Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các quy định về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố của Singapore và những vấn đề cần lưu ý cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ CHỐNG
TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA SINGAPORE VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý
CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

HỌ TÊN HỌC VIÊN: VƢƠNG PHƢƠNG LINH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ CHỐNG
TÀI TRỢ KHỦNG BỐ CỦA SINGAPORE VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý
CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Vƣơng Phƣơng Linh

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Đặng Thị Nhàn

Hà Nội, năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi có sự hỗ trợ của giáo viên hƣớng dẫn là PGS TS. Đặng Thị Nhàn. Các nội dung
nghiên cứu, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và đáng tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc hội đồng về kết quả luận văn của mình.
Ngƣời cam đoan

Vƣơng Phƣơng Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận đƣợc
rất nhiều sự trợ giúp đến từ các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Thƣ viện nhà
trƣờng, khoa Sau đại học, khoa Tài chính - Ngân hàng trƣờng Đại học Ngoại
Thƣơng Hà Nội. Đặc biệt, cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng trân quý và biết ơn tới
PGS. TS. Đặng Thị Nhàn vì đã ln tận tình, tâm huyết hƣớng dẫn tơi trong quá
trình học tập cũng nhƣ trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang, phòng Thanh tra giám sát ngân hàng và hệ thống
các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện hỗ trợ về
thông tin, dữ liệu và tài liệu trong q trình tơi thực hiện luận văn thạc sĩ.
Sau cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh ủng
hộ, động viên về mặt tinh thần, đồng thời tạo điều kiện về thời gian để giúp tơi hồn
thành luận văn thạc sĩ.
Trong bản luận văn chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Tơi mong muốn nhận đƣợc nhiều đóng góp q báu đến từ các thầy cơ giáo và bạn

đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực để áp dụng vào thực
tiễn cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 3
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 5
CHƢƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ
KHỦNG BỐ .............................................................................................................. 11
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ TTKB ............................ 11
1.1.1. Khái niệm rửa tiền và TTKB................................................................................... 11
1.1.2. So sánh “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố” ................................................................ 15
1.1.3. Quy trình và phƣơng thức rửa tiền .......................................................................... 17
1.1.4. Quy trình và phƣơng thức tài trợ khủng bố ............................................................ 20
1.1.5. Tác động của rửa tiền và TTKB đến nền kinh tế ................................................... 23
1.2.CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ ........................ 25
1.2.1.Quy định về PCRT và TTKB của Liên hợp quốc................................................... 25
1.2.2. Quy định về PCRT và TTKB của lực lƣợng đặc nhiệm tài chính FATF............. 26
1.2.3.Quy định về PCRT và TTKB của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng .............. 27
1.2.4.Quy định về PCRT và TTKB của một số tổ chức quốc tế khác ............................ 28
CHƢƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ
KHÙNG BỔ CỦA SINGAPORE ............................................................................. 31
2.1. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ PCRT & TTKB CỦA SINGAPORE............... 31
2.2. PHÁP LUẬT VỀ PCRT& TTKB ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CỦA SINGAPORE ................................................................................................... 33
2.3. CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU CỦA CDSA ....................................................... 34

2.3.1. Định nghĩa về “tội rửa tiền”..................................................................................... 34
2.3.2. Khái niệm “Hành vi phạm tội”................................................................................ 34
2.3.3. Quy định về tội rửa tiền liên quan đến trốn thuế .................................................... 35
2.3.4. Nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin của TCTD .............................................. 35
2.4. CÁC THÔNG BÁO VÀ HƢỚNG DẪN CỦA CƠ QUAN TIỀN TỆ


SINGAPORE ............................................................................................................ 36
2.4.1. Hƣớng dẫn số 626 về PCRTvà TTKB trong lĩnh vực ngân hàng ......................... 38
2.4.2. Chỉ dẫn về PCRT và TTKB trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế và ngân
hàng đại lý ........................................................................................................................... 41
2.4.3. Hƣớng dẫn kiểm soát việc giám sát các giao dịch nhằm chống rửa tiền và tài trợ
khủng bố .............................................................................................................................. 44
2.4.4. Các tập quán hiệu quả trong việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB
dành cho ngân hàng ............................................................................................................ 54
2.5. PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÌNH HUỐNG VỀ PCRT VÀ TTKB CỦA
SINGAPORE ............................................................................................................ 59
2.5.1. Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp ......................................................................... 60
2.5.2. Rửa tiền qua giao dịch xoay vòng ........................................................................... 63
2.5.3. Rửa tiền qua gian lận thuế đáng ngờ....................................................................... 65
2.5.4. Rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng/chuyển tiền mặt qua biên giới ............ 66
2.5.5. Rửa tiền qua các mối quan hệ ẩn giấu .................................................................... 69
2.5.6. Rửa tiền ở các doanh nghiệp sử dụng tên tƣơng tự nhƣ nhau ............................... 71
2.6. BÀI HỌC RÖT RA CHO VIỆT NAM NHÌN TỪ KINH NGHIỆM CỦA
SINGAPORE ............................................................................................................ 76
CHƢƠNG III - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý CHO VIỆT NAM LIÊN QUAN
ĐẾN PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ NHÌN TỪ KINH
NGHIỆM CỦA SINGAPORE .................................................................................. 82
3.1. QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHÙNG BỔ
CỦA VIỆT NAM ...................................................................................................... 82

3.1.1.Chủ trƣơng PCRT & TTKB của Việt Nam............................................................. 82
3.1.2.Môi trƣờng pháp lý về PCRT & TTKB của Việt Nam .......................................... 84
3.1.3. Những bất cập trong hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB ở Việt Nam và
nguyên nhân ........................................................................................................................ 87
3.1.4. Bất cập trong công tác PCRT& TTKB trong lĩnh vực ngân hàng và nguyên nhân89
3.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƢU Ý NHÌN TỪ KINH NGHIỆM CỦA
SINGAPORE ............................................................................................................ 94


3.2.1. Đối với các NHTM và các định chế tài chính ........................................................ 96
3.2.2. Đối với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền .............................................................. 98
3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .............................................................. 103
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 109
PHỤ LỤC 01 ........................................................................................................... 112
PHỤ LỤC 02 ........................................................................................................... 117


1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT Chữ viết tắt

Tổ chức hợp tác giữa Bộ thƣơng mại và Cơ quan tiền tệ
1

ACIP


Singapore về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (The
AML/CFT Industry Partnership)

2

APG

Nhóm Châu Á Thái Bình Dƣơng về chống rửa tiền (Asia
Pacific Group on money laundering)
Đạo luật về Tham nhũng, Buôn bán bất hợp pháp ma tuý và

3

CDSA

các tội phạm nghiêm trọng khác (The Corruption, Drug
Trafficking and Other Serious Crimes Act)
Thủ tục nhận biết khách hàng (Due Diligence Checks)

4

DDC

5

FATF

6

FIU


7

MAS

8

NLA

9

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

10

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

11

PCRT

Phòng, chống rửa tiền

12

PEP


13

QA

14

STRO

15

STRs

16

TCTD

Tổ chức tín dụng

17

TTKB

Tài trợ khủng bố

18

TTTMQT

19


UBO

Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính về phịng chống rửa tiền
(Financial Action Task Force)
Đơn vị tình báo tài chính (Financial Intelligence Unit)
Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of
Singapore)
Phân tích mạng lƣới cơng ty (Network Link Analysis)

Cá nhân có ảnh hƣởng chính trị (Politically Exposed
Persons)
Chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng (Quality Assurance)
Cơ quan nhận báo cáo về giao dịch đáng ngờ Singapore
(Suspicious Transaction Reporting Office)
Báo cáo các giao dịch đáng ngờ (Suspisious Transactions
Reports)

Tài trợ thƣơng mại quốc tế
Chủ sở hữu hƣởng lợi cao nhất (Ultimate Benificial Owner)


2

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên danh mục

STT

Số

trang
17

Sơ đồ 1.1

Quy trình rửa tiền

Sơ đồ 1.2

Các phƣơng thức rửa tiền

19

Sơ đồ 1.3

Quy trình tài trợ cho khủng bố

21

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

Phƣơng pháp phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và
TTKB
Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp sử dụng tiền mặt
Rửa tiền sử dụng giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc
cấu trúc lại

55

60
61

Sơ đồ 2.4

Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiền xoay vòng

63

Sơ đồ 2.5

Rửa tiền qua giao dịch xoay vòng đáng ngờ

64

Sơ đồ 2.6

Rửa tiền qua gian lận thuế đáng ngờ

66

Sơ đồ 2.7

Rửa tiền qua các định chế phi ngân hàng

67

Sơ đồ 2.8

Rửa tiền qua chuyển tiền mặt qua biên giới


68

Sơ đồ 2.9

Rửa tiền sử dụng cổ đông ủy thác

70

Sơ đồ 2.10

Rửa tiền ở các doanh nghiệp sử dụng tên tƣơng tự nhƣ
nhau

71


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên danh mục

STT

Số
trang

Bảng 1.1

Nguồn tài chính của tội phạm khủng bố


16

Bảng 2.1

Hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB của Singapore

32

Bảng 2.2

Một số giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ

40

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Rửa tiền sử dụng giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc
cấu trúc lại

62

Dấu hiệu của giao dịch gắn cờ đỏ và tập quán đƣợc
khuyến nghị

72

Bảng 3.1


Hệ thống văn bản pháp lý về PCRT & TTKB ở Việt Nam

84

Bảng 3.2

Đánh giá nguy cơ rửa tiền theo các lĩnh vực ở Việt Nam

89

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Mức độ tổn thƣơng rửa tiền đối với các sản phẩm ngân
hàng

90

Một số vấn đề cần lƣu ý nhìn từ kinh nghiệm của
Singapore

95


4

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 01 của luận văn nghiên cứu cơ sở pháp lý về phòng chống rửa tiền và

chống tài trợ khủng bố của Liên hợp quốc, Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính FATF,
Ủy ban Basel và một số tổ chức quốc tế khác, làm rõ khái niệm, quy trình, phƣơng
thức rửa tiền, tài trợ khủng bố và tác động của vấn đề này đến kinh tế- xã hội.
Trong chƣơng 02 tác giả đã đi sâu phân tích các quy định về phịng chống rửa
tiền và chống tài trợ khủng bố của Singapore, chọn lọc phân tích một số văn bản
luật về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố tiêu biểu; phân tích một số
tình huống có nguy cơ rửa tiền cao theo các văn bản hƣớng dẫn của Cơ quan tiền tệ
Singapore.
Từ những nghiên cứu trong chƣơng 2, chƣơng 3 trình bày các quy định về
phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố của Việt Nam và thực trạng cơng
tác phịng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố trong nƣớc, sau đó đặt ra những
vấn đề cần lƣu ý nhìn từ kinh nghiệm của Singapore và đƣa ra một số kiến nghị, đề
xuất cụ thể đến các cơ quan có liên quan.


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rửa tiền và tài trợ khủng bố đã và đang trở thành vấn nạn mang tính tồn cầu,
chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố đang trở thành một trong những mối quan
tâm hàng đầu của các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Trong xu thế hội nhập, tự do
hóa, tồn cầu hóa, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, các phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền ngày càng tinh vi,
phức tạp, tội phạm rửa tiền đã trở thành tội phạm xuyên quốc gia. Hoạt động rửa
tiền và tài trợ khủng bố có ảnh hƣởng tiêu cực bao trùm lên nhiều lĩnh vực của đời
sống kinh tế, xã hội, làm gia tăng tội phạm và gia tăng tham nhũng, làm giảm uy tín
và đầu tƣ nƣớc ngồi, làm suy yếu các định chế tài chính, làm tổn thƣơng khu vực
kinh tế tƣ nhân. Đặc biệt đối với hệ thống ngân hàng- mục tiêu số một mà tội phạm
rửa tiền nhắm đến, hoạt động rửa tiền gây ra những nguy hại về uy tín, nghiệp vụ,

pháp lý cho từng ngân hàng từ đó ảnh hƣởng đến sự ổn định hệ thống tài chính của
một quốc gia.
Trong thời gian gần đây, giới tài chính thế giới đã chấn động vì vụ việc cựu
Thủ tƣớng Malaysia Najib Razak và những ngƣời thân của ông bị bắt và điều tra về
tội tham nhũng và rửa tiền, đối diện với cáo buộc tham nhũng số tiền khổng lồ của
quỹ đầu tƣ quốc gia “1Malaysia Development Berhad” (Quỹ 1MDB). Vụ việc đã
dấy lên mối quan ngại về vấn đề rửa tiền và tài trợ khủng bố ở các nƣớc trên thế
giới, đặc biệt là đối với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam, theo
Báo cáo chỉ số chống rửa tiền năm 2018 do Ủy ban Basel ban hành ngày
09/10/2018, Việt Nam có chỉ số nguy cơ rửa tiền và tài trợ khủng bố là 7,37 - xếp
thứ 10 trên tổng số 129 nƣớc đƣợc khảo sát, tức là ở mức nguy cơ cao so với các
nƣớc trên thế giới. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động phòng, chống rửa
tiền, trong thời gian qua, Việt Nam đã tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực chống rửa tiền và tài trợ khủng bố; tập trung xây dựng cơ chế
phòng, chống rửa tiền bằng cách hồn thiện những văn bản luật và dƣới luật nhằm
phịng chống rửa tiền. Tuy nhiên, do vẫn còn khá mới ở Việt Nam nên hoạt động
phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố nƣớc ta vẫn đƣợc đánh giá là thiếu


6

kinh nghiệm và nguồn lực còn hạn chế, trong khi các nƣớc phát triển trên thế giới
đã thực hiện công tác phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố trong nhiều
năm và gặt hái đƣợc những thành công nhất định, để lại nhiều bài học kinh nghiệm
quý giá.
Là một trong những quốc gia có hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền
và chống tài trợ khủng bố tƣơng đối hoàn thiện, đảm bảo tuân thủ hầu hết các
khuyến nghị của Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính về phòng chống rửa tiền FATF,
Singapore đã trở thành quốc gia đi đầu lĩnh vực phòng, chống rửa tiền và tài trợ
khủng bố trong khu vực Đông Nam Á. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để Việt Nam có

thể học tập và phát huy một cách có chọn lọc các kinh nghiệm này trong cơng tác
phịng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố ? Chính vì vậy tác giả chọn đề tài
luận văn: “Nghiên cứu các quy định về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ
khủng bố của Singapore và những vấn đề cần lưu ý cho Việt Nam” với hy vọng
đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào cơng cuộc phịng, chống rửa tiền của Việt
Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Trong thời gian qua, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cơng tác phịng,
chống rửa tiền (PCRT) vả tài trợ khủng bố (TTKB), trên thế giới đã có nhiều tác giả
nghiên cứu các quy định của pháp luật về PCRT & TTKB, kinh nghiệm PCRT và
TTKB ở các quốc gia, tiêu biểu có thể kể đến:
Sách “Money Laundering: A New International Law Enforcement Model”
(Guy Stessens, 2008) đã đƣa ra những phân tích về các vấn đề pháp lý trong cuộc
chiến chống rửa tiền, trên cơ sở so sánh pháp luật về rửa tiền ở các quốc gia trên thế
giới, cung cấp tổng quan về các quy tắc và thông lệ quốc tế trong vấn đề chống rửa
tiền, và các câu hỏi thƣờng gặp của các quốc gia trong vấn đề này.
Sách “So sánh khung pháp lý về chống rửa tiền và TTKB ở một số nƣớc trên
thế giới” (Anti-money laundering and counter-terrorism financing across the globe:
A comparative study of regulatory action) của nhóm tác giả: Julie Walters, Carolyn
Budd, Russell G Smith, Kim-Kwang Raymond Choo, Rob McCusker và David


7

Rees (2011). Qua việc phân tích và so sánh khung pháp lý về PCRT & TTKB của
các quốc gia trong Liên minh châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bỉ), ở Châu Á (Trung
Quốc, Hồng Kơng, Singapore), Hoa Kỳ và Ưc, nhóm tác giả đã đề xuất các khuyến
nghị nhằm đƣa ra chính sách quản lý tốt hơn đối với cơng tác PCRT & TTKB.
Sách “Vấn nạn rửa tiền, liệu đây có phải một vòng tròn bất tận?” (Money

Laundering – An Endless Cycle?) của tác giả Nicholas Ryder- Trƣởng khoa Luật
thƣơng mại, Đại học University of the West of England (2012): Tài liệu này đã so
sánh chính sách chống rửa tiền của Mỹ, Anh, Öc và Canada, chỉ ra cách thức mà
các quốc gia này đã áp dụng thành công trong cuộc chiến chống rửa tiền.
Nghiên cứu định lƣợng: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến rửa tiền – Bài học cho
các nƣớc đang phát triển” (Factors affecting money laundering: Lessons for
developing countries) bởi Santha Vaithilingam và Mahendhiran Nair (2007), với
nội dung xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến rửa tiền (bao gồm công nghệ thông
tin, nguồn lực con ngƣời, hiệu quả khung pháp lý, hành vi đạo đức của doanh
nghiệp và động lực đổi mới) ở 88 quốc gia phát triển và đang phát triển, từ đó rút ra
kết quả là một quốc gia với khung pháp lý hiệu quả và nền quản trị tốt sẽ có ít nguy
cơ xảy ra hoạt động rửa tiền hơn.
Bên cạnh đó, có rất nhiều các nghiên cứu về kinh nghiệm phòng, chống rửa
tiền và TTKB của các quốc gia khác nhƣ: Kinh nghiệm phòng chống rửa tiền của
Anh tại tài liệu “Statutory obligations for banks to comply with the anti-money
laundering legislation in Malaysia: Lessons from the United Kingdom” bởi
Norhashimah Mohd Yasin (2014); pháp luật về phòng chống rửa tiền và TTKB của
liên minh châu Âu tại tài liệu “The EU Legislative Framework Against Money
Laundering and Terrorist Finance: A Critical Analysis in the Light of Evolving
Global Standards” bởi Valsamis Mitsilegas và Bill Gilmore (2008); nghiên cứu
pháp luật về PCRT & TTKB của Mỹ tại tài liệu “Money laundering, Terrorism,
Regulation, Laws and legislation” bởi Cassella và Stefan D. (2004); nghiên cứu
pháp luật về PCRT của Brazil tại tài liệu “Proposed Brazilian Money Laundering
Legislation: Analysis and Recommendations” bởi Paulina L. Jerez (1997); nghiên
cứu pháp luật về PCRT của Indonesia tại tài liệu “Indonesian stakeholder


8

viewpoints of Indonesia‟s anti-money laundering legislation” bởi Rusmin Rusmin

và Alistair M. Brown (2008)…
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Luận án “International Anti-Money Laundering Standards and their
implementation by VietNam” của Chat Le Nguyen (2014) phân tích các chuẩn mực
chống rửa tiền của quốc tế và so sánh sự khác biệt với hệ thống pháp luật về phòng
chống rửa tiền của Việt Nam, từ đó đƣa ra một số đề xuất về cải cách pháp luật để
thu hẹ khoảng cách giữa pháp luật phòng chống rửa tiền của Việt Nam và các chuẩn
mực quốc tế.
Trên khía cạnh tội phạm học và pháp luật hình sự, Luận án “Đấu tranh phịng,
chống tội rửa tiền ở Việt Nam” của Trần Xuân Huệ (2016) đã tập trung nghiên cứu
về “tội rửa tiền” (tình trạng, diễn biến, cơ cấu, đặc điểm, nhân thân ngƣời phạm tội,
nguyên nhân và điều kiện của tội rửa tiền), so sánh tội rửa tiền trong Bộ luật hình sự
Việt Nam với một số nƣớc trên thế giới (Trung Quốc, Liên bang Nga), từ đó đề ra
các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội rửa tiền ở Việt Nam.
Một số tài liệu phân tích kinh nghiệm PCRT ở các quốc gia trên thế giới từ đó
đƣa ra bài học cho Việt Nam nhƣ: “Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của một số
quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam” (Vũ Văn Thực, 2017); “Hoàn thiện
quy định về tội rửa tiền trong Luật Hình sự Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm quốc
tế” (Trần Văn Tuân, 2013); “Phòng chống rửa tiền: kinh nghiệm của các nƣớc
và bài học cho Việt Nam” (Văn Tạo & Kim Anh, 2010); “Phòng chống rửa tiền:
Những vấn đề còn nan giải” (Lê Thị Mận, Nguyễn Thanh Giang, 2013); “Phòng
chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam” (Nguyễn Thị Loan, 2016),
“Phòng, chống rửa tiền qua các tổ chức tín dụng theo pháp luật của Hoa Kỳ,
Singapore” (Vũ Hồng Anh –Nguyễn Hải Yến, 2018)…
2.3. Nhận xét chung
Tóm lại, trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc ta đã có nhiều tác giả nghiên cứu
các quy định của pháp luật về PCRT và TTKB một cách hệ thống, đặc biệt là
nghiên cứu pháp luật về PCRT và TTKB của Mỹ và các nƣớc châu Âu. Tuy nhiên,



9

theo quan điểm của tác giả, các nghiên cứu kể trên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
nhƣ sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu trên thế giới đã cung cấp cái nhìn tổng quan về
khung pháp lý đối với cơng tác PCRT & TTKB, từ đó đƣa ra nhiều bài học có giá
trị. Tuy nhiên, những bài học nói trên để áp dụng vào Việt Nam sẽ gặp nhiều khó
khăn do sự khác biệt nhất định về vị trí, hồn cảnh, điều kiện chính trị- xã hội của
mỗi quốc gia.
Thứ hai, phần lớn các nghiên cứu trong nƣớc về hệ thống pháp luật PCRT &
TTKB đã chỉ ra các tồn tại, hạn chế trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, tuy
nhiên do hệ thống các văn bản pháp luật thƣờng xuyên đƣợc sửa đổi, bổ sung để
khắc phục những thiếu sót trƣớc đây nên tính đến thời điểm hiện tại nhiều quy định
về PCRT & TTKB đã thay đổi, vì vậy một số kiến nghị, đề xuất tại các nghiên cứu
trƣớc đây chỉ cịn mang tính tham khảo.
Thứ ba, các quy định về PCRT & TTKB của Singapore chƣa đƣợc nghiên cứu
một cách đầy đủ và có hệ thống, trong khi Singapore là một trong những quốc gia
có hệ thống pháp luật về PCRT & TTKB tƣơng đối hoàn thiện, tuân thủ hầu hết các
khuyến nghị của FATF.
Trong phạm vi hiểu biết của tác giả, trên cơ sở kế thừa và phát huy những
thành tựu của các nghiên cứu đi trƣớc, luận văn sẽ cố gắng khắc phục những bất cập
nêu trên để nghiên cứu những kinh nghiệm trong xây dựng và thực thi pháp luật về
PCRT & TTKB, từ đó rút ra những vấn đề cần lƣu ý cho Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng
bố của Singapore song song với việc nghiên cứu các quy định về phòng chống rửa
tiền và chống tài trợ khủng bố của Việt Nam, đặc biệt tập trung vào các quy định
phòng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng, từ đó đƣa ra các lƣu ý nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống

rửa tiền và chống tài trợ khủng bố của Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


10

Một là, làm rõ khái niệm rửa tiền và tài trợ khủng bố, quy trình và phƣơng
thức rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Hai là, nghiên cứu các quy định về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của
Singapore và Việt Nam.
Ba là, đề xuất những vấn đề cần lƣu ý cho Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm của
Singapore.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền
ở Singapore và Việt Nam, từ đó đƣa ra những vấn đề cần lƣu ý cho Việt Nam nhìn
từ kinh nghiệm của Singapore.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền và tài
trợ khủng bố của Singapore và Việt Nam (chủ yếu tập trung vào pháp luật về chống
rửa tiền và tài trợ khủng bố trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng), từ đó rút ra những
vấn đề cần lƣu ý cho Việt Nam.
- Về thời gian: số liệu phục vụ cho nghiên cứu từ năm 1999 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính: phƣơng pháp hệ thống
hóa, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp thống kê và phƣơng pháp so sánh để làm
rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phòng chống rửa tiền và
chống tài trợ khủng bố. Luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp: Dữ liệu sơ
cấp thu thập từ bảng hỏi với các đối tƣợng là cán bộ các ngân hàng thƣơng mại trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang; dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập, khai thác từ các báo cáo, các
văn bản hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc, Cơ quan Tiền tệ Singapore và các cơ

quan có liên quan. Luận văn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để biểu diễn, mơ tả các
kết quả phân tích.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về rửa tiền và tài trợ khủng bố;
Chƣơng 2. Quy định về chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Singapore;
Chƣơng 3. Một số vấn đề về cần lƣu ý cho Việt Nam liên quan đến phịng
chống rửa tiền và tài trƣợ khủng bố nhìn từ kinh nghiệm của Singapore.


11

CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỬA TIỀN VÀTÀI TRỢ
KHỦNG BỐ

1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ TTKB
1.1.1. Khái niệm rửa tiền và TTKB
1.1.1.1. Khái niệm rửa tiền
Rửa tiền (“money laundering”) đƣợc hiểu một cách chung nhất là hành vi của
cá nhân hay tổ chức tìm cách hợp pháp hóa các khoản tiền có đƣợc từ hành vi phạm
tội. Khái niệm “rửa tiền” lần đầu tiên đƣợc định nghĩa trong Công ƣớc của Liên hợp
quốc về Chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hƣớng thần năm
1988 (Công ƣớc Viên 1988), bao gồm các hành vi: “Chuyển hoán hoặc chuyển
nhƣợng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc từ bất kỳ hành vi phạm tội nào, hoặc
từ việc tham gia vào hành vi tội phạm đó nhằm mục đích giấu giếm hoặc che đậy
nguồn gốc phi pháp của tài sản, hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có dính líu đến
việc thực hiện hành vi tội phạm nói trên để tránh cho ngƣời đó phải chịu hậu quả
pháp lý cho hành động của mình. Giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc,
địa điểm, việc định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc

quyền sở hữu tài sản khi biết tài sản đó có đƣợc từ hành vi phạm tội”.
Đến năm 1990, FATF đƣa ra định nghĩa: “Rửa tiền là toàn bộ những hoạt
động đƣợc tiến hành nhằm cố ý hợp thức hóa những khoản tiền, tài sản có nguồn
gốc từ các hành vi phạm tội”.
Theo Công ƣớc Palermo về Chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia của
Liên hợp quốc năm 2000, “rửa tiền” là hành vi “Chuyển đổi hay chuyển nhƣợng tài
sản, cho dù biết đó là tài sản do phạm tội mà có, nhằm che giấu hoặc ngụy trang
nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản đó hoặc nhằm giúp đỡ bất kỳ ai có liên quan
đến việc phạm tội để lẩn tránh trách nhiệm pháp lý do hành vi của ngƣời này mang
lại; che giấu hoặc ngụy trang bản chất thực sự, nguồn gốc, địa điểm sự chuyển
nhƣợng, sự vận chuyển hoặc sở hữu hoặc các quyền liên quan đến tài sản dù biết tài
sản đó do phạm tội mà có; nhận, sở hữu hoặc sử dụng tài sản mà biết rằng tài sản đó
do phạm tội mà có; tham gia, phối hợp hoặc giúp sức, xúi giục, tạo điều kiện thuận


12

lợi và lập kế hoạch để thực hiện bất kỳ một tội nào tƣơng ứng với quy định tại điều
này khi biết rõ là tài sản do phạm tội buôn bán ma túy mà có”.
Ở Việt Nam, Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2012 quy định:
“1. Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc
của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm:
a) Hành vi đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự;
b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh
trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do
phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.”
Điều 324 Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 quy định về “tội rửa tiền” nhƣ

sau:
“1. Ngƣời nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc
giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình
phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do ngƣời khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết
là do ngƣời khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, q trình di
chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết
hay có cơ sở để biết là do ngƣời khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh
các thơng tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này
đối với tiền, tài sản biết là có đƣợc từ việc chuyển dịch, chuyển nhƣợng, chuyển đổi
tiền, tài sản do ngƣời khác thực hiện hành vi phạm tội mà có”.
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rửa tiền nhƣng về bản chất,
“rửa tiền” là hành vi cố tình hợp pháp hóa các khoản thu nhập do phạm tội mà


13

có. Hoạt động rửa tiền ngày càng tinh vi và khó nhận biết, nên cần nắm đƣợc những
đặc điểm của hoạt động rửa tiền để có biện pháp phịng, chống rửa tiền.
1.1.1.2. Khái niệm tài trợ khủng bố
Khái niệm “khủng bố”: có khá nhiều định nghĩa khác nhau về khủng bố tùy
thuộc vào điều kiện chính trị, tơn giáo và kinh tế của mỗi quốc gia nhƣng nhìn
chung, “khủng bố” là hành vi chủ ý, có tính tốn tấn cơng, đe doạ, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của ngƣời dân, của một nhóm ngƣời
hoặc một cá nhân cụ thể và các mục tiêu dân sự khác gây hoảng loạn trong cộng

đồng dân cƣ nhằm đạt đƣợc mục đích chính trị (ép buộc chính phủ, tổ chức, cá nhân
hành động hoặc không đƣợc thực hiện hành động nào đó vì lí do tơn giáo; tƣ tƣởng
hoặc các lý do khác…) do các cá nhân hoặc tổ chức tội phạm thực hiện. Hoạt động
này không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến từng cá nhân mà còn phƣơng hại tới an ninh
trên tầm quốc gia, khu vực và trên cả bình diện quốc tế.
Khái niệm“tài trợ cho khủng bố”: Liên hợp quốc đã đƣa ra định nghĩa về “tài
trợ khủng bố” và đƣợc chấp nhận ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, cụ thể nhƣ
sau:
- Liên hợp quốc đã thông qua Công ƣớc quốc tế về chống tài trợ cho khủng bố
(năm 1999) trong đó quy định: “Ngƣời bị coi là phạm tội theo Công ƣớc này nếu
cung cấp hoặc huy động tiền bạc dƣới bất kỳ hình thức nào, trực tiếp hoặc gián tiếp,
bất hợp pháp và cố ý với mục đích hoặc biết là một phần hoặc tồn bộ tiền bạc đó sẽ
đƣợc sử dụng nhằm thực hiện:
(a) Hành vi cấu thành một tội trong phạm vi và đƣợc định nghĩa trong một
trong các điều ƣớc quốc tế liệt kê trong phụ lục, hoặc:
(b) Hành vi khác với ý định giết hại hoặc làm bị thƣơng nặng cho thƣờng dân
hoặc ngƣời khác không tham gia tích cực vào hoạt động thù địch trong trƣờng hợp
có xung đột vũ trang khi xét về bản chất hoặc hồn cảnh xẩy ra thì hành vi đó có
mục đích khủng bố dân cƣ hoặc ép buộc một chính phủ hoặc một tổ chức quốc tế
làm hoặc khơng làm một việc gì.
Một hành vi đƣợc coi là cấu thành một tội nêu tại Khoản 1 kể cả trong trƣờng
hợp khoản tiền liên quan thực tế chƣa đƣợc sử dụng để thực hiện một tội nêu tại
điểm a hoặc điểm b khoản 1”.


14

- Tuy nhiên, không phải tất cả các nƣớc trên thế giới đã thơng qua Cơng ƣớc
này đều nhất trí về những hành vi cấu thành tội khủng bố, do có sự khác biệt lớn về
quan điểm chính trị, tơn giáo giữa các nƣớc. FATF cũng không đƣa ra định nghĩa cụ

thể về thuật ngữ “tài trợ khủng bố” trong chín khuyến nghị đặc biệt về chống tài trợ
cho khủng bố, tuy nhiên FATF luôn cố gắng thuyết phục các đơn vị thông qua và
thực hiện Công ƣớc quốc tế về chống tài trợ cho khủng bố, do đó định nghĩa nêu
trên đƣợc hầu hết các nƣớc chấp thuận.
- Ở Việt Nam, Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 ngày
12/6/2013 quy định:
“1. Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân
nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nƣớc
ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong cơng chúng:
a) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính
mạng, uy hiếp tinh thần của ngƣời khác;
b) Chiếm giữ, làm hƣ hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm
hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Hƣớng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công
cụ, phƣơng tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này;
d) Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cƣỡng bức, thuê mƣớn hoặc tạo điều kiện,
giúp sức cho việc thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này;
đ) Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tƣợng nhằm
thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
e) Các hành vi khác đƣợc coi là khủng bố theo quy định của điều ƣớc quốc tế
về phòng, chống khủng bố mà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.


15


2. Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dƣới bất kỳ hình
thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.
3. Phòng, chống khủng bố bao gồm các hoạt động phòng ngừa khủng bố,
phòng ngừa tài trợ khủng bố, chống khủng bố và chống tài trợ khủng bố”.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 300 – Bộ luật hình sự năm 2015, tội “tài trợ
khủng bố” đƣợc quy định nhƣ sau:
“1. Ngƣời nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dƣới bất kỳ hình thức nào cho tổ
chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Ngƣời chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Ngƣời phạm tội cịn có thể bị phạt quản chế, cấm cƣ trú từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Nhƣ vậy, về cơ bản, “tài trợ khủng bố” là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài
sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố. Thuật ngữ này có
thể mang hàm ý chính trị, tôn giáo ở các quốc gia khác nhau.
1.1.2. So sánh “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố”
1.1.2.1. Điểm giống nhau
Thứ nhất, điểm giống nhau giữa “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố” là cách thức
giao dịch giống nhau và phần lớn đều có thủ đoạn che đậy. Những kẻ rửa tiền sẽ gửi
tiền có nguồn gốc tội phạm qua các kênh hợp pháp để che giấu nguồn gốc phạm tội
của chúng, còn những kẻ tài trợ cho khủng bố thì chuyển tiền với nguồn gốc có thể
là hợp pháp hoặc bất hợp pháp để che đậy nguồn gốc và mục đích sử dụng cuối
cùng của số tiền này: hỗ trợ cho khủng bố. Khi các đồng tiền đã đƣợc rửa sạch thì
những kẻ phạm tội này thu đƣợc lợi từ hành động của chúng, đƣợc “thƣởng” vì đã
ngụy trang đƣợc nguồn gốc của những đồng tiền phi pháp, hoặc che đậy đƣợc sự hỗ
trợ về tài chính cho âm mƣu tấn cơng khủng bố. Do đó, việc xác định mục đích
đƣợc che đậy của việc chuyển tiền là rất quan trọng, nếu khơng kịp thời phát hiện
có thể gây rủi ro cho ngân hàng và nguy hại cho cả một quốc gia. Ví dụ, các cuộc
điều tra đã cho thấy hầu hết các khoản tiền cho hoạt động khủng bố tại Mỹ ngày
11/9 là những khoản tiền nhỏ hơn 10.000 đơ la Mỹ và đƣợc che đậy dƣới hình thức

các giao dịch chuyển tiền thông thƣờng, ngƣời thụ hƣởng là sinh viên du học tại
Mỹ, giao dịch đƣợc coi là bình thƣờng và khơng cần thiết phải điều tra kỹ (Trịnh


16

Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai, Ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng bố, Tạp chí
Tài chính, tháng 04/2015).
Thứ hai, cả tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố đều ƣa thích sử dụng tiền mặt
bởi vì tính chất của tiền mặt là không xác định đƣợc nguồn gốc hoặc danh tính chủ
sở hữu trƣớc đó, và rất dễ dàng chuyển đổi sang các loại tiền khác. Tuy nhiên tiền
mặt cũng có nhƣợc điểm là khó che giấu nếu khi mua bán sử dụng một khối lƣợng
lớn tiền mặt.
1.1.2.2. Điểm khác nhau
Điểm khác nhau giữa “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố” chủ yếu trên hai khía
cạnh sau:
a) Về nguồn gốc của tiền: các khoản tiền sử dụng để hỗ trợ cho khủng bố có
thể bắt nguồn từ các hoạt động hợp pháp, các hoạt động phi pháp hoặc cả hai, trong
khi trong hoạt động rửa tiền thì nguồn gốc của tiền đều là từ các hoạt động phi
pháp.
Bảng 1.1: Nguồn tài chính của tội phạm khủng bố
Nguồn hợp pháp

Nguồn bất hợp pháp

Doanh nghiệp hợp pháp

Buôn lậu ma túy và các chất hƣớng thần

Tổ chức phi chính phủ


Bắt cóc tống tiền

Từ thiện

Trộm cƣớp, cƣớp có vũ trang

Hỗ trợ từ chính phủ

Lừa đảo

Hỗ trợ từ các chủ thể giàu có

Đánh bạc, tổ chức đánh bạc

Đóng góp từ ngƣời tự nguyện

Bn lậu hàng giả, hàng cấm…

Thu phí hội viên
Doanh thu sách báo và ấn phẩm…
(Nguồn: Trịnh Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai, Ngăn chặn rửa tiền và tài trợ khủng
bố, Tạp chí Tài chính, tháng 04/2015)
b) Về mục đích chuyển tiền: các đối tƣợng tài trợ khủng bố chuyển tiền với
mục đích cuối cùng là để hỗ trợ cho các hoạt động khủng bố, trong khi hoạt động
rửa tiền ban đầu có thể chỉ nhằm mục đích hợp pháp hóa nguồn tiền có nguồn gốc
tội phạm. Trong nhiều trƣờng hợp số tiền có đƣợc từ hoạt động rửa tiền vẫn có thể


17


đƣợc dùng vào các hoạt động tài trợ cho khủng bố trong tƣơng lai. Chính vì mối
quan hệ có liên quan đến nhau này nên hoạt động tài trợ khủng bố từng đƣợc nhắc
tới nhƣ là “rửa tiền ngƣợc” (reverse money laundering), bởi mục đích của hoạt động
“rửa tiền” là tìm cách hợp pháp hóa khoản tiền có nguồn gốc phi pháp trong khi
mục đích của hoạt động “tài trợ khủng bố” là sử dụng tiền có nguồn gốc hợp pháp
vào hoạt động phi pháp (DeltaNet International, 2018).
1.1.3. Quy trình và phƣơng thức rửa tiền

1

Sắp xếp
(Placement)

2

Phân tán
(Layering)

3

Quy tụ
(Intergration)

Sơ đồ 1.1: Quy trình rửa tiền
(Nguồn: FATF, tại địa chỉ />1.1.3.1. Quy trình rửa tiền
Giai đoạn Sắp xếp- Đưa “tiền bẩn” vào hệ thống tài chính
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình rửa tiền, tội phạm đƣa tiền bất hợp
pháp vào hệ thống tài chính. Việc này có thể đƣợc thực hiện bằng cách gửi tiền vào
các tài khoản ngân hàng hoặc dùng tiền mặt để mua chứng khoán, hợp đồng bảo

hiểm. Để tránh sự chú ý và nghi ngờ của nhân viên ngân hàng, các khoản tiền mặt
lớn có thể đƣợc chia thành các khoản tiền nhỏ hơn và đƣợc gửi dần vào các chi
nhánh khác nhau của các ngân hàng. Việc đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác
hoặc đổi từ mệnh giá nhỏ sang mệnh giá lớn cũng có thể đƣợc thực hiện trong giai
đoạn này. Ngồi ra, tiền bất hợp pháp có thể đƣợc chuyển thành các cơng cụ tài
chính nhƣ hối phiếu, séc, lệnh chuyển tiền hoặc cũng có thể đƣợc trộn lẫn với các
khoản tiền hợp pháp đem gửi ngân hàng để đánh lạc hƣớng hoặc giảm sự chú ý.
Giai đoạn đầu tiên đƣợc đánh giá là có khả năng phát hiện ra các giao dịch liên
quan đến rửa tiền là cao nhất vì theo quy định, các định chế tài chính phải thực hiện
việc ghi chép, hạch toán các giao dịch phát sinh và lƣu giữ hồ sơ tài liệu liên quan
đến các giao dịch trong một thời gian nhất định. Việc này giúp dựng lại các giao


18

dịch tài chính để phân tích, phát hiện ra các giao dịch bất thƣờng, không phù hợp
với bản chất kinh doanh của khách hàng và giúp cơ quan điều tra có đƣợc chứng cứ
để chứng minh các khoản tiền đó có nguồn gốc từ hoạt động bất hợp pháp.
Giai đoạn Phân tán- Chuyển đổi các khoản tiền bất hợp pháp
Các khoản tiền, chứng khoán hoặc hợp đồng bảo hiểm đƣợc chuyển sang các
tổ chức khác nhằm tiếp tục tách chúng khỏi nguồn gốc phạm tội. Các khoản tiền có
thể đƣợc tiếp tục chuyển đến những tài khoản khác nhau ở các quốc gia, vùng lãnh
thổ khác nhau; chuyển từ định chế tài chính này sang định chế tài chính khác để che
giấu nguồn gốc và chủ sở hữu thực sự của khoản tiền đó. Về bản chất, đây là quy
trình tạo ra một chuỗi các giao dịch để tách các khoản tiền có đƣợc do phạm tội ra
khỏi nguồn gốc ban đầu của chúng để tránh bị lực lƣợng thực thi pháp luật phát
hiện.
Giai đoạn Quy tụ- Dùng tiền đã được rửa vào đầu tư hợp pháp
Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình rửa tiền, là lúc tội phạm sử dụng tiền,
tài sản đã đƣợc “rửa” để đầu tƣ một cách hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh

doanh dƣới các hình thức nhƣ: góp vốn vào doanh nghiệp, mua cổ phiếu, bất động
sản, hoặc mua hàng hóa xa xỉ để phục vụ tiêu cùng cá nhân. Đây là giai đoạn khó
khăn để có thể xác định hành vi cấu thành tội phạm.
Quy trình rửa tiền về cơ bản có ba giai đoạn nêu trên, tuy nhiên khơng phải vụ
việc rửa tiền nào cũng có đủ ba giai đoạn. Ba giai đoạn này có thể xảy ra riêng rẽ,
nhƣng trong nhiều vụ việc chúng xảy ra đồng thời, từng giai đoạn đƣợc sử dụng phụ
thuộc vào phƣơng thức, thủ đoạn mà tội phạm lựa chọn thực hiện.
1.1.3.2. Phương thức rửa tiền
Các thủ đoạn rửa tiền rất phong phú và đa dạng, thơng qua thị trƣờng chứng
khốn, bảo hiểm, vàng… song đều có đặc điểm chung là tận dụng những khe hở
trong hệ thống pháp luật mỗi nƣớc, nhất là pháp luật về tài chính ngân hàng. Các
phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền chủ yếu là:


×