Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN KIM NGỌC HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN KIM NGỌC HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành :
Mã số

Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trương quang Thông. Các nghiên cứu
của tôi dựa trên các nghiên cứu và khảo sát thực tế tình hình hoạt động của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Trân trọng!
Tp. Hồ Chí Minh, 01 tháng 06 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Kim Ngọc Hà


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

Amex


American Express

ATM

Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

BIN

Bank Identification Number (Mã số nhận dạng ngân hàng)

CAT

Card Authorisation Terminal (Máy cấp phép tự động)

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

EDC

Electric Data Capturer (Máy thanh toán thẻ tự động)

NHNN VN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHPH

Ngân hàng phát hành thẻ


NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTT

Ngân hàng thanh toán thẻ

PIN

Personal Identification Number (Mã số nhận dạng cá nhân)

POS

Point of Sale (Điểm chấp nhận thanh toán thẻ)

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

TCTQT


Tổ chức thẻ quốc tế


4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
-

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank từ 2009 – 2012
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của Vietcombank từ 2009 – 2012
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động Thanh tốn thẻ quốc tế của Vietcombank từ 2009 – 2012
Bảng 2.4 Nợ quá hạn của thẻ tín dụng Vietcombank giai đoạn 2009-2012
Bảng 2.5 Tình hình rủi ro giả mạo trong phát hành thẻ của Vietcombank giai đoạn 2009-2012
Bảng 2.6 Tình hình rủi ro giả mạo trong thanh toán thẻ của Vietcombank giai đoạn 2009-2012
k: DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1 Tình hình hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank từ 2009-2012
Biểu đồ 2.2 Tình hình hoạt động phát hành thẻ ghi nợ quốc tế của Vietcombank từ 2009 – 2012
Biểu đồ 2.3 Tình hình hoạt động Thanh tốn thẻ quốc tế của Vietcombank từ 2009 – 2012
Biểu đồ 2.4 Tình hình hoạt động phát hành thẻ nội địa của Vietcombank từ 2009 – 2012
Biểu đồ 2.5 Số lượng máy ATM của Vietcombank từ 2009 – 2012
Biểu đồ 2.6 Xác suất rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM


5

Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn của Vietcombank từ 2009 – 2012
Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ giả mạo trong phát hành thẻ của Vietcombank từ 2009 – 2012

Biểu đồ 2.9 Tỷ lệ giả mạo trong phát hành thẻ của các ngân hàng qua các năm 2009 – 2012
Biểu đồ 2.10 Tỷ lệ giả mạo trong thanh toán thẻ của Vietcombank giai đoạn 2009-2012
Biểu đồ 2.11 Tỷ lệ giả mạo trong thanh toán thẻ của các ngân hàng qua các năm 2009 - 2012


6

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………………... 3

Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…………………………………………… 4
Mục lục…………………………………………………………………………….. 6
Mở đầu…………………………………………………………………………….....10
Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thƣơng mại
1.1. Các hoạt động kinh doanh Thẻ hiện nay tại các ngân hàng thương mại…….. 16
1.1.1.

Tổng quan về thẻ ngân hàng…………………………………………. 16

1.1.1.1. Giới thiệu về thẻ ngân hàng………………………………….. 16
1.1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng ……………………………………….16
1.1.2.

Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh Thẻ……………………. 21

1.1.3.

Nhận định về hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM……………...23


1.1.4.

Nghiệp vụ phát hành Thẻ…………………………………………….. 26

1.1.4.1. Phát hành thẻ tín dụng……………………………………….....26
1.1.4.2. Phát hành thẻ ghi nợ………………………………………….. 27
1.1.5. Nghiệp vụ thanh toán Thẻ……………………………………………… 28
1.1.6. Các nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động thẻ………………………...30
1.2. Tổng quan về rủi ro trong hoạt động kinh doanh Thẻ tại……………………….32
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh Thẻ tại NHTM…………....32
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM........................32
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng………………………………………….………32
1.2.2.2. Rủi ro giả mạo …………………...…………………….………33


7

1.2.2.3. Rủi ro công nghệ, kỹ thuật………........………………………33
1.2.2.4. Rủi ro do tác nghiệp..............…………………………………33
1.2.2.5. Rủi ro đạo đức……………………………………………...…34
1.2.2.6. Rủi ro pháp lý………………………………………………....34
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại ngân hàng thương mại……………………………………………..…34
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan…………………………………….34
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan……………………………………….35
1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại…..37
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ………….37
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại………………...…………38

1.3.2.1. Các yếu tố bên trong (Chủ quan) ……………………………38
1.3.2.2. Các yếu tố bên ngoài (Khách quan) ………………….……...39
1.3.3. Bộ chỉ tiêu đo lường rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại. …………………………………………………………………40
Chƣơng 2: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và hoạt động
kinh doanh thẻ ……………………………………………………………………….46
2.1.1 Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam……………………………………………………….46
2.1.2 Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam………………………………………………………...47
2.1.3 Nhận định về hoạt động kinh doanh Thẻ từ 2009-2012 ……………….50


8

2.1.3.1 Hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế ……………………50
2.1.3.2 Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ quốc tế ……………………...52
2.1.3.3 Hoạt động Thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank ………..53
2.1.3.4 Hoạt động phát hành thẻ nội địa của Vietcombank ………….55
2.1.3.5 Hoạt động của hệ thống ATM Vietcombank …………………55
2.1.4 Vấn đề rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và nguyên nhân của các vấn đề
về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam………………………………………………………………...56
2.1.4.1 Nhận dạng các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ..56
2.1.4.2 Đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam…………………………………………….60
2.2. Phân tích quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam…………………………………………………………...68

2.2.1. Vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ………………68
2.2.1.1. Phân tích quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
……………………………………………………………...68
2.2.1.2. So sánh với quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ ở ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) và ngân
hàng TMCP Sài gịn Thương tín (SACOMBANK)…………………...72
2.2.2. Đánh giá chung về nguyên nhân, các nhân tố tác động tác động đến rủi ro
hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam….73
2.3. Đánh giá năng lực của ngân hàng Vietcombank qua mơ hình SWOT…….......74


9

Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân
hàng thƣơng mại ngoại thƣơng Việt Nam
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHNTVN giai đoạn
2013-2015………………………………………………………………………..78
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam giai đoạn 2013-2015 ………………………………………..82
3.3 Kiến nghị…………………………………………………………………………93
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


10

MỞ ĐẦU
-


Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh,
đặc biệt là hoạt động phát hành và thanh tốn Thẻ khơng ngừng gia tăng về
nhiều mặt như số lượng phát hành thẻ, doanh số thanh toán, số lượng máy
ATM, số lượng đơn vị chấp nhận thẻ, các tính năng và tiện ích khi sử dụng thẻ.
Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển về thẻ tăng mạnh thì các rủi ro
trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng. Từ năm 2005 đến nay, tình hình giả
mạo trong thanh tốn và sử dụng thẻ, sự tấn công của các tổ chức tội phạm thẻ
quốc tế ngày càng gia tăng khi chúng chuyển hướng hoạt động từ các nước như
Malaysia, Thái Lan, Singapore sang các thị trường đang phát triển như Việt
Nam.
Việc quản trị các rủi ro phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất gây ra
cũng như để đảm bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an toàn nhất là
điều mà các ngân hàng đang rất quan tâm, trong đó có Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp về dịch vụ
thẻ nên ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhận thức rất rõ về các rủi ro
cũng như những tổn thất trong hoạt động thẻ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh,
ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài:
“QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM” – đề tài nghiên cứu
vể những rủi ro phát sinh, tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Các rủi ro đó có nguyên nhân từ đâu?
Thực trạng quản lý rủi ro hiện nay của ngân hàng, quy trình quản trị rủi ro có


11


những ưu điểm, hạn chế như thế nào? Từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa
cho các rủi ro của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
1.2. Tổng quan về các đề tài có liên quan:
Trong lĩnh vực hoạt động của ngành Ngân hàng tại Việt Nam nói chung, và hoạt
động kinh doanh dịch vụ Thẻ nói riêng hiện nay các tài liệu, đề tài nghiên cứu
về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh Thẻ còn hạn chế.
Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Thẻ tại ngân hàng Công thương Việt Nam” của Hà Thị Anh Đào do TS. Trương
Thị Hồng hướng dẫn. Luận văn phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ của ngân hàng Công thương Việt Nam.
Đề tài “ Khảo sát thực trạng sử dụng và tiềm năng phát triển của Thẻ
thanh tốn tại TP.HCM” (2009) của nhóm sinh viên trường Đại học Kinh tế Luật. Đề tài khảo sát tiềm năng phát triển của thẻ thanh toán hiện nay, và sự
đánh giá của người dân tại khu vực Tp.HCM về các lợi ích, hạn chế, rủi ro, tổn
thất người dân phải gánh chịu đối với sản phẩm Thẻ của các ngân hàng.
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển thẻ thanh tốn tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam” của Lê Thị Phương Linh do PGS.TS. Trần
Hoàng Ngân hướng dẫn. Luận văn đã nghiên cứu, phân tích tình hình kinh
doanh Thẻ của ngân hàng TMPCP Cơng Thương Việt Nam, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm góp phần nâng cao, phát triển hoạt động thẻ thanh toán của ngân
hàng.
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy đa số các đề tài nghiên cứu
chỉ đề cập đến sự phát triển của dịch vụ Thẻ thanh toán của các ngân hàng và
tiềm năng phát triển sử dụng Thẻ thanh toán thay cho việc thanh toán bằng tiền
mặt của nền kinh tế. Chưa đi sâu vào việc phân tích cũng như nhận dạng các
loại rủi ro phát sinh gây ra những tổn thất cho ngân hàng trong hoạt động kinh


12


doanh Thẻ. Đề tài luận văn của tác giả sẽ đi sâu vào việc nghiên cứu, phân tích
các rủi ro hiện tại, tiềm ẩn gây ra những tổn thất trong hoạt động kinh doanh thẻ,
các nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến các rủi ro này. Bằng việc phân
tích quy trình quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh Thẻ sẽ rút ra các ưu điểm,
hạn chế của quy trình này từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục, nhằm góp
phần hồn thiện và nâng cao quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Phân tích các rủi ro hiện tại, tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh Thẻ của
ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Từ đó xác định các nguyên nhân,
yếu tố dẫn đến việc phát sinh các rủi ro đó.
2.2 Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh Thẻ hiện nay tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) có những ưu điểm, hạn
chế nào? So sánh cách thức quản trị rủi ro với 02 ngân hàng có cùng quy mô
tương đối về hoạt động kinh doanh thẻ : ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam (Vietinbank) và ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín (Sacombank)
2.3 Từ các phân tích ở trên, tác giả đề xuất các biện pháp ngăn ngừa các rủi ro
có thể xảy ra nhằm làm giảm thiểu những tổn thất trong hoạt động kinh
doanh thẻ của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

-

Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:



13

Ngân hàng Vietcombank so sánh với 02 ngân hàng Vietinbank và ngân hàng
Sacombank
Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu được chọn từ năm
2009 đến 2012
-

Phƣơng pháp, phƣơng pháp luận nghiên cứu:
Để thực hiện 03 mục tiêu đã đưa ra, cần thực hiện các phương pháp nghiên cứu

như sau:
Với Mục tiêu 1: Đề tài Phân tích các rủi ro hiện tại, tiềm ẩn trong hoạt động
kinh doanh Thẻ của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Để thực hiện mục tiêu này cần tiến hành phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp KCSA (Key Control Self Assessment) được sử dụng để xác
định các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là những rủi ro nào, mức độ
tác động của những rủi ro này. Phương pháp KCSA được tiến hành thông qua
việc lập bảng câu hỏi và phỏng vấn ý kiến chuyên gia ở cấp độ quản lý (từ cấp
kiểm soát trở lên) trong hoạt động kinh doanh thẻ ở các ngân hàng tại Việt Nam.
Cách thực hiện: mẫu phỏng vấn là 50 mẫu, mẫu được chọn theo phương pháp
ngẫu nhiên có chọn lọc là các chuyên viên,cấp quản lý trong hoạt động kinh
doanh thẻ của NHTM, được khảo sát ngẫu nhiên từ 17 ngân hàng có hoạt động
này.
\ldblquote Từ việc đánh giá và xác định được các rủi ro có nguy cơ xảy ra
cao nhất và có mức độ tác động nhiều nhất cho ngân hàng thương mại, đề tài dùng
phương pháp các chỉ số rủi ro chính yếu tổng thể KRI (Key Risk Indicators) để đo
lường rủi ro trong hoạt động của một ngành cụ thể. Phương pháp KRI được ứng
dụng để lập nên bộ chỉ tiêu đo lường rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ thơng
qua các

chỉ tiêu an tồn trong hoạt động của lĩnh vực này, chỉ tiêu được thiết lập dựa trên
mức an toàn cho hoạt động kinh doanh thẻ thực tế tại NHTM.


14

- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu về những tổn thất do rủi ro gây ra
trong hoạt động kinh doanh thẻ trong thời gian từ năm 2009-2012 tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Phương pháp so sánh các số liệu theo thời gian phân tích để thấy hướng
chuyển biến tăng/giảm của các rủi ro phát sinh. Từ đó có thể nhận dạng các
nguyên nhân, yếu tố dẫn đến việc phát sinh các rủi ro đó
Với Mục tiêu 2: Đề tài phân tích Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh Thẻ hiện nay tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
có những ưu điểm, hạn chế nào?
Để thực hiện mục tiêu này cần tiến hành phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích cụ thể quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ bao gồm quy trình thẩm định phát hành thẻ, quy trình chấp nhận
thanh tốn thẻ để thấy được những ưu điểm, hạn chế trong từng khâu của các
quy trình này.
Với Mục tiêu 3: Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra nhằm
làm giảm thiểu những tổn thất trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu này cần tiến hành nghiên cứu:
So sánh hoạt động kinh doanh thẻ và cách thức quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam với 02 ngân hàng
có cùng quy mô tương đối về hoạt động kinh doanh thẻ: ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam (Vietinbank) và ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín
(Sacombank)
Từ đó có thể khắc phục các khuyết điểm và phát huy các ưu điểm của quy trình

quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam
Về thu thập số liệu:


15



Số liệu sơ cấp:
Báo cáo Tổng kết hoạt động Thẻ của Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam

qua các năm 2009 - 2012
Báo cáo tổng kết của Tổ chức thẻ quốc tế về những tổn thất, rủi ro của ngân
hàng Vietcombank qua các năm 2009 – 2012.
- Quy định về quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian 2009-2012.
- Quy trình hoạt động TTQT của 02 ngân hàng chọn mẫu: ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam và ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
Báo cáo thường niên về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
Số liệu thứ cấp:
Các thông tin về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh Thẻ, môi
trường hoạt động của ngành.
Các thông tin, đánh giá của các tác giả, chuyên gia trong ngành được chọn
lọc từ các tài liệu, website có uy tín.
Kết cấu nội dung của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 03 chƣơng, cụ thể là:
Chƣơng 1: Tổng quan về thẻ thanh toán và quản trị rủi ro trong hoạt động

kinh doanh thẻ ở NHTM.
Chƣơng 2 : Phân tích hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chƣơng 3: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.
16

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ VÀ QUẢN TRỊ RỦI


RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Các hoạt động kinh doanh Thẻ hiện nay tại các ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1.1. Giới thiệu về thẻ ngân hàng
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến khái niệm thẻ ngân hàng,
như quan điểm cho rằng thẻ ngân hàng là một trong những cơng cụ được sử dụng
để thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ thay thế cho tiền mặt hoặc có thể được dùng để
rút tiền tại các ngân hàng đại lý, hoặc tại các máy ATM. Hoặc quan điểm khác cho
rằng thẻ ngân hàng được sử dụng để thanh tốn là một loại thẻ giao dịch tài chính
được phát hành bởi ngân hàng, các định chế tài chính hay các công ty…
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã đưa ra khái niệm về thẻ ngân hàng
được quy định trong băn bản Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng được ban hành kèm theo Quyết định số
20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước quy định:
Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Qua các khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm về thẻ ngân hàng như sau:


“Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt theo những quy định đã đƣợc ngƣời sử dụng thẻ và ngân hàng phát hành
thẻ thỏa thuận với nhau.”
1.1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại thẻ đang lưu hành. Đứng dưới góc độ
khác nhau thì thẻ ngân hàng được chia thành nhiều loại khác nhau:
Phân loại theo công nghệ sản xuất:
Thẻ băng từ (Magnetic Card)


17

Đây là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước
của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ, các thơng tin này phải
đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ này được sử dụng khá phổ biến trong
vòng 20 năm nay nhưng cũng đã bộc lộ một số nhược điểm như các thông tin ghi
trên thẻ khơng tự mã hóa được, người ta có thể đọc thẻ và ăn cắp thông tin bằng các
thiết bị đọc gắn với máy tính, thẻ từ chỉ mang những thơng tin cố định, khơng gian
chứa dữ liệu ít, khơng áp dụng được kỹ thuật mã hóa, thẻ dễ bị nhiễm từ tính dẫn
đến mất thơng tin. Ngồi ra thẻ từ khơng có độ bền cao. Khi dãy từ bị trầy xước hay
bị điều kiện nhiệt độ bên ngồi mơi trường làm cong, chênh thì thẻ có thể bị mất
thơng tin và không thực hiện giao dịch được.
Thẻ thông minh (Smart Card) – Thẻ Chip
Thẻ chip còn được gọi là thẻ thơng minh, là một loại thẻ có kích thước tương
tự như thẻ thông thường nhưng được cài đặt thêm một con chip trên thẻ với bộ vi
xử lý như một máy tính thu nhỏ đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu trữ các
thơng tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao, khó bị lợi dụng làm giả.
Thông thường một tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải

băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thơng minh có cả Chip điện tử và băng từ.
Chip là một miếng rất nhỏ silicon chứa đựng hàng trăm ngàn mạch bán dẫn, chip có
khả năng lưu trữ, cập nhật và xử lý thông tin. Chip điện tử độc lập với thẻ và được
gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ
liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thơng tin cần thiết phục vụ cho cơng tác thanh
tốn thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xố bỏ
hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu
có khả năng vừa lưu trữ các thơng tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu
trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tuy nhiên chi phí để
đầu tư phát triển hệ thống thẻ chip cao.
Thẻ từ và thẻ thơng minh đều có thể được in theo kiểu dập nổi và in chìm.
Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được dập nổi
các thông tin cần thiết.


18

Thẻ in chìm (Unembossed Card): Là loại thẻ mà thơng tin của thẻ và chủ thẻ
được in chìm trên bề mặt thẻ.
Phân loại theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp để mua
sắm hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ như nhà hàng, khách sạn, siêu
thị… hoặc dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM và các điểm ứng tiền mặt trên
khắp thế giới.
Thẻ tín dụng cũng có nhiều loại khác nhau như thẻ chuẩn (Standard card),
thẻ vàng (Gold card), thẻ cá nhân, thẻ công ty.
Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có liên hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của chủ thẻ. Cách sử dụng loại thẻ này cũng giống
như thẻ tín dụng tuy nhiên có sự khác biệt là loại thẻ này khi được sử dụng để chi

tiêu hay rút tiền mặt, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ trực tiếp từ tài khoản
tiền gửi của chủ thẻ.
Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Tuy nhiên có một số tổ chức phát hành cũng có
thể cho phép chủ thẻ sử dụng vượt hạn mức số dư trên tài khoản, gọi là thấu chi.
Hạn mức chủ thẻ được sử dụng thấu chi từ thẻ ghi nợ thấu chi sẽ do tổ chức phát
hành thẻ cấp nếu chủ thẻ đáp ứng đủ điều kiện do tổ chức phát hành đưa ra.
Thẻ trả trước (Prepaid card): Thẻ trả trước là thẻ cho phép chủ thẻ thực
hiện giao dịch thẻ (gửi, nạp, rút tiền mặt, thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ, sử dụng
các dịch vụ khác) trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền
mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước có đặc điểm khác với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ thẻ
khơng cần phải có tài khoản tại ngân hàng.
Thẻ trả trước bao gồm hai loại là thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả
trước định danh) và thẻ trả trước khơng xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh).


19

Phân loại theo phạm vi sử dụng:
Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: là thẻ được sử dụng để thanh tốn trên phạm vi tồn cầu nên
quy trình hoạt động, việc kiểm sốt tín dụng và các yêu cầu thanh toán cũng rắc rối
hơn. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, các ngân hàng thường áp dụng song song hai
hệ thống thẻ tín dụng trong nước bằng đồng bản tệ và sử dụng ở nước ngồi bằng
đồng ngoại tệ do đó chủ thẻ có thể sử dụng thẻ quốc tế để thanh toán cả trong và
ngồi nước. Tuy nhiên chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngoại tệ giữa các quốc
gia khi chủ thẻ sử dụng tại nước ngoài là khá cao do chi phí này phụ thuộc vào quy
định của từng ngân hàng phát hành, và quy định của từng tổ chức thẻ quốc tế khi rút

tiền mặt sẽ phải chịu mức phí cao hơn khi thanh toán thẻ.
Các Tổ chức thẻ quốc tế hiện nay gồm:
Thẻ Dinners Club:
Là loại thẻ du lịch và giải trí T & E (Travel and Entertainment) đầu tiên được
phát hành năm 1949, cũng là loại thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật Bản vào năm 1960.
Ban đầu thẻ này phát triển rất mạnh, năm 1960 có 6,9 triệu người sử dụng với
doanh số 16 tỷ dollas. Tuy nhiên số người sử dụng thẻ Dinners Club ngày càng
giảm dần do chi phí sử dụng khá cao. Năm 1993 chỉ còn 1,5 triệu thẻ với doanh số
là 7,9 tỷ dollas. Và hiện nay đối tượng sử dụng thẻ Dinners đa phần là người Nhật
Bản.
Thẻ American Express – Amex
Là loại thẻ cao cấp dành cho giới thượng lưu, ra đời vào năm 1958, có trụ sở
chính tại San New York, United States. Sản phẩm và dịch vụ của hãng hiện nay đã
có mặt trên 200 quốc gia với hơn 65 triệu thẻ và cơng ty cũng có hơn 78.000 chi
nhánh trên toàn thế giới. Tại Việt nam, Vietcombank hiện là ngân hàng đầu tiên và
duy nhất phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này.
Sản phẩm, dịch vụ của thẻ Amex có điểm nổi bật khác biệt lớn so với các
loại thẻ khác như: dịch vụ hỗ trợ thay thế thẻ khẩn cấp, dịch vụ bảo hiểm trong và
ngoài nước cho: tai nạn, y tế, mất mát hành lý… Bên cạnh đó, tổ chức thẻ Amex


20

được xem là tổ chức có mức độ bảo vệ quyền lợi tối đa và tốt nhất cho chủ thẻ khi
có các tranh chấp về thanh tốn thẻ xảy ra.
Vì thế đây là loại thẻ sang trọng và cao cấp nhất hiện nay trên thị trường thẻ quốc tế
với phần lớn chủ thẻ là các đối tượng giàu có và nổi tiếng.
Thẻ JCB - Japan Credit Bureau
Là loại thẻ xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 do ngân hàng Sanwa phát
hành. Năm 1981 JCB đã bắt đầu phát triển cơ sở và trở thành một thương hiệu

mang tầm vóc quốc tế, mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường giải trí và du lịch.
Năm 1985, thẻ JCB được phát hành lần đầu tiên ngoài thị trường Nhật Bản. Hiện
nay, thẻ JCB được chấp nhận tại hơn 9 triệu đơn vị chấp nhận thẻ trên 167 quốc gia
trên thế giới. Đây cũng là loại thẻ rất được người dân Nhật Bản ưa thích và được
hưởng nhiều ưu đãi tại các đơn vị chấp nhận thẻ của người Nhật trên toàn thế giới.
Thẻ Visa Card
Năm 1977, cũng với việc thẻ tín dụng Bank Americard được đổi tên thành
thẻ Visa, tổ chức thẻ Visa quốc tế cũng chính thức hình thành và phát triển từ đây.
Tổ chức thẻ này không trực tiếp phát hành thẻ mà phân phối cho các thành viên các
nước phát hành thẻ làm cho tổ chức thẻ Visa nhanh chóng mở rộng thị trường. Đến
nay, thẻ Visa là loại thẻ có quy mơ lớn nhất và có số lượng người sử dụng nhiều
nhất trên thế giới. Hiện nay Visa có hơn 22.000 thành viên tại hơn 230 quốc gia, đã
phát hành khoảng 1,4 tỷ thẻ, có hơn 25 triệu đơn vị chấp nhận thẻ. Điều này cho
thấy sự chấp nhận thẻ Visa mang tính tồn cầu và được chứng minh bởi 55% thị
phần của Visa trên toàn thế giới. Visa Net thực hiện khoảng 2700 giao dịch mỗi
giây với khả năng xử lý 160 loại tiền tệ khác nhau, nó trở thành hệ thống thực hiện
việc thanh toán của khách hàng rộng nhất và tinh thế nhất toàn cầu. Với nguồn gốc
xuất phát từ Mỹ nên thẻ Visa rất được ưa chuộng tại Mỹ và các nước châu Mỹ.
Thẻ MasterCard
MasterCard ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Mastercharge do Hiệp hội thẻ
liên ngân hàng được gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành. Đến
năm 1979, Mastercharge đã đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc
tế lớn thứ 2 trên thế giới sau tổ chức Visa. Hiện nay, MasterCard đã có 29.000


21

thành viên tại hơn 200 nước, đã phát hành hơn 1 tỷ thẻ, có khoảng 20 triệu đơn vị
chấp nhận thẻ trên thế giới. Tuy nhiên đối tượng sử dụng thẻ Master phần lớn thuộc
về các nước Châu Âu.

Thẻ CUP - China Union Pay
Công ty Chuyển Mạch Thẻ Quốc Gia China UnionPay thành lập tháng
3/2002 là trung tâm then chốt trong lĩnh vực thẻ ngân hàng Trung Quốc đặt nền
móng cho sự phát triển sản phẩm và dịch vụ thẻ ngân hàng. Đến cuối năm 2007,
CUP có hơn 190 thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân
hàng: 169 ngân hàng thành viên của CUP đã phát hành hơn 1,5 tỷ thẻ. Ở Trung
Quốc, có khoảng 930.000 doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận
thanh toán thẻ với 1.450.000 điểm POS, số lượng máy ATM đạt 140.000 máy.
Hiện, CUP có hơn 200 thành viên. Mạng lưới chấp nhận thẻ CUP phát triển trên
toàn lãnh thổ Trung Quốc và 27 quốc gia ở châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và
châu Đại Dương. CUP đang ngày càng được biết đến và là sự lựa chọn trước tiên
của các chủ thẻ Trung Quốc khi sử dụng ngoài nước.
1.1.2. Các chủ thể tham gia hoạt động Thẻ
1.1.2.1. Ngân hàng phát hành
Là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ
chức khác khơng phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành thẻ theo quy định
của ngân hàng nhà nước. Ngân hàng phát hành thẻ quốc tế phải được tổ chức thẻ
quốc tế cấp phép cùng với sự cam kết tuân thủ các quy định của tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.2.2. Chủ thẻ
Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ
chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó. Chủ thẻ bao gồm thẻ
chính và thẻ phụ, được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng Chủ thẻ là người
duy nhất được quyền sử dụng thẻ của mình, mỗi chủ thẻ được ngân hàng phát hành
cấp cho một số PIN (mã số giao dịch cá nhân) để giao dịch qua máy ATM và thanh
toán tại các máy POS của các đơn vị chấp nhận thẻ.


22

1.1.2.3. Đơn vị chấp nhận thẻ

Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận thẻ làm
cơng cụ thanh tốn, bao gồm: các khách sạn, nhà hàng, siêu thị, câu lạc bộ, các hãng
hàng không, các công ty du lịch lữ hành quốc tế và nội địa… Các đơn vị này sẽ
được ngân hàng thanh tốn thẻ cung cấp các máy móc, thiết bị chun dùng để thực
hiện các giao dịch thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ tham gia trên thị trường thẻ nhằm tăng lợi thế cạnh
tranh của mình so với các đối thủ khác do đã đa dạng hóa các hình thức thanh tốn,
góp phần tăng doanh số bán hàng. Tuy nhiên, để có thể sử dụng dịch vụ thanh toán
bằng thẻ do ngân hàng cung cấp, đơn vị chấp nhận thẻ phải trả cho ngân hàng một
khoản phí dịch vụ theo quy định đã được kí kết giữa đơn vị chấp nhận thẻ và ngân
hàng.
1.1.2.4. Ngân hàng thanh toán
Là ngân hàng, tổ chức khác không phải là ngân hàng được phép thực hiện
dịch vụ thanh toán thẻ theo quy định của ngân hàng nhà nước. Một ngân hàng có
thể vừa đóng vai trị là ngân hàng thanh tốn thẻ vừa đóng vai trị là ngân hàng phát
hành thẻ. Nếu ngân hàng chấp nhận thanh tốn thẻ quốc tế thì phải là thành viên
chính thức hoặc liên kết của các tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.2.5. Ngân hàng đại lý
Là ngân hàng được ngân hàng thanh toán thẻ ủy quyền để thực hiện một số
dịch vụ chấp nhận thanh tốn thẻ thơng qua hợp đồng đại lý. Các dịch vụ thanh toán
liên quan đến thẻ như quan hệ nhờ thu, thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ, ứng
tiền mặt cho chủ thẻ…
1.1.2.6. Tổ chức thẻ quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia trên thị trường thẻ, có
trách nhiệm cấp giấy phép hoạt động thanh toán và phát hành thẻ cho các thành viên
có nhu cầu thực hiện dịch vụ thanh toán và phát hành các sản phẩm thẻ mang
thương hiệu của tổ chức họ. Hiện tại gồm có các tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ


23


MasterCard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Dinners,
Công ty Chuyển Mạch Thẻ Quốc Gia China UnionPay
Để bảo vệ thương hiệu của tổ chức mình, các tổ chức thẻ đã đưa ra những quy
định hết sức chặt chẽ đối với các ngân hàng thành viên như các quy định liên quan
đến việc sử dụng thương hiệu, quy trình thực hiện các giao dịch thẻ, các khoản phí
dịch vụ…
Qua các nội dung trình bày trên, cho thấy các chủ thể tham gia hoạt động trên
thị trường thẻ có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau, tất cả đều hoạt động dưới
sự quản lý và kiểm soát của Tổ chức thẻ Quốc tế và các cơ quan quản lý Nhà nước
của từng quốc gia nhằm giúp cho các hoạt động trên thị trường thẻ được diễn ra một
cách lành mạnh, góp phần tạo điều kiện cho việc lưu thơng hàng hóa, tiền tệ được
thực hiện một cách nhanh chóng.
1.1.3. Nhận định về hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thƣơng
mại
Ngành công nghệ thẻ đã và đang phát triển ngày càng lớn mạnh, khẳng định
vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường. Điều đó là minh chứng thực
tế cho thấy lợi ích thiết thực mà chiếc thẻ mang lại cho con người. Việc kinh doanh
thẻ đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho ngân hàng như:
Góp phần tạo kênh huy động vốn dồi dào
Thông qua các hoạt động trên thị trường thẻ, đặc biệt là hoạt động phát hành
thẻ, các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn đáng kể để đầu tư phát triển nền
kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, khi phát hành thẻ cho khách hàng, các ngân
hàng thường yêu cầu khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng các hình
thức như: ký quỹ bằng tiền mặt, cầm cố sổ tiết kiệm (đối với thẻ tín dụng), hoặc các
các nhân phải có khoản tiền gửi không kỳ hạn mở tại ngân hàng (đối với thẻ ghi
nợ). Ngồi ra, thơng qua hoạt động thanh toán thẻ, sẽ tạo điều kiện cho các ngân
hàng huy động nguồn vốn từ các hoạt động thanh toán thẻ qua ngân hàng làm tăng
trưởng ngân quỹ, góp phần phục vụ cho việc đầu tư, mở rộng qui mô hoạt động
kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận.



24

Góp phần thu hút khách hàng
Những tiện ích mà thẻ ngân hàng mang lại cho khách hàng không chỉ thu hút khách
hàng trong lĩnh vực thẻ mà còn kéo theo các dịch vụ bán lẻ khác phát triển. Thông
thường khách hàng có thói quen khi sử dụng một dịch vụ nào đó của ngân hàng thì
sẽ sử dụng tiếp các dịch vụ khác của ngân hàng đó khi cần. Điều này tạo cơ hội cho
ngân hàng giữ chân khách hàng, qua đó ngân hàng có thể giới thiệu quảng bá các
sản phẩm khác để mở rộng qui mô, cải thiện chất lượng dịch vụ bằng việc tăng khả
năng thanh toán cho chủ thẻ thơng qua phát hành thẻ thanh tốn đồng thương hiệu
và đa ứng dụng có liên kết với các tổ chức khác, như trường học, hãng taxi, hãng
hàng khơng…; chú trọng tăng độ an tồn, bảo mật của thẻ thanh tốn như ứng dụng
cơng nghệ Chip trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, như phát hành và chấp
nhận thanh toán thẻ chip chuẩn EMV….dẫn đến nâng cao khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng khác.
Bên cạnh các lợi ích đạt được từ hoạt dộng kinh doanh thẻ, các ngân hàng phải đối
mặt với các vấn đề như sau:
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ có chiều hƣớng gia tăng
Tình hình tội phạm liên quan đến cơng nghệ cao tăng và phức tạp, tình trạng trộm
cắp dữ liệu thông tin khách hàng, kỹ thuật phát hành và sử dụng thẻ giả.đặc biệt các
hình thức gian lận tại ATM ngày càng tinh vi và phức tạp như: đánh cắp dữ liệu thẻ,
cướp tiền tại ATM, đập phá trộm tiền của ATM… cũng gây ra nhiều thiệt hại về
tiền, tài sản cho ngân hàng và ảnh hưởng xấu đến tâm lý sử dụng thẻ của người dân.
Quản lý rủi ro qua ATM là một thách thức bởi ATM là thiết bị thụ động, khơng có
người giám sát tại chỗ 24/24 nên tội phạm thẻ dễ dàng trục lợi.
Ngoài ra trong hoạt động thanh toán thẻ qua máy POS, ĐVCNT cịn có hạn
chế trong việc nhìn nhận và ngăn ngừa các giao dịch gian lận, giả mạo tại POS dẫn
đến vẫn có nhiều trường hợp thơng đồng với chủ thẻ thực hiện các giao dịch gian

lận, giao dịch thẻ giả, ứng tiền mặt với số tiền lớn, nhận hoa hồng…. Đó là những
rủi ro cao, gây tổn thất lớn về tài chính cho ngân hàng cũng như ĐVCNT mà bản
thân các ĐVCNT không lường trước hết được.


×