Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại ban quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN CAO CƯỜNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
BAN QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH XÂY DỰNG
GIAO THÔNG TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: QTKD15A-HT1-06

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
GVC.TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Cao Cường, học viên lớp cao học chuyên ngành Quản trị
kinh doanh - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Khóa học 2015A-HT. Tôi xin
cam đoạn đây là đề tài nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả phân tích, đánh
giá trong bản luận văn này là dựa vào thực tế và những phân tích của cá nhân tơi.
Tơi xin chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan tới nội dung đề tài này.
Hà Tĩnh, tháng 3 năm 2017


Học viên

Nguyễn Cao Cường

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG ......................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
I. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2
III. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
IV. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
V. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của luận văn ....................................................... 3
VI. Kết cấu của luận văn. ...................................................................................... 3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ..................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư ............................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................ 4
1.1.2. Dự án đầu tư ....................................................................................... 5
1.1.2.1. Khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2.2. Công dụng của dự án đầu tư ......................................................... 5
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư ........................................................... 5
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án xây

dựng cơng trình ................................................................................................. 6
1.1.2.5. Vịng đời của dự án đầu tư ........................................................... 6
1.2. Quản lý dự án đầu tư ...................................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án ......................................... 7
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án ............................................................... 8
1.2.3. Quá trình quản lý dự án ...................................................................... 8
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................................. 9
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ............................................... 14
1.2.3.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư............................................................ 19
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án ................................................ 23
1.2.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án ......................................23
1.2.4.2 Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án........................................24
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá ........................................................................ 24
1.2.6. Phương pháp đánh giá ...................................................................... 24
1.2.7. Tóm tắt chương I .............................................................................. 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TẠI BAN QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
XÂY DỰNG GIAO THƠNG TỈNH HÀ TĨNH .......................................... 27
2.1. Tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh ................................................... 27
2.2. Khái quát về ban quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà Tĩnh .. 32

2.2.1. Sơ đồ tổ chức của ban QLGT. .......................................................... 33
2.2.2. Nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng, ban chức năng của ban QLGT. ..34
ii


2.2.2.1. Lãnh đạo ban QLGT ................................................................... 34
2.2.2.2.Các phịng chun mơn .........................................................................35
2.3. Kết quả quản lý dự án đầu tư và xây dựng của ban quản lý và điều hành xây

dựng giao thông tỉnh hà tĩnh ..................................................................................... 36

2.3.1. Một số chỉ tiêu chính thực hiện nhiệm vụ của ban qlgt trong những
năm qua ........................................................................................................... 36
2.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư .................................................................. 37
2.3.3. Công tác lập thiết kế bản vẽ thi cơng, tổng dự tốn và cơng tác thẩm
tra thẩm định thiết kế....................................................................................... 37
2.3.4. Công tác đấu thầu ............................................................................. 38
2.3.5. Công tác quản lý chất lượng, khối lượng và tiến độ thi cơng .......... 38
2.3.6. Cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng .............................................. 39
2.3.7. Cơng tác thanh quyết tốn vốn ......................................................... 39
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
nhà nước tại ban quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà Tĩnh ........... 40

2.4.1. Đánh giá thực trạng giai đoạn chuẩn bị đầu tư ................................ 40
2.4.1.1. Đánh giá chung ........................................................................... 40
2.4.1.2. Thực trạng và kết quả đạt được .................................................. 41
2.4.2. Đánh giá thực trạng trong giai đoạn thực hiện đầu tư ...................... 44
2.4.2.1. Đánh giá chung ........................................................................... 44
2.4.2.2. Thực trạng và kết quả đạt được ...........................................................45

2.4.3. Đánh giá thực trạng trong giai đoạn kết thúc dự án đầu tư .............. 52
2.4.3.1. Đánh giá chung ........................................................................... 52
2.4.3.2.Thực trạng và kết quả đạt được ................................................... 53
2.5. Tóm tắt chương II .............................................................................................. 55

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH XÂY DỰNG GIAO
THÔNG TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................ 57

3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà
Tĩnh ........................................................................................................................... 57

3.1.1. Mục tiêu phát triển ........................................................................... 57
3.1.2. Quan điểm phát triển ........................................................................ 58
3.1.3. Định hướng về phát triển xây dựng và kết cầu hạ tầng.................... 59
3.2. Mục tiêu, quan điểm, định hướng về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ....................... 60
3.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách nhà nước tại ban quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà Tĩnh62

3.3.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý của chủ đầu tư và ban quản
lý dự án ............................................................................................................ 63
3.3.1.1. Sự cần thiết thực hiện giải pháp ................................................. 64
3.3.1.2. Nội dung giải pháp và tổ chức thực hiện.................................... 64
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .... 65
3.3.2.1. Giải pháp trong công tác khảo sát thiết kế ................................. 65
iii


3.3.2.2. Giải pháp trong thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế và dự tốn..... 67
3.3.3. Giải pháp trong cơng tác lập dự án đầu tư ....................................... 68
3.3.4. Giải pháp trong giai đoạn thực hiện đầu tư ...................................... 70
3.3.4.1. Giải pháp trong công tác lựa chọn nhà thầu ............................... 70
3.3.4.2. Giải pháp trong cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng .............. 71
3.3.4.3. Giải pháp trong công tác giám sát thi cơng ................................ 72
3.3.5. Hồn thiện cơng tác quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư. 74
3.3.5.1.Giải pháp trong công tác nghiệm thu và lập hồ sơ hồn cơng .... 74
3.3.5.2.Giải pháp trong cơng tác thanh quyết tốn .................................. 75
3.4. Tóm tắt chương III .......................................................................................... 77


KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

1

Ban QLGT

Ban Quản lý và điều hành xây dựng giao
thông tỉnh Hà Tĩnh

2

CBĐT

Chuẩn bị đầu tư

3


DAĐT

Dự án đầu tư

4

GPMB

Giải phóng mặt bằng

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KBNN

Kho bạc nhà nước

7

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

8


NSNN

Ngân sách nhà nước

9

QLDA

Quản lý dự án

10

TDT

Tổng dự toán

11

TMĐT

Tổng mức đầu tư

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13


TKKT

Thiết kế kỹ thuật

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XDCB

Xây dựng cơ bản

16

XDCT

Xây dựng cơng trình

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý dự án .............................................................................9
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLGT .......................................................33
Bảng 2.1. Những kết quả chủ yếu đạt được về Kinh tế - Xã hội tỉnh Hà Tĩnh năm
2011 – 2015..............................................................................................28

Bảng 2.2. Trình độ của cán bộ công chức, viên chức ...............................................33
Bảng 2.3. Những chỉ tiêu chính của Ban Quản lý và điều hành xây dựng giao thông
tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................................37
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2011 - 2015 ....................38
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện tiến độ so với kế hoạch ................................................38
Bảng 2.6. Những dự án chậm tiến độ........................................................................39
Bảng 2.7. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác tư vấn. ...................................41
Bảng 2.8. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá tiến độ dự án trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư........................................................................................................43
Bảng 2.9. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác đấu thầu. ................................45
Bảng 2.10. Tỷ lệ áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu ......................................46
Bảng 2.11. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác GPMB. ................................47
Bảng 2.12. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quản lý dự án.......................49
Bảng 2.13. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác quản lý chất lượng. .............50
Bảng 2.14. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá tiến độ dự án. .....................................51
Bảng 2.15. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác giải ngân vốn trong giai đoạn
thực hiện đầu tư dự án..............................................................................52
Bảng 2.16. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác nghiệm thu ..........................53
Bảng 2.17. Kết quả tổng hợp phiếu đánh giá công tác giải ngân vốn trong giai đoạn
kết thúc đầu tư dự án. ...............................................................................54
Biểu 2.18. Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư .............................54
Bảng 2.19. Kết quả thực hiện công tác quyết tốn dự án hồn thành .......................55
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng..............................................................................63

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thực hiện đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới và phát triển
kinh tế theo mơ hình kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
Việt Nam ln quan tâm và từng bước hồn thiện cơ chế quản lý kinh tế; trong đó
có cơ chế quản lý tài chính - ngân sách. Thơng qua đó mà bảo đảm rằng pháp luật
về NSNN luôn là cơ sở pháp lý để điều chỉnh, hướng dẫn mọi chủ thể kinh tế tổ
chức hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước.
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, điểm xuất phát thấp, lại
thường xuyên gánh chịu hậu quả nặng nề của thiên tai nên việc huy động nguồn lực,
nội lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Với diện tích hơn 6.000km2, dân số gần 1,3
triệu người, Hà Tĩnh là vùng đất giàu tiềm năng kinh tế và truyền thống lịch sử, bản
sắc văn hóa dân tộc. Những năm qua cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ,
các bộ, ngành Trung ương, nổ lực của bộ máy chính quyền và tồn bộ nhân dân,
kinh tế Hà Tĩnh có bước phát triển khá, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2011 – 2015 đạt gần 18,7%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng, giảm tỷ trọng nông nghiệp; Thu ngân
sách tăng mạnh, năm 2015 đạt trên 15.000 tỷ đồng (gấp 14 lần so với năm 2011;
Văn hóa - xã hội có bước chuyển biến tích cực; An sinh xã hội được đảm bảo, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo
giảm. Các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn thời gian qua được đầu tư đúng
định hướng của Chính phủ, phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển KT -XH của
tỉnh.
Để đạt được những bước phát triển vượt bậc kể trên không thể không kể đến
việc tỉnh đã ban hành cùng lúc nhiều chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư và tập trung
xây dựng cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm. Đồng thời, tỉnh huy động mọi
nguồn lực để phát triển KT-XH theo định hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ
trong cơ cấu chung của nền kinh tế.
Lĩnh vực có các hoạt động và đóng góp được nhiều thành quả cho nền kinh tế
nước ta những năm qua là xây dựng cơ bản được bảo đảm bằng nguồn vốn NSNN.
Theo thời gian, các cơng trình được đầu tư bằng nguồn vốn NSNN đã không ngừng
gia tăng, làm cho cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân không ngừng

được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả đã đạt được so với mục tiêu kỳ vọng của hoạt
động đầu tư và yêu cầu của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, thì vẫn cịn khoảng
cách khơng nhỏ.
Mặt khác để thu hút được các nhà đầu tư và phát triển kinh tế thì cần phải xây
dựng hệ thống giao thơng một cách đồng bộ. Trong thời gian vừa qua Hà Tĩnh đã chú
ý phát triển hệ thống giao thông, điều kiện hạ tầng kỹ thuật tuy nhiên hệ thống hạ
tầng kỹ thuật xây dựng chưa được đồng bộ. Mặt khác công tác quản lý dự án đầu tư
về giao thơng nói riêng và đầu tư xây dựng nói chung đang có một số vấn đề. Để góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả việc xây dựng, phát triển hệ thống giao thông của
tỉnh, tơi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn

1


ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà
Tĩnh” làm đề tài luận văn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu tư, đầu tư xây dựng cơ
bản và quản lý dự án đầu tư đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Phương
hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh, công tác đầu tư xây
dựng các dự án giao thông tạo điều kiện hạ tầng kỹ thuật phù hợp để có thể thu hút
nguồn lực đầu tư vào tỉnh. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án các dự án
giao thông sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý và điều hành
xây dựng giao thông tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các giai đoạn chủ yếu của một dự án đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, từ đó đối chiếu với các cơng trình tại Ban
Quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian quan (20112015).

Mục tiêu, quan điểm, định hướng về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân
sách của tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian sắp tới hướng đến năm 2020.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận, thực tiễn về đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản và
quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước..
- Phân tích thực trạng tình hình cơng tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà
Tĩnh. Từ đó xác định các tồn tại cần khắc phục, để tiếp tục đổi mới và phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà
Tĩnh nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý thuyết: Dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chế
độ của nhà nước về công tác đầu tư, quản lý đầu tư, quản lý dự án đầu tư sử dụng
vốn ngân sách nhà nước như Luật; Nghị Định; Thông tư; Quyết định của Trung
ương, địa phương; Các văn bản hướng dẫn;...
- Thu thập các số liệu thực tế về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh trong
giai đoạn vừa qua (2011-2015), mục tiêu phát triển trong giai đoạn sắp tới (20162020); Các số liệu tại Ban Quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian vừa qua (2011-2015).
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê, tổng
hợp, đối chiếu.

2


- Luận văn sử dụng lý luận, so sánh, phân tích, đánh giá và kết hợp với tổng
kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra
của đề tài.
V. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
- Về ý nghĩa khoa học: Xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý

chi đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Về thực tiễn: Phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý và điều hành xây dựng giao thông
tỉnh Hà Tĩnh; Đánh giá theo các tiêu chí, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên
nhân, từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý và điều hành xây
dựng giao thông tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn sẽ là tài liệu hữu ích cho các cơ quan quản
lý tài chính cấp tỉnh tham khảo trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
VI. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước Ban Quản lý và điều hành xây dựng giao thông tỉnh Hà Tĩnh.
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý và điều hành xây dựng giao thông
tỉnh Hà Tĩnh.

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ
Đầu tư là q trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm
thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Mục tiêu của hoạt động đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn
so với những hi sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu

tư. Như vậy đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian tương
đối dài nhằm thu được lợi ích kinh tế - tài chính - xã hội trong tương lai.
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất nước.
Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là q trình
bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục tiêu nhất
định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó là
quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
hoạt động quản lý của Chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn khơng trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn: Trong trường
hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu…
nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó
là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát và quy
hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra
cơ sở vật chất, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là

việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất

4


giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt
động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử đã cho
thấy bất cứ một phương thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có sơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.
Các hoạt động đầu tư thường tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự án,
nên tiến hành quản lý dự án như thế nào.
1.1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.2.1. KHÁI NIỆM
Theo Luật xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014 thì:
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định”. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Khi đầu tư xây dựng cơng trình, chủ đầu tư xây dựng cơng trình phải lập dự án
để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Dự án đầu tư xây dựng
cơng trình phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành
và quy hoạch xây dựng.
- Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp.
- An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng cơng trình, an tồn
phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
1.1.2.2. CÔNG DỤNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra
quyết định đầu tư.
Trên góc độ Chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngồi nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những kết quả KT - XH to lớn:
Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao
thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có cơng trình thay đổi.
Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh trong
khu vực có cơng trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.1.2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

5


Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này thể hiện tất cả các dự án đều
phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con
đường, một dây chuyền sản xuất… Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần
thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể
của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có tính

khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất. Môi trường hoạt
động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực
khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức
sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các
thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện
mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… do đó, mơi
trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án địi hỏi quy mơ tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.4. PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng được phân loại như sau:
Theo quy mơ và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua
và cho phép đầu tư; các dự án cịn lại phân thành 3 Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C.
Về phương diện quản lý, tuy có nhiều nét chung xong do đặc điểm của dự án
của các nhóm là khác nhau nên khi quản lý cần áp dụng phương pháp và công cụ
quản lý khác nhau. Các dự án nhóm A, B thường được đặt ra nhiều vấn đề về quản
lý cần được nghiên cứu và giải quyết. Các dự án nhóm C cho phép áp dụng một
cách đơn giản và có hiệu quả các phương pháp định lượng.
Theo nguồn vốn đầu tư: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân
sách Nhà nước.
1.1.2.5. VÒNG ĐỜI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vịng đời. Vòng đời của dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát


6


triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và đến khi kết thúc dự
án. Thông thường, các dự án đều có vịng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn
hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập dự
án); giai đoạn thực hiện và quản lý; giai đoạn kết thúc. Tiến trình cơng việc chính:
Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng,
tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án.
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối
đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay khơng chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây dựng dự
án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu
tính toán và dự án là quan trọng nhất.
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vần đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì
đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời cơ
cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa cơng trình vào khai thác
sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự án là quan
trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án.
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
QLDA là quá trình lập kế hoạch, theo dõi và kiểm sốt tất cả những vấn đề
của một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được
những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách được được duyệt
với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác
QLDA là cơng việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng
đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc huy động các nguồn lực và tổ chức

các công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một q trình phức tạp nó mang tính duy nhất
khơng có sự lặp lại, khơng xác định rõ ràng và khơng có dự án nào giống dự án nào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, khơng gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số
lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác nhau…
thậm chí trong q trình thực hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ
Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng ln thay đổi linh hoạt, khơng có
cơng thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án, là sự vận dụng lý
luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả tồn
bộ cơng việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là tồn
bộ cơng việc của dự án). Những cơng việc này tạo thành q trình vận động của hệ

7


thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý khơng
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
khơng thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng khơng được thực hiện. Q
trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản
lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. MỤC ĐÍCH CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu cầu

hợp tác… vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây là một số mục đích chủ yếu:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án. Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng
và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mơ tiền vốn lớn, máy
móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa lạc
khi được hồn thành.
- Do có nhiều cấp quản lý nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.2.3. Q TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN
Cơng tác QLDA các dự án có một q trình bao gồm nhiều công việc. Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác
sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử
dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải
làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập dự án đầu tư; các
bước thiết kế; đấu thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi
cơng được cơng trình; quản lý chất lượng cơng trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự
án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi Dự án có quy mơ, tính chất khác nhau nên
cơng tác QLDA cũng khác nhau, có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác
nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư đưa cơng trình vào quản lý khai thác sử dụng.

8


Chủ trương, ý tưởng đầu tư

Xác định
Chủ đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Dự án được
phê duyệt
Thực hiện đầu tư
Dự án được
nghiệm thu
Kết thúc đầu tư
Sơ đồ 1.1: Quá trình quản lý dự án
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây
dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm
trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thốt và tạo sơ hở cho tham
nhũng trong hoạt động ĐTXD. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, trình tự thực
hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn như sau:
1.2.3.1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng:
+ Tờ trình phê duyệt đề cương - dự tốn chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên
cứu khả thi.
+ Thông báo cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Lập dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có thẩm
quyền quyết định dự án bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án;
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp
thuận về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A khơng có trong quy hoạch ngành; văn
bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án khơng có trong quy hoạch xây
dựng cơng trình;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.

9


b) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của
chủ đầu tư và gửi tới cơ quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy ý kiến thẩm
định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án.
Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi kết
quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.
Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể ủy quyền cho
chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền quyết
định thiết kế cơ sở.
Giai đoạn này có ý nghĩa thật sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu tư
đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay khơng chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó cơng việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập và
trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư,dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã

hội do dự án đem lại.
Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt
Về nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một
bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì
ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thỏa đáng đến công tác quy hoạch.
Các dự án có u cầu phải duyệt quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ
chức Tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố,
định hướng sự phát triển các vùng, các ngành cho phù hợp tránh sự chồng chéo, đầu
tư khơng có hiệu quả về sau. Do đó Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống nhất của quy
hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quy hoạch phát
triển ngành. Ngồi ra cịn phải thể kiện được tính khả thi của quy hoạch và biện
pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
Dự án phải đạt được yêu cầu về mặt kỹ thuật
Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng :
Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật Xây dựng số
49/2014/QH13 ngày 18/6/2014, các Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A
(chưa có quy hoạch) trước khi lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình phải lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
Nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của các dự án khơng có cấu
phần xây dựng:
- Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
- Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mơ và
hình thức đầu tư;
- Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu
sử dụng tài nguyên khác;

10



- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về cơng nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp
vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu
tư;
- Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo
vệ mơi trường;
- Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội của dự án;
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn
vốn;
- Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai
đoạn khai thác dự án;
- Dự kiến tiến độ thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
- Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án;
Nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của các dự án có cấu phần xây
dựng:
- Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
- Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
- Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
- Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và
thiết bị phù hợp.
- Dự kiến thời gian thực hiện dự án.
- Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ
vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của
dự án.
Lập dự án đầu tư:
Chủ đầu tư lập dự án xây dựng cơng trình nếu có năng lực hoặc th tổ chức
tư vấn có năng lực lập khi Báo cáo đầu tư (đối với dự án quan trọng Quốc gia) được
duyệt. Sau khi Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đầu tư xây dựng cơng trình tới

người quyết định đầu tư để phê duyệt.
Nội dung của dự án đầu tư XDCT bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Phần thuyết minh của dự án: Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, địa điểm
xây dựng. Mô tả quy mơ và diện tích cơng trình, các hạng mục cơng trình bao gồm
cơng trình chính, phụ; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. Các giải
pháp thực hiện: Phương án GPMB, tái định cư nếu có; các phương án thiết kế kiến
trúc đối với cơng trình trong đơ thị và cơng trình có u cầu kiến trúc, phân đoạn
thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh giá tác động môi
trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
Tổng mức đầu tư dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Phần thiết kế cơ sở
- Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện
các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở là dự án phải thể hiện rõ
được giải pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ
để diễn giải thiết kế, gồm những nội dung sau:

11


+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của cơng trình với
quy hoạch xây dựng tại khu vực; đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến cơng
trình với cơng trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc với cơng trình có u
cầu về kiến trúc, phương án và sơ đồ công nghệ với cơng trình có u cầu cơng
nghệ.
+ Thuyết minh cơng nghệ: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, độ cao
và tọa độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các đặc điểm đầu nối; diện tích sử
dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ thống sử
dụng đất, độ cao sàn nền và các nội dung khác.

+ Đối với cơng trình có yêu cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của
cơng trình với quy hoạch xây dựng lại khu vực và cơng trình lân cận; ý tưởng của
phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc cơng trình; các giải pháp phù hợp với điều
kiện khí hậu, mơi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất, phương án gia cố nén,
móng, kết cầu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của cơng trình.
+ Giới thiệu tóm tắt phương án phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường
của dự án.
+ Dự tính khối lượng các cơng trình xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư
và thời gian xây dựng cơng trình.
Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện ở các kích thước chủ yếu bao gồm:
+ Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư
xây dựng cơng trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện
được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng, là căn cứ để triển khai các bước tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở bao
gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
+ Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung.
Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế, tổng mặt bằng cơng
trình, hoặc phương án tuyến cơng trình đối với cơng trình xây dựng theo tuyến, vị
trí, quy mơ xây dựng các hạng mục cơng trình, việc kết nối giữa các hạng mục cơng
trình thuộc dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Phương án công nghệ, dây chuyền cơng nghệ đối với cơng trình có u cầu về
cơng nghệ.
Phương án kiến trúc đối với cơng trình có yêu cầu về kiến trúc.
Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của cơng
trình.
Phương án bảo vệ mơi trường, phịng cháy chữa cháy theo quy định của pháp
luật.
Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
+ Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm.

Bản vẽ tổng mặt bằng cơng trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến cơng
trình đối với cơng trình xây dựng theo tuyến.
Sơ đồ cơng nghệ, bản vẽ dây chuyền cơng nghệ đối với cơng trình có yêu cầu
về dây chuyền công nghệ.
Bản vẽ phương án kiến trúc đối với cơng trình có u cầu kiến trúc.
Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
của cơng trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.

12


Dự án phải đạt được hiệu quả tài chính
- Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì cơng tác lập và thẩm định dự án đầu
tư phải được thực hiện tốt những công việc sau:
- Công tác điều tra, khảo sát tìm hiểu các thơng tin phải được chuẩn bị và thực
hiện một cách chính xác, khoa học, đầy đủ để cơ sở so sánh lựa chọn các phương án
đầu tư. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu tư, tính toán
các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Việc lập dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, tìm ra
được các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn, chỉ ra được quy mơ dự kiến, phân
tích và lựa chọn được địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất, phân tích
và lựa chọn về cơng nghệ, kỹ thuật trên cơ sở đó xác định tổng mức đầu tư, phương
án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ thu lãi.
- Phải sử dụng phương pháp phân tích phù hợp để phân tích được hiệu quả về
mặt tài chính. Có thể tính tốn các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư như sau:
a. Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại thuần): NPV là mức lợi nhuận mà cả vòng đời
dự án đem lại.
n
( B  Ci )
NPV   i

i
i 1 (1  r )
;
Trong đó:
Bi: Tổng thu nhập của dự án năm thứ i.
Ci: Tổng chi phí của dự án năm thứ i.
r: Tỷ lệ chiết khấu được chọn.
Dự án được chấp nhận khi NPV  0, khi đó tổng các khoản thu của dự án 
tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại.
b. Chỉ tiêu IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi
suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án
về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại thì tại đó tổng thu bằng tổng chi.
n
( Bi  Ci )
0

i
i 1 (1  IRR)
Kết quả nếu IRR > lãi suất tiền gửi ngân hàng dài hạn cùng thời điểm (chi phí
cơ hội của vốn) thì dự án đầu tư có hiệu quả.
Trường hợp ngược lại, dự án đầu tư không có hiệu quả.
c. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt
động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo
tình hình hoạt động từng năm theo cơng thức:
K
T
P;
Trong đó:
T: Thời gian thu hồi vốn.

K: Tổng vốn đầu tư của phương án.
P: Lợi nhuận và khấu hao hàng năm.
d. Chỉ tiêu số lao động có việc làm: Do thực hiện đầu tư và số lao động có việc
làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư.

13


Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và việc làm
gián tiếp. Hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư được tính bằng
cơng thức:
L
IT  T
I VT ;
Trong đó:
IT: Là hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
IVT: Tổng số vốn đầu tư
LT: Tổng số lao động có việc làm.
Dự án đạt được hiệu quả về kinh tế - xã hội:
Việc lập và thẩm định dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi phân tích được
chính xác hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, thông qua một số tiêu chuẩn
đánh giá được thể hiện như sau:
Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của các tầng
lớp dân cư.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu ngân sách.
- Phát triển các ngành công nghệ chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác.
- Phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương thu nhập thấp.
Để thực hiện tốt giai đoạn CBĐT, đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật,

tài chính, kinh tế- xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và
năng lực chuyên môn để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung của một
số dự án đầu tư.
- Lựa chọn Tư vấn: Phải có những đơn vị Tư vấn chun nghiệp có đủ về trình
độ, đủ tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có đủ
các thơng tin cần thiết để chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay khơng.
- Trong q trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị
hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác.
1.2.3.2. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp
theo để triển khai xây dựng cơng trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ
mục tiêu đầu tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm các công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi cơng, dự tốn và tổng dự tốn xây dựng cơng trình;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng trình;
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu;
- Đền bù thực hiện GPMB;
- Quản lý thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
a. Thiết kế kỹ thuật thi cơng, dự tốn và tổng dự tốn xây dựng cơng trình:

14


Các bước thiết kế xây dựng cơng trình: Dự án đầu tư xây dựng cơng trình có
thể gồm một hoặc nhiều loại cơng trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng cơng trình
có thể được thực hiện theo một bước, hai bước, ba bước như sau:
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với cơng trình chỉ
lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng cơng trình với dự án có TMĐT < 15 tỷ đồng.

- Thiết kế hai bước gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với cơng trình quy định phải lập dự án các dự án có TMĐT > 15 tỷ đồng.
- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ
thi công áp dụng đối với cơng trình phải lập dự án và có quy mơ cấp đặc biệt, cấp I
và cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo
quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu
làm cơ sở xác định chi phí xây dựng cơng trình. Các bước thiết kế tiếp theo phải
phù hợp với các bước thiết kế trước đã được duyệt.
b. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng cơng trình:
Thẩm định, phê duyệt: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn, tổng dự tốn của hạng mục, cơng trình trước
khi đưa ra thi cơng phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Nội dung thẩm định thiết kế: Sự phù hợp với các bước thiết kế trước được
phê duyệt; sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; đánh giá mức độ an
tồn của cơng trình; sự hợp lý việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ; bảo
vệ mơi trường; phịng chống cháy, nổ.
- Nội dung thẩm định dự tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng trình: Sự phù hợp
giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự tốn. Tính đúng đắn của việc áp dụng các
định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá của địa phương; việc vận
dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi
phí trong dự tốn theo quy định. Xác định giá dự toán, tổng dự toán XDCT.
- Trường hợp nguồn vốn ngồi ngân sách Chủ đầu tư khơng đủ năng lực thẩm
định thì gửi hồ sơ gửi về Sở Xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán cơng trình là cơ
sở cho việc phê duyệt (theo Nghị định 15/2013/NĐ- CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, đối với nguồn vốn ngồi ngân sách
thì khuyến kích khơng bắt buộc).
c. Lựa chọn Nhà thầu:
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các

cơng việc, nhóm cơng việc hoặc tồn bộ cơng việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng,
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi cơng xây dựng, giám sát
và các hoạt động xây dựng khác.

15


- Mục đích lựa chọn: Nhằm chọn được các Nhà thầu có đủ điều kiện năng lực
để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng
được nhu cầu của Chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Tuỳ theo quy mơ, tính chất
của dự án, nguồn vốn đầu tư, những điều kiện khác mang lại mà Chủ đầu tư cần có
hình thức chọn Nhà thầu cho phù hợp nhưng phải tuân thủ quy chế đấu thầu.
- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đầu thầu khơng hạn chế số lượng Nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
- Đầu thầu hạn chế: Là hình thức mà bên mời thầu mời một số Nhà thầu (tối
thiểu là 3 - 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách Nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được
xem xét áp dụng khi dự án có một trong các điều kiện sau: Chỉ có một số Nhà thầu
có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; Theo u cầu nhà Tài trợ nước
ngồi đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu; Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật
hoặc kỹ thuật có tính đặc thù.
- Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc
biệt sau:
+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện cơng việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo người có
thẩm quyền về nội dung chỉ định để xem xét phê duyệt;
+ Gói thầu cần thực hiện để đảm bảo bí mật nhà nước;

+ Gói thầu có giá khơng q 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; hơng q 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm cơng; Gói thầu có
giá khơng q 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự tốn mua sắm thường xuyên
- Mua sắm trực tiếp: Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã
thực hiện xong hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện Chủ đầu tư có nhu cầu
tăng thêm số lượng hàng hố hoặc khối lượng cơng việc mà trước đó đã tiến hành
đấu thầu. Trước khi ký hợp đồng Nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực kỹ thuật
và tài chính để thực hiện gói thầu.
- Tự thực hiện: Áp dụng với gói thầu mà Chủ đầu tư có đủ năng lực và kinh
nghiệm để thực hiện.
Chủ đầu tư xác định hình thức chọn Nhà thầu phù hợp với dự án của mình sẽ
tìm được Nhà thầu đáp ứng được u cầu của mình với chi phí hợp lý nhất. Nhờ đó
sản phẩm Nhà thầu được lựa chọn tạo ra có chất lượng đảm bảo với chi phí thấp
nhất, phát huy được hiệu quả khi sử dụng.
d. Đền bù thực hiện GPMB:
Hiện nay việc thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng (gọi tắc là GPMB) là bài
tốn nan giải với các Chủ đầu tư, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư, tiến

16


độ xây dựng. Nhiều cơng trình tiền đền bù giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng tới
3/4 tổng mức đầu tư. Có cơng trình do chậm ở khâu GPMB nên không thể khởi
công được khiến thời gian đưa vào sử dụng chậm do với dự kiến một vài năm. Đáng
tiếc hơn là mất cơ hội sử dụng những nguồn vốn viện trợ khơng hồn lại, vốn vay
ưu đãi khi tiến độ GPMB không tiến triển. Đây là công việc rất phức tạp, đòi hỏi
cán bộ nhận phải nắm vững Luật, các Nghị định Thơng tư, có văn bản hướng dẫn
của các ngành và địa phương. Việc đền bù GPMB liên quan trực tiếp đến đối tượng
được đền bù mà chủ yếu là người dân, người thực hiện ngoài kiến thức chun mơn

phải có kinh nghiệm thực tế, xử lý tốt tình huống. Trình tự cơng tác này được thực
hiện theo như sau:
- Có đủ văn bản pháp lý liên quan: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết
định thu hồi đất, giao đất, các văn bản khác.
- Lập và phê duyệt phương án đền bù trên cơ sở các Nghị định, thông tư, văn
bản hướng dẫn cộng với việc đo đạc khảo sát khối lượng phải đền bù.
- Công bố phương án đền bù; thực hiện đền bù; giải quyết những khiếu nại
thắc mắc. Đối với các trường hợp chống đối, không thực hiện phải tổ chức cưỡng
chế khi được cấp thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức cưỡng chế.
e. Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình:
Hoạt động xây dựng là loại hoạt động đặc thù. Sản phẩm của hoạt động này
phần lớn là những sản phẩm đơn chiếc và khơng bao giờ cho phép có chế phẩm. Vì
vậy chất lượng, giá thành và thời gian xây dựng luôn là mục tiêu cho ngành xây
dựng. Để đảm bảo chất lượng cơng trình theo đúng tiến độ đề ra thì giữ vai trị chủ
đạo chính là cơng tác quản lý thi cơng cơng trình.
Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng,
quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý
an tồn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng
quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
cơng trình xây dựng.
Cơng trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án
đã được phê duyệt. Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi cơng
xây dựng cơng trình và điều chỉnh tiến độ nhưng không được làm ảnh hướng đến
tổng tiến độ của dự án.
Khối lượng thi công xây dựng được tính tốn, xác nhận giữa Chủ đầu tư và tư
vấn giám sát với Nhà thầu thi cơng. Khi có khối lượng phát sinh ngồi thiết kế, dự
tốn xây dựng cơng trình được duyệt thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu
tư xem xét, quyết định.

Trong quá trình thi cơng phải lập các biện pháp an tồn cho người và công

17


trình trên cơng trường xây dựng. Nhà thầu thi cơng, Chủ đầu tư thường xuyên kiểm
tra giám sát công tác an tồn lao động trên cơng trường.
Nhà thầu thi cơng xây dựng, Chủ đầu tư luôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện
bảo vệ môi trường, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý về
mơi trường đó là biện pháp đảm bảo về mơi trường cho người lao động, bao gồm
biện pháp chống bụi, chống ồn xử lý phế thải và thu gọn hiện trường. Đối với
những cơng trình xây dựng trong khu vực đơ thị cịn phải thực hiện các biện pháp
bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định.
g. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình:
- Quản lý chi phí đầu tư XDCT phải đảm bảo đầy đủ mục tiêu, hiệu quả dự án
đầu tư XDCT và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí đầu tư XDCT theo từng cơng trình phù hợp với các giai đoạn
đầu tư XDCT, các bước thiết kế, các loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự tốn XDCT phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ
dài thời gian XDCT. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà Chủ đầu tư được phép sử
dụng để đầu tư XDCT.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư XDCT thông qua
việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí
đầu tư XDCT.
- Chủ đầu tư XDCT chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư
XDCT từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào
khai thác, sử dụng.
Để giai đoạn thực hiện đầu tư có hiệu quả thì địi hỏi trong công tác xin giao
đất, chuẩn bị đền bù, GPMB phải có thực hiện đúng tiến độ đã đề ra, đúng chế độ
chính sách Nhà nước theo đúng nguồn kinh phí đã dự tính, ngồi ra cịn đảm bảo các

vấn đề khác như: An ninh, chính trị, hỗ trợ đời sống cho các hộ dân bị thu hồi đất.
Một điểm nữa trong giai đoạn thực hiện đầu tư rất quan trọng đó là cơng tác
triển khai thi cơng. Ở đây vai trò của Ban QLDA là hết sức quan trọng trong việc là
đầu mối giải quyết tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong việc bàn giao mặt bằng
thi công, duyệt biện pháp tổ chức thi công, đôn đốc Nhà thầu thi cơng, bố trí đủ các
nguồn lực để tiến hành thi cơng cơng trình nhằm đảm bảo đúng được tiến độ và đặc
biệt là chất lượng.
Ngồi ra, cịn phải giám sát chặt chẽ Nhà thầu trong việc sử dụng vật tư, vật
liệu đưa ra cơng trình, giám sát kiểm định chất lượng vật tư, vật liệu, kết cấu chủ
lực, kiểm định thử nghiệm thiết bị. chỉ có làm tốt cơng tác trên thì mới đảm bảo dự
án đầu tư đạt hiệu quả cao.
Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư phải đáp
ứng được những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.
Dự án phải đáp ứng được tiến độ như kế hoạch đã đề ra
Đây là vấn đề quan trọng bậc nhất, bởi lẽ kế hoạch thực hiện đã được đề cập
đến trong dự án đầu tư và thời gian để thực hiện dự án đầu tư là một trong những

18


×