Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.77 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƢƠNG 1 </b>



<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN </b>


<b>SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN </b>



<i><b>1.1. KHÁI QUÁT VỀ NSNN VÀ HOẠT ĐỘNG THU, CHI NSNN </b></i>
<b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NSNN </b>


<i><b>1.1.1.1. Khái niệm NSNN </b></i>


“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.


<i><b>1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN </b></i>


- “Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị
của Nhà nước, liên quan đến thực hiện các chức năng của Nhà nước và được tiến hành
trên những cơ sở pháp lý nhất định”.


- “Các hoạt động thu, chi của NSNN gắn chặt với sở hữu Nhà nước”.


- “Quỹ tiền tệ thuộc NSNN được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng rồi
mới được chi dùng cho những mục đích đã xác định trước”.


- “Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo ngun tắc khơng hồn trả
trực tiếp là chủ yếu”.


<b>1.1.2. Vai trị của NSNN </b>


<i><b> Duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước </b></i>



“Phân phối các nguồn tài chính NSNN đã tập trung cho các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý nhằm vừa đảm bảo duy trì sự tồn tại và tăng
cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, vừa đảm bảo thực hiện các chức năng kinh tế -
xã hội của Nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế”.


 <i><b>Giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân </b></i>


“NSNN là quỹ có quy mơ lớn nhất và giữ vai trò quyết định đến phạm vi cũng như
hiệu quả hoạt động của tài chính cơng. Vì thế, NSNN thể hiện các vai trị của tài chính
cơng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân”.


 <i><b>Thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô </b></i>


“NSNN đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội – Vai trò kinh tế của
NSNN”.


<b>1.1.3. Thu NSNN </b>


- “Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận
giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước”.


<b>1.1.4. Chi NSNN </b>


- “Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>1.2.1.1. Khái niệm quản lý thu, chi NSNN: </b></i>



“Quản lý thu, chi NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý thu, chi NSNN thông qua
việc sử dụng các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt
động của thu, chi NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định”.


<i><b>1.2.1.2. Nội dung quản lý NSNN </b></i>
 <i>Quản lý thu NSNN </i>


<i>“Một là, quản lý quá trình huy động nguồn thu của NSNN”. </i>


Quản lý quá trình huy động nguồn thu của NSNN bao gồm công tác quản lý quá
trình xây dựng kế hoạch thu, quản lý quá trình triển khai các biện pháp hành thu, quản lý
quá trình thu nộp các khoản thu vào NSNN.


<i>“Hai là, quản lý sự tuân thủ các chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về </i>


thu NSNN”.


 <i>Quản lý chi NSNN </i>


“Xét theo yếu tố thời hạn của các khoản chi NSNN, có thể hình dung nội dung cụ
thể quản lý các khoản chi” NSNN bao gồm:


Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển; Quản lý các khoản chi thường xuyên;
Quản lý các khoản chi trả nợ; Quản lý chi dự phòng.


Trong quản lý quá trình chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản:


- “Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước”.



- “Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả”.


- “Gắn nội dung quản lý các khoản chi NSNN với nội dung quản lý các mục tiêu
của kinh tế vĩ mô”.


<b>1.2.2. Phân cấp quản lý NSNN </b>


<i><b>1.2.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước </b></i>


<b>Hình 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam </b>




Ngân sách
nhà nước


Ngân sách
trung ương


Ngân sách
địa phương


Ngân sách
cấp huyện
Ngân sách


cấp tỉnh


Ngân sách


huyện


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>1.2.2.2. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN </b></i>


“Phân cấp quản lý NSNN là quá trình Nhà nước trung ương phân giao nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý
ngân sách, bao gồm 3 nội dung: Quan hệ về mặt chế độ, chính sách; Quan hệ vật chất về
nguồn thu và nhiệm vụ chi; Quan hệ về quản lý chu trình ngân sách”.


<i><b>1.2.2.3. Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN </b></i>


“Phân cấp quản lý NSNN được xem như một phương thức để tăng tính dân chủ,
linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ cơng cộng”.


<i><b>1.2.2.4. Các nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN </b></i>


 <i>“Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà </i>
<i>nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn”. </i>


 <i>“Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc lập của ngân </i>
<i>sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất”. </i>


 <i>Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN. </i>
<i><b>1.2.2.5. Nội dung phân cấp quản lý NSNN </b></i>


 <i>“Quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ” </i>
 <i>“Quan hệ các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi” </i>


 <i>“Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN” </i>


<b>1.2.3. Quản lý thu, chi NSNN cấp huyện </b>


<i><b>1.2.3.1. Quản lý thu NSNN cấp huyện </b></i>


“Tổ chức công tác quản lý thu NSNN cấp huyện được thực hiện theo chu trình
NSNN gồm ba khâu là lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán thu NSNN”.


<i> Lập dự toán thu NSNN cấp huyện </i>


Lập dự toán thu NSNN là việc tính tốn số thu NSNN sẽ được huy động vào NSNN
trong tháng, quý, năm dựa trên những căn cứ, điều kiện nhất định và dự kiến những giải pháp
sẽ được thực thi nhằm thực hiện dự toán thu NSNN đã được xác định.


<i>Căn cứ lập dự toán thu NSNN cấp huyện. </i>


<i>“Một là, căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và năm năm của </i>


quận, huyện, thị xã”.


<i>“Hai là, hệ thống chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu NSNN”. </i>
<i>“Ba là, hướng dẫn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. </i>


<i>“Bốn là, số kiểm tra về dự toán thu NSNN do UBND cấp tỉnh thơng báo”. </i>
<i>Năm là, kết quả phân tích tình hình thu NSNN huyện các năm báo cáo. </i>
<i>Phương pháp và trình tự lập dự tốn thu NSNN </i>


“Lập dự toán thu NSNN cấp huyện cũng được thực hiện theo phương pháp phân
bổ từ trên xuống và tổng hợp dưới lên”.


Với phương pháp “phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ” dưới lên, quá trình lập


dự tốn thu NSNN phải tn thủ theo trình tự như sau.


<b>Bƣớc 1: UBND cấp tỉnh “hướng dẫn lập dự toán và giao số kiểm tra” thu NSNN </b>


cho UBND cấp huyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Bƣớc 3: Nhận quyết định giao dự toán thu NSNN </b>
<i> Tổ chức chấp hành dự toán thu NSNN </i>


Tổ chức triển khai chấp hành dự tốn thu NSNN địi hỏi phải nghiên cứu giải
quyết nhiều vấn đề.


<i>Thứ nhất, nghiên cứu, bố trí sắp xếp lực lượng làm công tác quản lý thu NSNN </i>
<i>trong nội bộ hệ thống các cơ quan quản lý thu NSNN. </i>


<i>Thứ hai, bổ sung, sửa đổi, hồn thiện “quy trình quản lý thu” NSNN. </i>


<i>“Thứ ba, đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý thu NSNN giữa các cấp trong hệ </i>
<i>thống tổ chức bộ máy thu và giữa các cấp của hệ thống chính quyền từ Trung </i>
<i>ương đến cơ sở”. </i>


<i>Thứ tư, kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thu nộp NSNN. </i>


<i>Thứ năm, “đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giải thích”, tư vấn về thu NSNN. </i>
<i>Thứ sáu, thực hiện việc “sơ kết, tổng kết, đánh giá việc triển khai các” biện pháp </i>
<i>thực hiện dự toán thu NSNN. </i>


<i>Thứ bảy, nghiên cứu phân bổ nguồn lực phục vụ tốt cho công tác triển khai dự </i>
<i>toán thu NSNN trong thực tiễn. </i>



<i> Tổ chức quản lý cơng tác kế tốn và quyết toán các khoản thu NSNN </i>


“Kế toán các khoản thu NSNN là quá trình ghi chép, phản ánh số phải thu, số đã
thu, số thu hoàn trả lại cho tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN và các
khoản phát sinh liên quan đến thu NSNN theo chế độ quy định.”


“Việc phân tích đánh giá quyết toán các khoản thu NSNN” phải dựa vào các yêu
cầu quyết toán thu NSNN:


+ Quyết tốn thu NSNN “phải phản ánh đầy đủ chính xác số thu” NSNN đã động
viên được vào NSNN.


+ Phản ánh rõ tính tuân thủ, tính chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về thu NSNN
+ Bảo đảm yêu cầu về mặt thời gian của quyết toán thu NSNN


+ Bảo đảm đúng quy trình trình duyệt.


<i><b>1.2.3.1. Quản lý chi NSNN cấp huyện </b></i>
 <i>Quản lý chi đầu tư phát triển: </i>


Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu khoản chi đầu tư
XDCB – khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tư phát
triển của NSNN.


<i>“Điều kiện cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN” </i>


+ “Dự án đầu tư phải được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm” của Nhà nước
+ “Dự án đầu tư phải được thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng năm” bằng nguồn
vốn NSNN



+ “Dự án đầu tư phải có đủ tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn
đầu tư” gửi tới Kho bạc nhà nước


<i>Lập và điều chỉnh kế hoạch “vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN (lập, điều </i>
<i>chỉnh dự toán chi đầu tư XDCB)” </i>


- “Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm”


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Bước 3, “phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch” </i>


- “Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm”


<i>Cấp phát thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình thuộc “dự án đầu tư sử </i>
<i>dụng nguồn vốn NSNN (chấp hành dự toán chi đầu tư XDCB)” </i>


<i>“Quyết toán vốn đầu tư XDCB” </i>


 <i>Quản lý chi thường xuyên của NSNN cấp huyện </i>
<i>Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện </i>


+ Căn cứ lập dự toán


“Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện”.


“Khả năng nguồn kinh phí NSNN huyện có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường
xuyên kỳ kế hoạch”.


“Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đốn những
điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch”.



Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thường
xuyên kỳ báo cáo.


+ Phương pháp lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp huyện
- Trình tự lập dự tốn


<i>“Thứ nhất, căn cứ vào hướng dẫn của UBND cấp tỉnh hướng dẫn việc lập dự toán ngân </i>


sách cấp huyện”.


<i>“Thứ hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự tốn kinh phí”. </i>


<i>“Thứ ba, căn cứ vào dự tốn chi thường xuyên đã được HĐND cấp huyện thông qua và </i>


đã được chấp thuận của Sở Tài chính”.


- Phương pháp xác định số chi thường xuyên kỳ kế hoạch


<i>Phương pháp tính tổng hợp </i>


<i>“Phương pháp tính theo các nhóm mục chi” </i>
<i>Chấp hành dự tốn chi thường xuyên </i>


+ Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên


<i>Thứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu “(hoặc tổng mức chi nếu đó là kinh phí đã </i>
<i>nhận khốn) đã được duyệt trong dự toán.” </i>


<i>“Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thường xun </i>
<i>trong mỗi kỳ báo cáo.”</i>



<i>“Thứ ba, dựa vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành.”</i>


+ Các yêu cầu cơ bản trong tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên


<i>Quyết toán và kiểm toán các khoản chi thường xuyên </i>


+ Yêu cầu đối với công tác quyết toán và kiểm toán chi thường xuyên
+ Các loại báo cáo quyết toán chi thường xuyên của NSNN


- Đối với các đơn vị dự toán


Cuối mỗi kỳ báo cáo, các đơn vị dự toán phải lập các loại báo cáo quyết toán được
quy định cụ thể trong chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp.


- Đối với phịng Tài chính – Kế hoạch


Phịng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm cung cấp các thơng tin về tình hình
ngân sách cho UBND cấp huyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

“Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp trên.


Sau khi đã có sự xác nhận của Kho bạc nhà nước và Kiểm toán nhà nước, đơn vị dự toán
cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết tốn năm gửi phịng Tài chính – Kế
hoạch. Phịng Tài chính – Kế hoạch có trách nhiệm thẩm định quyết toán năm cho các
đơn vị dự toán cấp I trực thuộc mình quản lý.”


<b>1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ </b>
<b>NƢỚC CẤP HUYỆN </b>



<b>1.3.1. Nhân tố khách quan </b>


 <i>Hệ thống văn bản pháp luật về thu, chi NSNN của cơ quan quản lý nhà nước </i>
<i>cấp trên </i>


“Các văn bản pháp luật liên quan đến việc lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán thu
chi NSNN; thanh tra, kiểm tra được xây dựng với nội dung đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc sẽ
giúp cho cán bộ quản lý thu, chi NSNN cấp huyện nắm bắt được các quy định của pháp
luật về quản lý thu, chi NSNN.”


 <i>Tồn cầu hóa, hội nhập và mở cửa nền kinh tế </i>


“Việc tham gia các hiệp định tự do và các quy tắc chung của các hiệp hội bắt buộc các
quốc gia phải tuân thủ các “luật chơi” được thống nhất giữa các quốc gia. Những luật
chơi này tác động đến quan điểm, tư tưởng, cách thức cũng như phương pháp quản lý
thu, chi NSNN của các quốc gia và vì vậy có ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu, chi
NSNN.”


<b>1.3.2. Nhân tố chủ quan </b>


<i> Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu, chi NSNN cấp huyện </i>


“Nếu một bộ máy quản lý thu, chi NSNN cấp huyện được tổ chức một cách hợp lý, dựa
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể đối với từng bộ phận; đồng thời các bộ
phận có sự phối kết hợp nhuần nhuyễn thì bộ máy đó sẽ làm việc hiệu quả, công tác quản
lý thu, chi NSNN sẽ đạt kết quả tốt.”


“Đội ngũ cán bộ quản lý thu, chi NSNN cấp huyện có trình độ, có năng lực chun môn
công tác, chủ động linh hoạt trong giải quyết công việc sẽ góp phần làm cho cơng tác
quản lý NSNN có hiệu quả hơn.”



 <i>Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu, chi NSNN cấp huyện </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƢƠNG 2 </b>



<b>THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC </b>


<b>CỦA HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI</b>



<b>2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUỐC OAI VÀ </b>
<b>PHỊNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH </b>


<b>2.1.1. Vị trí địa lý, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai </b>
<i><b>2.1.1.1. Vị trí địa lý </b></i>


“Quốc Oai là một huyện nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng,
có hai tuyến giao thông trọng yếu chạy qua là đại lộ Thăng Long và quốc lộ 21 (đường
Hồ Chí Minh) nên có nhiều lợi thế phát triển đơ thị và cơng nghiệp.”


<i><b>2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (thể hiện qua Phụ lục 1) </b></i>


“Quốc Oai là huyện có những lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, giao thông, nguồn
nhân lực. Phát huy lợi thế đó, huyện Quốc Oai đã tập trung phát triển kinh tế tồn diện,
trong đó chú trọng ngành kinh tế có lợi thế như cơng nghiệp, nơng nghiệp và xây dựng đô
thị.”


“Năm 2015, huyện Quốc Oai đã có 16/20 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề
ra. Tổng giá trị sản xuất đạt 1.797,875 tỷ đồng, tăng 12,4% so với năm 2014. Thu nhập
bình quân đầu người/năm ước đạt 26,5 triệu đồng.”


<b>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phịng Tài chính – Kế hoạch </b>


<b>huyện Quốc Oai </b>


“Phịng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có
chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.”


<b>2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN </b>
<b>QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Bảng 2.1. Tổng hợp thu ngân sách trên huyện Quốc Oai theo từng lĩnh vực </b>


Đơn vị tính: triệu đồng


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm 2013 </b> <b>Năm 2014 </b> <b>Năm 2015 </b>


<b>Tổng thu NSNN trên địa bàn </b>


<b>(A+B+C) </b> <b>127.216 </b> <b>142.615 </b> <b>207.222 </b>


<b>A. Thu cân đối NSNN </b> <i><b>39.787 </b></i> <i><b>47.299 </b></i> <i><b>61.053 </b></i>


1. Thu từ khu vực kinh tế NQD 5.794 9.144 12.898
<i>- Thuế giá trị gia tăng </i> <i>3.900 </i> <i>6.459 </i> <i>8.557 </i>


<i>- Thuế Thu nhập doanh nghiệp </i> <i>1.600 </i> <i>2.300 </i> <i>3.800 </i>


<i>- Thuế môn bài </i> <i>272 </i> <i>355 </i> <i>488 </i>


<i>- Thuế Tài nguyên </i> <i>18 </i> <i>25 </i> <i>46 </i>



<i>- Thuế khác </i> <i>4 </i> <i>5 </i> <i>7 </i>


2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1,8 3 4
3. Thuế chuyển quyền sử dụng đất 450 538 645
4. Thuế nhà đất 740 1.197 1.065
5. Thuế thu nhập cá nhân 0 510 1.582
6. Thu phí và lệ phí 3.750 7.195 7.562
<i>- Lệ phí trước bạ </i> <i>3.200 </i> <i>6.094 </i> <i>6.391 </i>


<i>- Các khoản phí, lệ phí khác </i> <i>550 </i> <i>1.101 </i> <i>1.171 </i>


7. Thu tiền sử dụng đất 15.000 14.681 25.946
8. Thu cho thuê mặt đất, mặt nước 4.200 4.361 4.501
9. Thu khác 3.415 8.473 5.719
10. Thu kết dư ngân sách năm trước 5.857,60 118 102,4
11. Ghi thu tiền học phí 400 722 603


<b>B. Thu chuyển nguồn </b> <b>18.410 </b> <b>10.334 </b> <b>7.137 </b>


<b>C. Thu bổ sung từ NS cấp trên </b> <b>69.019,10 </b> <b>84.982 </b> <b>139.032 </b>
<i>Nguồn: Báo cáo quyết toán thu ngân sách huyện Quốc Oai từ năm 2013 đến 2015</i>


+ Thuế nhà đất có số thu tăng hàng năm nhưng với tốc độ thấp


+ Số thu các khoản phí, lệ phí đều tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng không đều
nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Số thu tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện Quốc Oai chủ yếu là nguồn thu từ cấp
quyền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất, và nguồn thu này có xu hướng tăng dần.



+ Các khoản thu khác chủ yếu là thu phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực
như: chống bn lậu, an tồn giao thơng, phạt xây dựng.


<b>2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc </b>


<b> Bảng 2.2. Tổng hợp chi ngân sách huyện Quốc Oai (2013-2015) </b>


Đơn vị tính: triệu đồng


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Năm 2013 </b> <b>Năm 2014 </b> <b>Năm 2015 </b>


<b>Tổng chi ngân sách địa phƣơng </b>


<b>(1+2+3) </b> <b>111.435,60 </b> <b>119.768 </b> <b>179.766 </b>


<b>1. Chi đầu tƣ phát triển </b> <b>14.298,20 </b> <b>26.825 </b> <b>44.809 </b>


<b>2. Chi thƣờng xuyên </b> <b>86.803.4 </b> <b>85.806 </b> <b>105.845 </b>


Trong đó:


- Chi sự nghiệp kinh tế 2.168,40 4.617 14.753
- Chi sự nghiệp văn hoá xã hội 45.475.5 59.706 56.491
- Chi quản lý hành chính 6.006,50 7.943 12.807
- Chi Quốc phòng 296 299 461
- Chi An ninh 226 165 368
- Chi trợ cấp NS xã 15.166,70 12.090 17.898
- Chi khác ngân sách 137,3 263 1.048
- Chi tạm ứng 7.610 0 0


- Chi dự phòng NS 1.575 0 225
- Ghi chi tiền học phí 400 723 603
- Chi bổ sung tăng lương 1.884 0 1.191
- Chi từ nguồn kết dư NS 5.858 0 0


<b>3. Chi chuyển nguồn </b> <b>26.114,5 </b> <b>29.984 </b> <b>56.568 </b>


<i>Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách huyện Quốc Oai từ năm 2013-2015 </i>


Qua các bảng số liệu 2.2 ta thấy chi ngân sách huyện Quốc Oai các năm qua
không ngừng tăng lên, nhất là từ năm 2011 trở lại đây khi thành phố tăng cường phân cấp
nhiệm vụ chi cho ngân sách huyện. Năm 2013 tổng chi ngân sách huyện Quốc Oai là
111,435 tỷ đồng, đến năm 2015 đã là 179,766 tỷ đồng, tăng 1,61 lần so với năm 2013.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

bể thu gom xử lý rác thải vệ sinh môi trường...), chi SNVHXH năm 2015 là 56,491 tỷ
tăng 24,22 % so với năm 2013.


<b>2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG </b>


<b>2.3.1. Kết quả đạt đƣợc về quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc </b>
<i><b>2.3.1.1. Kết quả đạt được về quản lý thu NSNN </b></i>


 Về công tác quản lý thu thuế:


“Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế không ngừng được củng cố và tăng cường, chất
lượng đội ngũ cán bộ thuế đã có bước thay đổi rõ nét về trình độ năng lực, phẩm chất đạo
đứ. Công tác quản lý thu thuế đã chuyển biến theo hướng tích cực, cơng khai, dân chủ,
minh bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế
ngày càng được nâng lên.”



Chi cục thuế luôn chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế.


 Về cơng tác quản lý thu phí, lệ phí


“Các đơn vị đã tổ chức thực hiện công tác thu phí, lệ phí tương đối tốt, hồn thành
dự toán thu được giao và quyết toán kịp thời với cơ quan Thuế. Chi cục thuế huyện Quốc
Oai cũng đã thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ và quyết tốn thu nộp phí, lệ
phí của các đơn vị.”


“Công tác ghi thu ghi chi các khoản phí, lệ phí được để lại quản lý chi qua ngân
sách được thực hiện kịp thời, đúng quy định.”


<i><b>2.3.1.2. Kết quả đạt được về quản lý chi NSNN </b></i>
 <i>Thứ nhất, chi đầu tư phát triển </i>


“Đã tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, về cấp
phát thanh toán vốn đầu tư, về quyết toán vốn đầu tư.”


“Bố trí cơ cấu chi đầu tư bám sát yêu cầu phục vụ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của huyện Quốc Oai theo nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố và huyện Quốc Oai đề
ra.”


“Huyện Quốc Oai đã tập trung thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư.”


 <i>Thứ hai, đối với quản lý chi thường xuyên </i>


“Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng và mở rộng trên
tất cả các lĩnh vực hoạt động của huyện.”



“Việc thực hiện chu trình ngân sách đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể.”
“Cơ cấu chi ngân sách đã từng bước đổi mới, chú ý mục tiêu phục vụ các chương
trình KT-XH của huyện.”


“Các cơ quan đơn vị và cá nhân hưởng thụ từ các khoản chi thường xuyên đã có ý
thức trong việc sử dụng có hiệu quả, hạn chế được tiêu cực.”


<b>2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc </b>
<b>của huyện Quốc Oai </b>


<i><b>2.3.2.1. Những hạn chế trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của huyện Quốc </b></i>
<i><b>Oai </b></i>


<i> Hạn chế trong quản lý thu NSNN </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính.”


<i>“Thứ ba, tốc độ áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin trong quản lý thuế cịn </i>


chậm, trình độ năng lực cán bộ làm công tác tin học chưa đáp ứng u cầu nhiệm vụ, do
đó hiệu quả cơng tác tin học chưa cao, cịn tốn nhiều thời gian cơng sức, ảnh hưởng đến
cơng tác khác.”


<i>“Thứ tư, tình trạng thất thu thuế, sót hộ, nợ đọng thuế, dây dưa, gian lận thương </i>


mại còn phổ biến.”


<i>“Thứ năm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp giữa các ban </i>


ngành với ngành thuế trong q trình quản lý thu thuế cịn hạn chế.”



<i>“Thứ sáu, cơng tác cải cách hành chính trong kê khai nộp thuế, hồn thuế, sử dụng </i>


hố đơn tuy có một số tiến bộ bước đầu, nhưng vẫn cịn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa tạo
điều kiện thuận lợi cho SXKD phát triển.”


<i>Thứ bảy, phương pháp quản lý thu hiệu quả cịn thấp </i>


<i>“Thứ tám, cơng tác ủy nhiệm thu cũng bộc lộ một số hạn chế. Thực hiện ủy nhiệm </i>


thu là công tác mới nên bước đầu không tránh khỏi những lúng túng trong việc triển khai,
trong đó nhân tố cán bộ rất cần phải chú ý khắc phục.”


<i>Hạn chế trong quản lý chi NSNN </i>


+ Đối với quản lý chi đầu tư phát triển


<i>“Thứ nhất, kế hoạch XDCB hàng năm của huyện Quốc Oai chưa được xây dựng </i>


một cách chặt chẽ, khoa học, nhiều trường hợp chưa đảm bảo quy định, gây lãng phí và
hiệu quả đầu tư thấp.”


<i>“Thứ hai, chất lượng các công tác tư vấn chưa cao nhất là tư vấn lập dự án, lập </i>


thiết kế dự tốn dẫn đến nhiều sai sót về khối lượng, đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật…
kết quả là tính chính xác về tổng mức đầu tư các cơng trình chưa cao, bố trí vốn cũng
khơng chính xác.”


<i>“Thứ ba, tiến độ triển khai các dự án chậm, khơng đảm bảo hồn thành trong năm </i>



nhất là một số dự án lớn dẫn đến chuyển tiếp, chuyển nợ nhiều, hậu quả là huyện Quốc
Oai không hoàn thành kế hoạch đầu tư trong một số năm.”


<i>“Thứ tư, việc tính tốn xác định giá trị chỉ định thầu của chủ đầu tư nhiều trường </i>


hợp chưa chính xác, chất lượng cơng tác đấu thầu chưa cao.”


<i>Thứ năm, bộ máy quản lý chi đầu tư còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu </i>


quản lý.


<i>Thứ sáu, cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư chưa thật sự chặt chẽ. </i>


<i>“Thứ bảy, cơng tác lập báo cáo quyết tốn vốn đầu tư cơng trình, hạng mục cơng </i>


trình hồn thành của các chủ đầu tư thường chậm so với quy định, chất lượng báo cáo cịn
nhiều sai sót, thiếu mẫu biểu theo quy định.”


+ “Đối với quản lý chi thường xuyên”


<i>“Thứ nhất, công tác xây dựng định mức chi” </i>


+) Căn cứ để xây dựng định mức chưa đủ cơ sở khoa học vững chắc, chưa thật sự
bao quát toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhiều khi vẫn cịn mang tính bình
qn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+) Nhiều nội dung chi chưa thể hiện được vào định mức phân bổ ngân sách


<i>“Thứ hai, cơng tác lập dự tốn chi thường xun” </i>



“Trình độ xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách còn yếu, thường
không đảm bảo quy định cả về căn cứ, nội dung, phương pháp, trình tự, hệ thống mẫu
biểu, thời gian, phổ biến là lập cho có.”


“Cơng tác lập, quyết định, phân bổ dự toán ngân sách” còn chậm về thời gian theo
quy định, thường là không đủ thời gian chuẩn bị do thời gian giữa kỳ họp HĐND thành
phố và HĐND huyện quá ngắn.


<i>“Thứ ba, việc chấp hành dự toán chi thường xuyên” </i>


“Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện tốt,
đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế.”


Công tác quản lý chi thường xuyên trên lĩnh vực sự nghiệp chưa có hiệu quả cao,
điển hình là khoản chi cho cơng tác phục vụ cơng cộng, chăm sóc cây xanh, điện chiếu
sáng cơng cộng của huyện.


Tình trạng lãng phí trong chi thường xun cịn lớn và tương đối phổ biến.
Chưa tính tốn, xác định được hiệu quả chi ngân sách.


Còn phổ biến tình trạng ngân sách huyện Quốc Oai chi hỗ trợ cho các đơn vị thuộc
ngành dọc đóng trên địa bàn


Cơng tác thanh tra kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên nhưng chưa mang lại
hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử ký kiên quyết đối với
các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân sách, chưa kết hợp được thanh tra với phân tích
hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên để tham mưu các biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng ngân sách.


“Cơng tác cải cách thủ tục hành chính của KBNN cịn chậm, giải quyết cơng việc


đơi khi cịn cứng nhắc, gây khó khăn cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong quan hệ
giao dịch với kho bạc.”


“Công tác công khai ngân sách của các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân
sách chưa được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc, nhất là ở các xã, thị trấn và các
phòng ban chuyên môn trực thuộc huyện.”


Việc triển khai “thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo
Nghị định” 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ trên địa bàn huyện Quốc
Oai diễn ra chậm.


Việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ chậm. Đến đầu năm
2015, huyện Quốc Oai mới triển khai thực hiện được đối với các đơn vị phịng văn hóa
thơng tin, thể dục thể thao.


<i>“Thứ tư, cơng tác quyết tốn chi thường xuyên” </i>


“Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm bảo theo
quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu (nhất là các báo cáo phân tích chi tiết các khoản
chi khác, tiếp khách, mua sắm…), chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều trường hợp chưa
khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm.”


<i><b>2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu, chi NSNN của huyện </b></i>
<i><b>Quốc Oai </b></i>


 <i>Nguyên nhân hạn chế trong quản lý thu NSNN </i>



+ Đối vối công tác quản lý thu thuế


<i>“Thứ nhất, hệ thống thuế qua nhiều lần cải cách vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; </i>


chưa chuyển hướng kịp thời để thích nghi với mơi trường kinh tế ngày càng đổi mới.”


<i>“Thứ hai, trình độ nhận thức của xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân </i>


chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của cơng tác thuế, chưa thấy được việc thực hiện
nghĩa vụ thuế là trách nhiệm của mọi công dân.”


<i>“Thứ ba, nghĩa vụ trách nhiệm pháp luật và quyền lợi của đối tượng nộp thuế, cơ </i>


quan thuế, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác thuế chưa được quy định đầy đủ
và thiếu nhất quán giữa các sắc thuế.”


<i>“Thứ tư, các giải pháp quản lý KT-XH chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ cho </i>


công tác quản lý thuế như: quản lý đất đai, quản lý thanh tốn khơng dùng tiền mặt, quản
lý xuất nhập khẩu, quản lý đăng ký kinh doanh.”


<i>“Thứ năm, đội ngũ cán bộ quản lý thu ngân sách còn yếu, một số cán bộ làm công </i>


tác quản lý thu NSNN trình độ hiểu biết chun mơn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thu hiện đại và yêu cầu cải cách hành chính
trong quản lý thu.”


<i>Thứ sáu, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đối với </i>


công tác thuế chưa được quan tâm đúng mức.



<i>“Thứ bảy, chưa có biện pháp để bồi dưỡng, mở rộng nguồn thu một cách thỏa đáng.” </i>


+ Đối với công tác quản lý thu phí, lệ phí


<i>“Thứ nhất, UBND thành phố, Sở Tài chính chưa thường xun rà sốt, bổ sung danh </i>


mục, điều chỉnh mức thu đối với các khoản thu phí trên địa bàn theo định kỳ.”


<i>“Thứ hai, các cấp chính quyền địa phương cũng chưa thật sự quan tâm đến cơng tác </i>


thu phí, lệ phí, xem đây là khoản thu nhỏ nên thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện.”


<i>“Thứ ba, các đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp thu các khoản phí, lệ phí chưa </i>


chủ động trong việc rà soát kiến nghị sửa đổi bổ sung những vấn đề chưa hợp lý trong
quá trình thực hiện.”


 <i>Nguyên nhân hạn chế trong quản lý chi NSNN </i>


+ Đối với quản lý chi đầu tư


<i>Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật trong quản lý đầu tư và xây dựng còn “thiếu </i>


đồng bộ, nhiều quy định còn chồng chéo, quá phức tạp khó thực hiện trong thực tế quản lý,
nhiều hệ thống đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật còn thiếu và chậm được sửa đổi cho phù
hợp.”


<i>“Thứ hai, chế tài xử phạt khi vi phạm trên lĩnh vực đầu tư và xây dựng còn quá </i>



thiếu”.


<i>“Thứ ba, các cấp chính quyền địa phương chưa thực hiện nghiêm túc các quy định </i>


về quản lý đầu tư và xây dựng nhất là trong việc xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản
hàng năm, trong công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư”…


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

còn yếu.”


<i>“Thứ năm, năng lực của các đơn vị làm cơng tác tư vấn cịn yếu, chưa thể hiện </i>


tâm huyết với nghề dẫn đến hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế dự toán sơ sài, thiếu so với quy
định, khơng có nhiều ý tưởng sáng tạo trong kiến trúc.”


<i>Thứ sáu, trình độ năng lực của cơ quan tham mưu, người có thẩm quyền quyết </i>


định đầu tư trong các khâu: thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư chưa đáp ứng được
yêu cầu.


<i>“Thứ bảy, công tác thanh tra kiểm tra trên lĩnh vực này tuy được tiến hành thường </i>


xuyên nhưng kết luận, xử lý sai phạm còn chưa nghiêm minh.”


<i>“Thứ tám, chính sách đền bù giải tỏa của thành phố cịn nhiều bất cập.” </i>


+ Đối với cơng tác quản lý chi thường xuyên


<i>“Thứ nhất, thời gian qua hệ thống các văn bản pháp luật trên lĩnh vực NSNN </i>


cịn thiếu, chưa đồng bộ, đơi khi còn chồng chéo, ban hành chậm so với yêu cầu.”



<i>Thứ hai, hệ thống định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách, định </i>


mức kinh tế kỹ thuật, thường lạc hậu


<i>“Thứ ba, công tác tuyên truyền, quán triệt luật NSNN đến các đơn vị sử dụng </i>


ngân sách chưa sâu sắc, chưa đạt được mục tiêu đề ra.”


<i>Thứ tư, một số ngành, đơn vị, xã thị trấn thuộc huyện Quốc Oai sử dụng các </i>


khoản chi NSNN chưa chấp hành tốt các qui định của luật, chưa nâng cao ý thức quản lý
sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả.


<i>“Thứ năm, chưa quy định rõ trách nhiệm của các thủ trưởng các đơn vị trong việc </i>


quản lý sử dụng ngân sách, chế tài khi vi phạm.”


<i>“Thứ sáu, chưa thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm </i>


minh các trường hợp khi thấy dấu hiệu chi sai nguyên tắc tài chính.”


<i>Thứ bảy, “một số lĩnh vực cịn chưa có quy định cụ thể về công khai, việc triển </i>


khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đối với các phòng ban và xã thị trấn chưa được
quan tâm đúng mức.”


<i>Thứ tám, “các đơn vị thực hiện thí điểm khốn biên chế và kinh phí quản lý hành </i>


chính” chưa nhận thức đúng tinh thần của Nghị định 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của


Chính phủ.


<i>Thứ chín, đối với các “đơn vị thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định” </i>


16/2015/NĐ-CP: vẫn còn tư tưởng bám vào NSNN như khi thực hiện cơ chế cũ, chậm tư
duy đổi mới trong một bộ phận lãnh đạo và viên chức sự nghiệp.


<i>Thứ mười, “do phân cấp quản lý nói chung và phân cấp ngân sách địa phương </i>


chưa phù hợp đã tác động lớn đến quá trình quản lý chi ngân sách của huyện.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>CHƢƠNG 3 </b>



<b>GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, </b>


<b>CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN QUỐC OAI, </b>



<b>THÀNH PHỐ HÀ NỘI</b>



<b>3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC </b>
<b>TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUỐC OAI </b>


Quan điểm hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của huyện Quốc Oai giai đoạn 2016 – 2020 tập trung vào những nội
dung chủ yếu sau:


<i>Thứ nhất, hoàn thiện “quản lý thu, chi ngân sách huyện Quốc Oai phải” dựa trên </i>


cơ sở quán triệt đường lối, chính sách phát triển KT-XH của Thành phố ủy, UBND thành
phố Hà Nội, Huyện uỷ, UBND huyện Quốc Oai.



<i>Thứ hai, đa dạng hóa nguồn thu tạo ra “sự đóng góp của các thành phần kinh tế” </i>


trên địa bàn làm cho nguồn thu ngày càng tăng lên, đảm bảo ổn định lâu dài.


<i>Thứ ba, “nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường xuyên ở mức </i>


hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển để thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT-XH đặt ra.”


<i>“Thứ tư, hồn thiện cơng tác quản lý thu chi ngân sách phải đi liền với hoàn thiện bộ </i>


máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy quản lý thu, chi ngân sách, nâng cao trình
độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu, chi ngân sách.”


<b>3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA </b>
<b>HUYỆN QUỐC OAI </b>


“Qua đánh giá những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong quản lý thu, chi NSNN
<i>tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp như sau: Đổi </i>


<i>mới cơ chế quản lý thu thuế, gắn liền với cải cách thủ tục hành chính thuế để tạo mơi </i>


trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh, tiết kiệm chi phí chung của xã
<i>hội, đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế, thành lập tổ tuyên truyền </i>
<i>hỗ trợ đối tượng nộp thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế, kiên quyết xử </i>


<i>lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm tuân thủ </i>
<i>chặt chẽ những quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng; tập trung chấn </i>
<i>chỉnh và nâng cao chất lượng các đơn vị thực hiện công tác tư vấn trong tất cả các khâu: </i>
<i>lập dự án, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, lập thiết kế dự toán, thẩm định, giám sát kỹ </i>
<i>thuật thi công; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong thủ tục đầu tư, ban hành quy </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách, cơ quan tài chính, HĐND và UBND
<i><b>huyện; củng cố tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý tài chính </b></i>


<i>ngân sách, nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước của Kho bạc </i>
<i>huyện Quốc Oai, tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý </i>
<i>nghiêm các trường hợp vi phạm; tăng cường sự lãnh đạo của Huyện ủy và điều hành của </i>
<i>UBND huyện Quốc Oai đối với quản lý chi ngân sách nhà nước, thực hiện nghiêm túc </i>
<i>việc công khai tài chính các cấp, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài </i>


chính, thuế, kho bạc nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý ngân
sách.”


<b>3.3. KIẾN NGHỊ </b>


<b>3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính </b>


<i>“Luận văn kiến nghị Chính phủ, Bộ Tài chính nghiên cứu hồn thiện chính sách </i>


<i>thuế. Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư đổi </i>


mới công nghệ đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế;


<i>đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN theo đầu vào như hiện nay sang lập dự toán </i>
<i>NSNN theo kết quả đầu ra; nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán </i>
<i>các khoản chi của NSNN; hoàn thiện hệ thống các định mức chi tiêu của ngân sách và </i>


sớm ban hành quy định về xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.”


<b>3.3.2. Đối với Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội </b>



<i>“Luận văn kiến nghị Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội sớm xây dựng và ban </i>


<i>hành Nghị quyết chuyên đề về phương hướng, nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện </i>
<i>Quốc Oai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, nghiên cứu, xây dựng cho huyện Quốc </i>


Oai một số cơ chế, chính sách đặc thù, gắn với phân cấp mạnh trên các lĩnh vực; chỉ đạo
<i>các Sở Tài chính, Sở kế hoạch đầu tư, Cục thuế cần nghiên cứu hoàn thiện cơ chế phân </i>


<i>cấp cho huyện Quốc Oai về ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản tương xứng với quy </i>


mô huyện Quốc Oai.”


<i>“Ngoài ra, kiến nghị UBND thành phố sớm ban hành quy định về phân cấp và ủy </i>


<i>quyền trên lĩnh vực đầu tư XDCB; điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách; sửa </i>


<i>đổi một số định mức chi tiêu đã lạc hậu; trình HĐND phê duyệt điều chỉnh mức thu đối </i>


<i>với một số khoản phí, lệ phí ban hành đã lâu nay khơng cịn phù hợp; thực hiện nhất </i>
<i>quán chính sách đền bù và giá đền bù giải phóng mặt bằng và ban hành quy chế phối hợp </i>


</div>

<!--links-->

×