vực độc quyền về công nghệ và có
xu hƣớng chia nhỏ ở nhiều quốc gia (theo xu hƣớng phân cơng lao động của
q trình tồn cầu hóa); Về lĩnh vực phần mềm, dẫn đầu là Ấn Độ, kế là
Trung Quốc. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam cần ƣu tiên các chính sách về phát
triển phần mềm, kết hợp với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
CNTT cịn là cơ sở cho q trình hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế.
Cùng với sự phát triển của Internet và viễn thơng, CNTT đó từng bƣớc xóa bỏ
đi các rào cản khơng gian về mặt vật lý giữa các vùng, miền hay giữa các
Nguyễn Thế Mạnh

9

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

quốc gia với nhau. Ngày nay, việc mua bán hay học tập, hội thảo qua mạng đó
trở nên phổ biến và hơn thế nữa, một ngƣời ở quốc này có thể làm thuê cho
một công ty ở quốc gia khác đó khơng cịn là vấn đề q xa lạ. Với mạng
internet và các dịch vụ do CNTT tạo ra, các cơng ty có thể hợp tác sản xuất,
trao đổi mua bán, quảng bá và mở rộng thị trƣờng của mình ra khắp thế giới.
Có thể nói rằng các ứng dụng CNTT tác động khắp các lĩnh vực trong
xã hội loài ngƣời, trong thời gian tới ngày càng đƣợc mở rộng về phạm vi và

đạt hiệu quả cao về chất lƣợng.
* Trong hoạt động của tổ chức
Trên phƣơng diện của Chính phủ, CNTT cùng với sự phát triển của hệ
thống interrnet sẽ giúp cho Chính phủ xóa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các
hệ thống thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, giải phóng các luồng di
chuyển thơng tin trong hệ thống, rút ngắn các qui trình thủ tục, cung cấp các
dịch vụ công cho ngƣời dân và doanh nghiệp, lắng nghe ngƣời dân và cộng
đồng cũng nhƣ trong việc tổ chức và cung cấp thông tin;
Theo mô hình “bốn thành phần, ba chủ thể” của Viện Chiến lƣợc BCVT
và CNTT thuộc Bộ Bƣu chính Viễn Thơng (nay là Bộ TTTT):

Nguồn: Viện chiến lược BCVT và CNTT, 2005

Hình 1.1: “Bốn thành phần, ba chủ thể”

Nguyễn Thế Mạnh

10

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

CNTT với bốn thành phần: ứng dụng CNTT, cơ sở hạ tầng CNTT,
nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT sẽ giúp cho Chính phủ cải tiến mối tác
động qua lại giữa ba chủ thể: Chính phủ, ngƣời dân và doanh nghiệp nhằm
thúc đẩy tiến trình chính trị, KT-XH, tiến đến xây dựng CPĐT.
Đối với các tổ chức, nhờ vào khả năng số hóa, xử lý và tái tạo thơng tin
một cách tự động, CNTT giúp cho việc tự động hóa hoặc vi tính hóa các qui

trình, thủ tục giấy tờ hiện hành. Từ đó, sẽ đơn giản hóa các thủ tục hành
chính, tạo ra phong cách lãnh đạo mới, các cách thức mới trong việc xây dựng
và quyết định chiến lƣợc, cải tiến các hình thức cung cấp dịch vụ cơng. Kết
quả làm tăng tính hiệu quả của q trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ công
một cách hiệu quả và kịp thời cho ngƣời dân, doanh nghiệp và cả trong hệ
thống các tổ chức.
Mặt khác, tính minh bạch của thông tin trong môi trƣờng số sẽ giúp cho
việc nâng cao tính minh bạch và tin cậy của thơng tin trong quản lý điều hành,
cũng nhƣ mở ra các cơ hội mới cho ngƣời dân đƣợc chủ động tham gia góp ý
vào các vấn đề về điều hành và hoạch định chính sách. Thơng qua internet và
một số phƣơng tiện truyền thông khác, việc phổ biến rộng rãi thông tin sẽ hỗ
trợ việc trao quyền cho ngƣời dân cũng nhƣ q trình đƣa ra quyết định của tổ
chức. Tính minh bạch của thông tin không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn gầy
dựng sự tin cậy giữa những nhà lãnh đạo và tính hiệu quả trong điều hành;
Đồng thời cũng góp phần chống quan liêu và tham nhũng trong bộ máy tổ
chức.
Nhƣ vậy, đối với Chính phủ nói chung và tổ chức nói riêng, CNTT
chính là cơng cụ, phƣơng tiện để nâng cao vai trò, hiệu quả và chất lƣợng
quản lý của mình bằng cách cải tiến việc tiếp cận và cung cấp các dịch công
nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho ngƣời dân; CNTT cịn tăng cƣờng năng lực
quản lý, điều hành có hiệu quả và nâng cao tính minh bạch trong các tổ chức
nhằm quản lý tốt hơn các nguồn lực kinh tế, xó hội.
Nguyễn Thế Mạnh

11

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình


Ngay nay, lĩnh vực lãnh đạo quản lý cũng nhƣ các lĩnh vực khác đều
đang chịu sự tác động của CNTT. CNTT có thể hỗ trợ cơng tác quản lý nâng
cao hiệu quả hoạt động của nó. Đồng thời, hoạt động lãnh đạo quản lý cũng
có tác động lớn đến sự phát triển và ứng dụng CNTT;
Việc ứng dụng CNTT là sử dụng những kết quả của CNTT để hỗ trợ
cho các cá nhân, tổ chức hoạt động xứ lý thông tin, hỗ trợ các khâu công việc
cần thiết và cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động và
các cá nhân tự động trao đổi, khai thác thông tin trong môi trƣờng CNTT; cải
tiến, đổi mới qui cách làm việc, đạt hiệu quả công việc cao hơn, đáp ứng
những thay đổi dang diễn ra.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao năng lực,
chất lƣợng, hiệu quả quản lý điều hành của các tổ chức; phục vụ tốt hơn, có
hiệu quả hơn cho ngƣời dân và doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh tiến trình
đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm
cơng khai, minh bạch.
Cải cách hành chính và hiện đại hóa quản lý đang là một trong những
mục tiêu mà Việt Nam đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính
phủ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và các cá nhân. Việc ứng dụng CNTT
giúp cho doanh nghiệp và công dân dễ dàng tiếp cận tới các chính sách của
Đảng và Chính phủ trên ngun tắc cơng khai minh bạch. Cải cách, đơn giản
hóa thủ tục hành chính có thể đo lƣờng đƣợc cần phải ứng dụng CNTT,
ngƣợc lại ứng dụng CNTT phải đƣợc xem là chìa khóa để “mở và đo lƣờng
đƣợc” nhận thức về công khai, minh bạch trong cơng cuộc cải cách thủ tục
hành chính nhƣ các quốc gia phát triển đã từng thành công.
Triển khai tốt ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Xây dựng thành cơng
Chính phủ điện tử nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành của Chính
phủ đáp ứng với yêu cầu của quá trình đổi mới và hội nhập.
Nguyễn Thế Mạnh


12

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ nhằm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại vào năm 2020, Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã khẳng định “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và
toàn bộ nền kinh tế. Coi phát triển và ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ƣu tiên
hàng đầu trong lộ trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từng ngành, từng lĩnh
vực”. Đồng thời cũng xác định là chúng ta sẽ phải “tận dụng mọi khả năng để
đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT.
Phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ, trƣớc hết là
CNTT, truyền thơng, cơng nghệ tự động hóa, nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao”.
Cùng với xu thế phát triển của nhân loại, CNTT và ứng dụng CNTT
trên thế giới hay tại Việt Nam phát triển với tốc độ rất cao, các tổ chức, doanh
nghiệp hay ngƣời dân đƣợc tiếp cận với CNTT và thƣờng xuyên sử dụng
CNTT vào công việc và cuộc sống hàng ngày. Nhận thấy tầm quan trọng của
CNTT và ứng dụng CNTT, từ những đòi hỏi của xã hội trong nền kinh tế tri
thức, hay từ chính bản thân các cơ quan nhà nƣớc mà việc triển khai ứng dụng
CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc là một xu thế tất yếu.
Ứng dụng CNTT và tin học trong quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm
đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính điện tử (Chính phủ
điện tử); giúp cho việc xử lý thơng tin nhanh gọn, chính xác, đầy đủ, phục vụ
tốt cho tổ chức, ngƣời dân, doanh nghiệp và chính bản thân cơ quan nhà nƣớc.

Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc là vấn đề quan trọng
trong tình hình hiện nay, đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT góp
phần đắc lực vào cơng cuộc phát triển kinh tế - xã hội; đóng góp trực tiếp và
hiệu quả cho cải cách hành chính nhà nƣớc, cho sự phát triển đất nƣớc trong

Nguyễn Thế Mạnh

13

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

giai đoạn mới – khi cả nƣớc cùng tồn nhân loại đang bƣớc vào một kỷ
nguyên mới – kỷ nguyên của kinh tế tri thức.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thức rõ CNTT là động lực quan trọng của
sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, CNTT đang làm
biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của các nƣớc trên thế giới,
trong đó có nƣớc ta. Thực tế cho thấy CNTT đi liền với tự động hóa đã và
đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy quá trình
tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội, phong
cách sống, học tập và làm việc của con ngƣời. CNTT góp phần tạo ra nhiều
ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện tại,
tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống thông qua
một hệ thống hỗ trợ nhƣ viễn thông, thƣơng mại điện tử, dịch vụ truyền thông
đa phƣơng tiện.
Quản lý của tổ chức là lĩnh vực sử dụng CNTT nhiều nhất, ngƣời ta ƣớc
tính có tới 85% đầu tƣ CNTT là dành cho quản lý. Những hệ thống nhƣ quản
lý ngân hàng, quản lý tài chính kế tốn, quản lý tài sản, quản lý nhân sự, quản

lý văn bản hồ sơ hành chính một cửa, quản lý giao thơng, quản lý dân cƣ,…
đều là những ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý.
Có thể nói rằng tại bất kỳ thời điểm nào, bất cứ nơi đâu có tổ chức là ở
đó có nhu cầu quản lý. Các hoạt động quản lý rất đa dạng nhƣng có một đặc
điểm chung đó là phải xử lý một khối lƣợng thông tin lƣu trữ lớn (hồ sơ, tài
liệu,…) nhƣng các quy trình xử lý nói chung là đơn giản.
Thơng thƣờng, đối với một hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý
của tổ chức, cần thực hiện những công việc sau:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu (CSDL): tập hợp các dữ liệu về một lĩnh vực
hoạt động của tổ chức đƣợc lƣu trữ và quản lý một cách thống nhất trên máy
vi tính đƣợc gọi là một cơ sở dữ liệu. Ví dụ, để quản lý nhân sự ta phải lập cơ

Nguyễn Thế Mạnh

14

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

sở dữ liệu về cán bộ, các thơng tin, tiêu chí gắn với cán bộ nhƣ: trình độ, q
qn, q trình học tập, cơng tác, quan hệ gia đình,…
- Duy trì cơ sở dữ liệu: Cập nhật dữ liệu thƣờng xuyên để đảm bảo dữ
liệu phản ánh đúng và kịp thời thế giới thực. Các hoạt động cập nhật có thể là
thêm các đối tƣợng mới, sửa thông tin về một đối tƣợng phù hợp với tình
trạng thực tế, hay xóa một đối tƣợng khơng cịn sử dụng khỏi CSDL.
- Khai thác cơ sở dữ liệu: có hai dạng khai thác là kiểu khai thác tra cứu
và kiểu khai thác thống kê. Khai thác tra cứu là nhằm tìm ra các thơng tin vốn
có trong CSDL theo một tiêu chuẩn nào đó; để làm điều này ngƣời ta phải lập

ra các chƣơng trình, nó sẽ truy cập tới cơ sở dữ liệu để xử lý, trích lọc thơng
tin và có báo cáo kết quả tra cứu. Một loại hình khai thác khác là thống kê,
nếu nhƣ hoạt động tra cứu chỉ trích ra các dữ liệu có sẵn trong CSDL thì các
hoạt động thống kê thiên về tính đếm để rút ra các đặc trƣng nhƣ tính tổng có
điều kiện, lấy trung bình, tính giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất.
Theo kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện tử giai đoạn 20112015 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thơng qua tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12/7/2010, đến năm 2015 các cơ quan Chính phủ phải đƣa hết các dịch
vụ cơng lên mạng, trong đó ƣu tiên các dịch vụ: thuế điện tử, TTHQĐT, các
thủ tục XNK điện tử, thủ tục liên quan tới đầu tƣ và đăng ký kinh doanh điện
tử, các loại giấy phép thƣơng mại chuyên ngành, thủ tục giải quyết tranh
chấp.
Theo nhận định của các nhà phân tích, trong thế kỷ 21, CNTT trở thành
mũi nhọn đột phá, phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất tồn thế giới. Đối
với Việt Nam, ứng dụng CNTT góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá
các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh quốc
phòng, tạo điều kiện để Việt Nam thực hiện đi tắt đón đầu trong q trình
Nguyễn Thế Mạnh

15

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Trong q trình hội nhập kinh tế thế giới, đặc
biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) đã
làm xuất hiện những thay đổi ranh giới giữa vai trò của các doanh nghiệp

trong nƣớc và quốc tế. Trong những năm tới, q trình hội nhập tồn cầu diễn
ra nhanh chóng và sự phát triển của cơ chế thị trƣờng sẽ có tác động chuyển
đổi nền tảng quản lý thuế của Việt Nam.
Ngày nay môi trƣờng ứng dụng CNTT ở Việt Nam đã đƣợc xây dựng,
phát triển mở rộng hết sức nhanh chóng, qua đó các thực thể trong nền kinh tế
mới có điều kiện triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ cơng việc của mình.
Thực tế hiện nay cho thấy hạ tầng truyền thông Việt Nam đã phủ kín hầu hết
các địa bàn dân cƣ, chất lƣợng và giá cả đang ngày càng đƣợc cải thiện theo
chiều hƣớng tốt, phù hợp với môi trƣờng khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, do
sự phát triển hết sức nhanh chóng về cơng nghệ, các sản phẩm phục vụ trong
lĩnh vực CNTT đã đƣợc cải tiến về chất lƣợng, tính năng, đồng thời giá thành
ngày càng giảm. Những điều kiện đó đã tạo nên động lực thúc đẩy ứng dụng
CNTT trong các đơn vị quản lý nhà nƣớc, các doanh nghiệp và toàn bộ xã
hội. Nếu ở Việt Nam có đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sâu sát hơn nữa của các
nhà lãnh đạo cao cấp, có chủ trƣơng kèm theo biện phát thu hút và tập hợp
đƣợc các nhân tài trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực CNTT để xây dựng và phát
triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn thì trong tƣơng lai khơng xa, Việt
Nam có thể sẽ đƣợc một vị trí quan trọng trên thế giới thông qua tiềm lực về
CNTT. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển CNTT và truyền thông của nƣớc ta
đã dự báo đến năm 2020, với CNTT và truyền thông là nịng cốt, Việt Nam cơ
bản trở thành nƣớc cơng nghiệp hố theo hƣớng hiện đại hố, xây dựng Việt
Nam trí tuệ thuộc những nƣớc có vị thế cao trong khu vực ASEAN về CNTT
và truyền thơng, hình thành xã hội thông tin.
Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam
sẽ phát triển với tốc độ cao theo xu hƣớng hội nhập, tồn cầu hóa và chịu ảnh
Nguyễn Thế Mạnh

16

CH QTKD BK K2013B



Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

hƣởng mạnh của sự phát triển của mạng Internet và CNTT. Chính những điều
đó sẽ gây áp lực lớn đối với cả hệ thống quản lý nhà nƣớc. Để đáp ứng đƣợc
nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới, các cơ quan quản lý
nhà nƣớc của Việt Nam chắc chắn phải đẩy nhanh tiến độ cải cách, hiện đại
hoá và ứng dụng CNTT ở mức độ cao hơn để tạo ra khả năng thích ứng tốt
hơn đối với sự thay đổi, có khả năng xử lý và phân tích khối lƣợng thơng tin
khổng lồ để điều hành, quản lý theo chức năng.
Trong thời gian gần đây, Chính phủ điện tử (e-Government) với nền
tảng là ứng dụng CNTT và truyền thông đƣợc xác định là chiến lƣợc chủ chốt
cho xã hội thông tin và đƣợc nhiều quốc gia xem là một trong những nhân tố
quan trọng để tăng cƣờng năng lực cạnh tranh trên trƣờng quốc tế. Mục đích
cơ bản của Chính phủ điện tử là cung cấp thông tin, các dịch vụ công hƣớng
tới ngƣời dân mọi lúc, mọi nơi. Hoạt động của Chính phủ điện tử tạo môi
trƣờng ngăn ngừa tệ nạn tham nhũng, giảm chi phí, tăng cƣờng tính minh
bạch, hiệu quả đối với hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Mạng thông tin
kết nối các cơ quan quản lý với đối tƣợng quản lý giúp cho quá trình ra quyết
định đƣợc thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Cơ sở pháp lý về ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ chức
Văn kiện có tầm quan trọng đặc biệt, có giá trị to lớn và lâu dài trong
việc chỉ đạo, tổ chức việc xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc, kế hoạch và
dự án ứng dụng và phát triển CNTT chính là Chỉ thị 58-CT/TW ngày
17/10/2000 của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Chỉ thị đó khẳng định: “Ứng
dụng và phát triển CNTT ở nƣớc ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát
triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh

của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an
Nguyễn Thế Mạnh

17

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

ninh, quốc phịng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố”.
Chỉ thị 58-CT/TW đó là cơ sở cho sự ra đời của Luật CNTT - Bộ luật
đầu tiên trong lĩnh vực CNTT, đƣợc Quốc Hội thông qua ngày 29/6/2006 theo
Nghị quyết số 67/NQ-QH, là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động ứng dụng và
phát triển CNTT của đất nƣớc - và sau đó là Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của tổ
chức nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của tổ chức
và giữa các tổ chức, trong giao dịch của tổ chức với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ
đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm cơng khai, minh bạch.
Cơ sở pháp lý cho ứng dụng và phát triển CNTT tƣơng đối hoàn thiện,
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc xây dựng khá đồng bộ, góp
phần quan trọng thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT. Một số văn bản pháp
lý định hƣớng ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nƣớc nhƣ sau:
Thứ nhất là: Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 246/2005/QĐTTg ngày 06/10/2005 về việc phê duyệt chiến lƣợc phát triển CNTT và truyền
thông Việt Nam đến 2010 và định hƣớng đến năm 2020, đã chỉ ra một số nội
dung định hƣớng phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà
nƣớc nhƣ sau:
Mục tiêu đến năm 2015: Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thơng

trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các
ngành. Xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với cơng dân điện tử, Chính
phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thƣơng mại điện tử để Việt
Nam đạt trình độ khá trong khu vực Asean; hình thành xã hội thơng tin.
Thứ hai là: Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/04/2007 về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc. Nghị
định này không chỉ bao gồm các quy định về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của tổ chức mà còn cả các điều kiện bảo đảm cho việc ứng dụng CNTT
Nguyễn Thế Mạnh

18

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

trong tổ chức bao gồm tổ chức, cơ sở hạ tầng, đầu tƣ và nhân lực cho ứng
dụng CNTT. Có thể nói Nghị định 64/2007/NĐ-CP đã tạo ra mơi trƣờng pháp
lý thuận lợi hơn rất nhiều để triển khai công tác ứng dụng CNTT trong hoạt
động của tổ chức sau khi Luật CNTT đƣợc ban hành.
Thứ ba là: Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ về định hƣớng ứng dụng và phát triển CNTT Việt Nam đến 2015
và tầm nhìn đến 2020, đƣa ra một số nội dung chủ yếu:
Đến năm 2015, cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tới
ngƣời dân và doanh nghiệp ở mức độ 2 và 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và
trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng). 80% doanh nghiệp và tổ chức
xã hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh. Phổ
cập ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục, y tế. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong quốc phòng, an ninh. Bƣớc đầu ứng dụng CNTT để giải quyết

các vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng, phạm vi ảnh hƣởng rộng, bao gồm ứng
dụng CNTT trong quản lý giao thông đô thị, trong công tác vệ sinh, an tồn
thực phẩm, trong cơng tác dự báo thời tiết, v.v…
Đến năm 2020, Chính phủ điện tử Việt Nam thuộc loại khá trên thế
giới. Việt Nam nằm trong nhóm 1/3 nƣớc dẫn đầu trong bảng xếp hạng của
Liên hiệp quốc tế về mức độ sẵn sàng Chính phủ điện tử. Hầu hết các dịch vụ
công cơ bản đƣợc cung cấp trên mạng cho ngƣời dân và doanh nghiệp ở mức
độ 4 (thanh tốn phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng); 100% các
ngành công nghiệp then chốt của đất nƣớc, các doanh nghiệp và tổ chức xã
hội ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh.
Thứ tư là: Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2010 về phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015. Chƣơng trình
đƣa ra một số nội dung chủ yếu:

Nguyễn Thế Mạnh

19

CH QTKD BK K2013B


Đề tài: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình ứng dụng CNTT của Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình

Mục tiêu đến năm 2015: Xây dựng và hồn thiện cơ sở hạ tầng thông
tin, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Ứng dụng rộng rãi CNTT trong
hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nƣớc, hƣớng tới nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí hoạt động. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến
mức độ cao, trên diện rộng cho ngƣời dân và doanh nghiệp, làm cho hoạt
động của cơ quan nhà nƣớc minh bạch hơn, phục vụ ngƣời dân và doanh

nghiệp tốt hơn.
Trên cơ sở các mục tiêu đề ra, chƣơng trình đƣa ra 4 nhóm nội dung cần
tập trung vào các vấn đề nhƣ: Phát triển hạ tầng kỹ thuật; phát triển các hệ
thống thông tin và CSDL lớn; ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà
nƣớc; ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp. Sáu nhóm giải
pháp đƣợc đƣa ra là: giải pháp về nâng cao chất lƣợng công tác tổ chức, điều
hành; về bảo đảm ứng dụng CNTT đồng bộ; về nâng cao nhận thức, đào tạo
nguồn nhân lực; về học tập kinh nghiệm quốc tế; về bảo đảm môi trƣờng pháp
lý; tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá cơng tác ứng dụng CNTT. Theo đó, một số
nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, gồm:
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật đáp ứng cho nhu cầu ứng dụng CNTT; Phát
triển các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lớn của các cơ quan Trung ƣơng
và địa phƣơng; Ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp; Ứng
dụng thƣ điện tử và điều hành công việc qua mạng; Ứng dụng CNTT để tin
học hóa hoạt động chỉ đạo, điều hành công việc trong cơ quan nhà nƣớc;
Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nƣớc.
- Triển khai nâng cấp và hồn thiện hệ thống thơng tin quản lý văn bản
và điều hành của các cấp; phát triển hệ thống quản lý thông tin tổng thể; xây
dựng mới, nâng cấp và hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong các hoạt động
nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu công tác tại mỗi cơ quan; nâng cấp, hoàn thiện

Nguyễn Thế Mạnh

20

CH QTKD BK K2013B



×