Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần sông đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

ĐẶNG ĐỨC HƯỞNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

ĐẶNG ĐỨC HƯỞNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2016




MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. III
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... IV
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................3
CHƯƠNG 1................................................................................................................4
CƠ CỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..........4
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ............4
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................4
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................6
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................6
1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................8
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính .............................................................................8
1.2.2. Cơ sở dữ liệu khác ..........................................................................................9
1.3. Các Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................10
1.3.1. Phương pháp so sánh ....................................................................................10
1.3.2. Phương pháp phân chia (chi tiết) ..................................................................12
1.3.3. Phương pháp liên hệ, đối chiếu ....................................................................12
1.3.4. Phương pháp phân tích nhân tố ....................................................................12
1.3.5. Phương pháp phân tích tỷ số ........................................................................16
1.3.6. Phương pháp phân tích DUPONT ................................................................16
1.3.7. Các phương pháp phân tích khác .................................................................17

1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................17
1.4.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính ...........................................................17
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính..........................................................................18

i


1.4.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ..........................................................25
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................30
CHƯƠNG 2..............................................................................................................31
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 ..............31
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sông Đà 11 ...................................................31
2.1.1. Thông tin sơ lược về Cơng ty .......................................................................31
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển ................................................................31
2.1.3. Lĩnh vực sản suất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 ................32
2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................33
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................................38
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11 ...................39
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính ................39
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính..........................................................................56
2.2.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ..........................................................68
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 ..78
2.3.1. Kết quả đạt được ...........................................................................................79
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...........................................................81
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................82
CHƯƠNG 3..............................................................................................................83
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN SƠNG ĐÀ 11 ...............................................................................................83
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới ...........................83
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty CP Sơng Đà 11 ............84

3.2.1. Tiết kiệm chi phí quản lý Doanh nghiệp ......................................................84
3.2.2. Giảm giá trị hàng tồn kho .............................................................................86
3.2.3. Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính của cơng ty...................................90
3.2.4. Hồn thiện việc thu thập thông tin cho phục vụ công tác phân tích tài chính
................................................................................................................................91
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AU
Bảng CĐKT
BCKQKD
BCLCTT

Vòng quay tổng tài sản
Bảng Cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC
BEP
BQ
CBCNV
CP
DN
DNNN

DT
ĐTDH
ĐTNH
EBIT
EM
HH-DV
HTK
ROA
ROE
ROS
TNDN
TSCĐ
TSNH
VCSH
VQTTS
VLĐR

Báo cáo tài chính
Hệ số doanh lợi trước thuế (sức sinh lợi cơ sở)
Bình qn
Cán bộ cơng nhân viên
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh thu
Đầu tư dài hạn
Đầu tư ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số nhân vốn chủ sở hữu
Hàng hóa dịch vụ

Hàng tồn kho
Tỷ suất thu hồi tài sản
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi doanh thu
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vòng quay tổng tài sản
Vốn lưu động ròng

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Phân tích cân đối tài chính ........................................................................18
Hình 1.2. Sơ đồ phân tích DUPONT ........................................................................26
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Sơng Đà 11 ..........33
Hình 2.2. Cân đối giữa TSNH với nợ ngắn hạn và TSCĐ với nợ dài hạn của Cơng
ty Cổ phần Sơng Đà 11 .............................................................................................50
Hình 2.3. Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT 2015 ..............................................74
Hình 3.1. Quy trình phân tích tài chính hiện nay của cơng ty ..................................90
Hình 3.2. Quy trình phân tích tài chính được đề xuất ...............................................91
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT năm 2015.......................................99

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơng Đà 11
...................................................................................................................................38
Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản ......................................................................40
Bảng 2.3. Tỷ trọng cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 .......................43

Bảng 2.4. Tỷ trọng TSNH và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn..................44
Bảng 2.5. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định ...................................................................45
Bảng 2.6. Biến động nguồn vốn ................................................................................46
Bảng 2.7: Phân tích cơ cấu nguồn vốn ......................................................................48
Bảng 2.8. Tỷ suất tài trợ và tỷ suất tự tài trợ .............................................................49
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng ................................................51
Bảng 2.10. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 ............52
Bảng 2.11. Bảng lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Sông Đà 11 ...................55
Bảng 2.12. Sức sinh lợi doanh thu ROS ...................................................................56
Bảng 2.13. Sức sinh lợi cơ sở BEP ...........................................................................57
Bảng 2.14. Tỷ suất thu hồi tài sản .............................................................................58
Bảng 2.15. Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ................................................58
Bảng 2.16. Tình trạng TSCĐ ....................................................................................59
Bảng 2.17. Vòng quay TSCĐ ..................................................................................60

iv


Bảng 2.18. Vòng quay TSNH ...................................................................................61
Bảng 2.19. Vòng quay hàng tồn kho .........................................................................62
Bảng 2.20. Kỳ thu nợ bán chịu..................................................................................63
Bảng 2.21. Vòng quay tổng tài sản ...........................................................................64
Bảng 2.22. Chỉ số thanh tốn hiện hành ...................................................................65
Bảng 2.23. Phân tích chỉ số thanh toán nhanh ..........................................................66
Bảng 2.24. Chỉ số nợ .................................................................................................67
Bảng 2.25. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay .........................................................67
Bảng 2.26. Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố của tỷ suất thu hồi tài sản ...........68
Bảng 2.27. Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố của tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
...................................................................................................................................70
Bảng 2.28. Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp ....................73

Bảng 2.29. Điểm hồ vốn và địn bẩy kinh doanh DOL ...........................................75
Bảng 2.30: Địn bẩy tài chính DFL ...........................................................................76
Bảng 2.31. Địn bẩy tổng DTL ..................................................................................78
Bảng 2.32. Đánh giá tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính cơ bản ..................................79
Bảng 3.1. Tổng hợp một số chỉ tiêu ước tính sau khi thực hiện giải pháp ...............86
Bảng 3.2. Giá trị hàng tồn kho tính đến 2015 ...........................................................87
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh ước tính sau khi thực hiện giải pháp ..........89
Bảng 3.4. Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố của tỷ suất thu hồi tài sản .............93
Bảng 3.5. Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố của tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
...................................................................................................................................95
Bảng 3.6. Tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp .....................................98
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động kinh doanh dự báo năm 2016 cho Công ty Cổ phần
Sông Đà 11 ..............................................................................................................102
Bảng 3.8. Bảng cân đối kế tốn dự báo cuối năm 2016 Cơng ty Cổ phần Sông Đà 11
.................................................................................................................................103
Bảng 3.9. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo năm 2016 cho Công ty ....................104

v


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với các chính sách thơng
thống của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế từ Hộ cá thể,
Công ty, đến các Tổng Cơng ty, Tập đồn kinh tế. Nhờ đó, các doanh nghiệp trong
và ngồi nước cũng ngày một nhiều, các doanh nghiệp thực hiện mọi hoạt động

kinh doanh của mình nhằm tìm kiếm lợi ích và duy trì, phát triển.
Nhưng, đứng trước những thuận lợi từ chính sách, môi trường kinh doanh
cũng đặt ra cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế từ nhỏ đến lớn những khó khăn
đó là sự cạnh trạnh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau trong ngành
và thậm trí cả ngồi nghành.
Đứng trước những khó khăn và thách thức này, câu hỏi đặt ra cho các nhà
quản trị là làm thế nào để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển bền vững
trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và sự biến động khó lường của mơi trường
kinh doanh. Một trong những lời giải là đòi hỏi doanh nghiệp phải có đường lối
chiến lược đúng đắn trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói
riêng. Phân tích tài chính được sử dụng như một cơng cụ đánh giá tình hình tài
chính trong q khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, giúp các nhà quản trị có cái nhìn sâu hơn, tồn diện hơn, thực chất hơn về
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó nhà quản trị đưa ra những chính
sách, quyết định tài chính hợp lý, đạt hiệu quả cao và giảm thiểu rủi ro cho doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính là một quá trình xuyên suốt tất cả các khâu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ khi huy động vốn cho tới khâu cuối cùng
là phân phối lợi nhuận thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Đối với
mỗi doanh nghiệp thì phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng, trong bối
cảnh nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm.

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 1


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội


Ngày nay các quan hệ kinh tế được mở rộng, thông tin về tài chính của mỗi
doanh nghiệp khơng chỉ được các nhà quản trị quan tâm mà các đối tượng khác
cũng rất quan tâm như các nhà đầu tư, các chủ nợ, đối tác làm ăn cơ quan quản lý
nhà nước, người lao động…
Chính vì vậy kết quả của việc phân tích tài chính đưa ra thường xuyên sẽ giúp
các đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính
một cách rõ ràng hơn và xác định được các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định
chuẩn xác.
Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp nước ta nói chung các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nói riêng một mặt chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của phân tích
tài chính, mặt khác các doanh nghiệp cịn chưa sẵn sàng chi phí cho hoạt động này
do vậy sự ứng phó với sự biến động của môi trường kinh doanh nhất là thị trường
tài chính (thị trường vốn), các chính sách kinh tế vĩ mô là rất thụ động, cụ thể như
năm 2013 để chống lạm phát nhà nước đưa ra chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến
hàng chục nghìn doanh nghiệp giải thể, phá sản sau đó do thiếu vốn và mất khả
năng thanh tốn.
Trong bối cảnh đó phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11 là một
yêu cầu bức thiết do vậy em đã lựa chọn Đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 11” làm
đề tài tốt nghiệp của mình nhằm góp phần đáp ứng địi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện với mục đích sau:
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sông Đà 11
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 11

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B


Page 2


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính
của Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Không gian nghiên cứu là khoảng
không gian tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Thời gian nghiên cứu là khoảng thời
gian từ năm 2012 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu được lựa chọn là nghiên cứu mô tả. Dựa trên cơ sở lý
thuyết về tài chính tiền tệ, tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính, phân tích
thực trạng tài chính để đưa ra một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11.
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận
chung sẽ được sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, em cịn sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê, phương pháp
dự báo. Thông qua việc sử dụng các thông tin thu thập từ dữ liệu thứ cấp trong các
Báo cáo tài chính, mạng internet, tham khảo ý kiến của những người trực tiếp lập
báo cáo tài chính, rồi phân loại, hệ thống, và phân tích đánh giá để rút ra kết luận
cần thiết và đưa ra giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương 2. Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11
Chương 3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 3


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ CỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Để đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh
nghiệp phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, đồng thời phải có biện
pháp sử dụng nguồn nhân lực, vật lực, tài lực hợp lý. Trong đó quan trọng nhất là
các quyết định về tài chính, các quyết định này được thực hiện ở hiện tại nhưng sẽ
ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Muốn đưa ra được quyết định tài chính
chính xác và hiệu quả thì một cơng cụ quan trọng đó là phân tích tài chính.
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó. Để từ đó bằng
các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và
xu hướng phát triển cả các hiện tượng nghiên cứu.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
nảy sinh trong q trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với việc tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng
với các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Do vậy để nhận thức đúng được bản
chất, tính chất và xu hướng phát triển của tài chính doanh nghiệp cần phân chia,
phân giải hoạt động tài chính doanh nghiệp thành các bộ phận cấu thành trong mối
quan hệ biện chứng giữa các bộ phận và xem xét trong mối quan hệ biện chứng với
các hoạt động kinh tế khác của doanh nghiệp hay chính là phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Như vậy có thể nói rằng: Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái
niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thơng tin kế tốn và các thông
tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 4


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó giúp các
đối tượng quan tâm đi tới những dự đốn chính xác về mặt tài chính của doanh
nghiệp mà đưa ra các quyết định hợp lý, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trường và điều kiện kinh tế
chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội, nhưng cũng không ít rủi
ro cho doanh nghiệp. Vai trò của phân tích tài chính ngày càng được đề cao trong
hoạt động của doanh nghiệp, chính sách tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn
đến các quyết định của các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp cũng như sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó đã thúc đẩy sự hình thành lý luận
về phân tích tài chính, điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển tất yếu

khách quan. Trên cơ sở phân tích tài chính, sẽ biết được tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu, sự vận động của tài sản và nguồn vốn, khả năng tài chính, cũng như an ninh
tài chính của doanh nghiệp. Thơng qua các kết quả phân tích tài chính, có thể đưa ra
các dự báo về kinh tế, các quyết định về tài chính trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Thực tế ở một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển, phân tích tài chính
doanh nghiệp đã được hết sức coi trọng và đã có người chun hành nghề phân tích
tài chính doanh nghiệp. Họ được tập hợp trong những nghiệp đoàn quốc gia (như
hội các nhà phân tích tài chính Pháp – SFAF có trung tâm đào tạo và tạp chí “phân
tích tài chính” do hội quản lý), ở Châu Âu những nghiệp đoàn này đã tập hợp thành
“Hội hiệp các nhà phân tích tài chính Châu Âu” (FEAF). Hội đã phổ cập hố các
thuật ngữ, các phương pháp phân tích và trình bày các tài liệu phân tích tài chính
trên quy mơ tồn Châu Âu.
Ở nước ta, cùng với tiến trình đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, các phạm trù và phương tiện tài chính gắn liền với kinh tế thị
trường đã và đang dần đần xuất hiện, việc đổi mới và hoàn thiện phân tích tài chính
là nhiệm vụ rất bức xúc cần được giải quyết. Điều đó cho thấy phân tích tài chính
doanh nghiệp sẽ ngày càng được coi trọng và chắc chắn sẽ ngày càng được hoàn
thiện và phát triển.
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 5


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiêp. Do đó, tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiêp. Ngược lại tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc Kỳm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính
của doanh nghiệp thơng qua cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Vì
vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau.
Cụ thể:
* Phân tích tài chính đối với nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất
tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thơng tin phục vụ cho việc phân tích.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu
sau:
Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn và rủi
ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đốn tài chính.
Căn cứ để kiểm tra, kiểm sốt hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
* Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đơng, các cá nhân
hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 6



Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

những tính tốn về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời
được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của
lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính đối với
nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh.
* Phân tích tình hình tài chính đối với người cho vay
Người cho vay là các ngân hàng, các doanh nghiệp khác… cho doanh nghiệp
vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay,
họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền
cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho
vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối với
những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh tốn ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà
cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời. Tuy
nhiên, cả người cho vay ngắn hạn hay dài hạn đều quan tâm đến cơ cấu tài chính
của doanh nghiệp đi vay.
* Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp,
có nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương,
một số lao động cịn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy,

ngồi phần thu nhập từ tiền lương được trả họ cịn có tiền lời được chia. Cả hai
khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và
yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo
công việc được phân công.
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 7


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng
cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và cơng nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình
hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính cung cấp các thơng tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng
thơng tin kế tốn trong việc đánh giá, phân tích và dự đốn tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng
như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp.
Khác với hệ thống báo cáo kế toán quản trị - là những báo cáo liên quan đến
việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp - Báo cáo tài

chính là những báo cáo dùng để công khai, liên quan chủ yếu đến các thành viên
bên ngồi doanh nghiệp. Người sử dụng thơng tin của báo cáo tài chính quan tâm
đến việc xem xét, đánh giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có quyết định thích ứng (đầu tư, cho vay, rút vốn, liên doanh, xác định
thuế và các khoản nghĩa vụ khác). Thông thường, người sử dụng thông tin trên Báo
cáo tài chính là những người làm cơng tác phân tích tài chính ở các cơ quan Nhà
nước (cơ quan chủ quản, ngân hàng, thống kê, tài chính...), nhà đầu tư, nhân viên
thuế, các cổ đông, các trái chủ, chủ nợ...
Báo cáo tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không những đối với các cơ
quan, đơn vị và cá nhân bên ngồi doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa trong việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thơng tin tài
chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính khơng
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khố 2014B

Page 8


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn
cho thấy kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hồn cảnh đó. Bằng
việc xem xét, phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở
Việt Nam bao gồm 3 biểu mẫu báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);

Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
1.2.2. Cơ sở dữ liệu khác
Sự tồn tại, phát triển cũng như q trình suy thối của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngồi; có yếu tố chủ quan và yếu
tố khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng như:
Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp; trình độ
quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh;
quy trình cơng nghệ; năng lực của lao động...
Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính
trị xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách
tài chính tiền tệ; chính sách thuế...
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đốn tài chính, dự đốn kết quả
tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp.
Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập
hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các
thơng tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khố, các thơng tin về ngành kinh tế của
doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp.
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 9


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3. Các Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật khác nhau
như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp
Dupont... Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng
trong từng nội dung phân tích khác nhau cụ thể:
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho
các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng
phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung
kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo
lường.
Gốc so sánh:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ
thuộc vào mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị
khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh
về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực.
Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước
(năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở
các kỳ gốc khác nhau.
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với
trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B


Page 10


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Các dạng so sánh
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số
tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô
của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. Số tuyệt đối
được tính như sau: Gọi ∆ y là mức chênh lệch kỳ phân tích so với kỳ gốc y (i + 1) là
giá trị kỳ phân tích; yi là giá trị kỳ gốc.
Ta có cơng thức:

∆ y = y (i + 1)- yi (i = 1, n).

So sánh bằng số tương đối
Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm
được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử
dụng các loại số tương đối sau:
Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ
gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện

trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh
mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so
=
với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu

Trị số chỉ tiêu thực hiện

X 100
Trị số chỉ tiêu gốc
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 11


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3.2. Phương pháp phân chia (chi tiết)
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức q trình và kết quả đó dưới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng
trong từng thời kỳ. Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và
kết quả đạt được của hoạt động tài chính doanh nghiệp thơng qua những chỉ tiêu

kinh tế theo những tiêu thức sau:
Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu nghiên
cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;
Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa trình
và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển;
Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia nhỏ
quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.3.3. Phương pháp liên hệ, đối chiếu
Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét
mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính
cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp
này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được
lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng
phần... Vì vậy, cần thu thập được thơng tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh
liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
1.3.4. Phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua
việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: là phương pháp được sử dụng để
xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 12


Luận văn Thạc sĩ QTKD


Đại học Bách Khoa Hà Nội

nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố, sử dụng
phương pháp nào tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố
ảnh hưởng. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thường
được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là:
Phương pháp loại trừ: Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, người ta sử dụng phương pháp loại trừ tức là để
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Đặc điểm của phương pháp này là ln đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp
giả định khác nhau. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân
tố ảnh hưởng mà sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh
lệch hay phương pháp hiệu số tỷ lệ.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định ảnh hưởng của
từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc
sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so
sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của
nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Đặc điểm và
điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh
hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số.
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu
phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định trước rồi
mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân
tố chất lượng thì xác định nhân tố chủ yếu trước rối mới đến nhân tố thứ yếu sau.
Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy
nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân

tích) cho đến lần thay thế cuối cùng.
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 13


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động tuyệt đối của chỉ
tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Phương pháp thay thế liên hồn có thể được khái quát như sau: Chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu là X và X chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d. Các
nhân tố này có quan hệ với X và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng sang
nhân tố chất lượng, chẳng hạn X = abcd. Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các
nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì X1 =
a1b1c1d1 và X0 = a0b0c0d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến động
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu X (ký hiệu là ∆ X) lần lượt là ∆ a, ∆ b,
∆ c, ∆ d, ta có:
∆ X = X1 - X0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d.
Trong đó:
∆ a = a1b0c0d0 - a0b0c0d0.
∆ b = a1b1c0d0 - a1b0c0d0.
∆ c = a1b1c1d0 - a1b1c0d0.
∆ d = a1b1c1d1 - a1b1c1d0.
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp cũng được dùng để xác định ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu. Điều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng
giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ

ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so
với kỳ gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên hồn rút gọn áp dụng trong
trường hợp chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân
tố ảnh hưởng). Dạng tổng quát của số chênh lệch như sau:
∆ X = X1 - X0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d.
Trong đó:
∆ a = (a1 - a0 )b0c0d0.
∆ b = (b1 - b0 )a1c0d0.
∆ c = (c1 - c0 )a1b1d0.
Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 14


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

∆ d = (d1 - d0)a1b1c1.
Phương pháp cân đối: Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu nếu chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng
dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu
phân tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với
kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên, cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố
ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu
Phương pháp cân đối có thể khái quát như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là A chịu ảnh hưởng của nhân tố a,b,c
thể hiện qua công thức: A = a + b - c
Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá

trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì A1 = a1+b1-c1 và A0 = a0+b0-c0. Gọi ảnh hưởng
của các nhân tố a, b, c đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu
A (ký hiệu là ∆A) lần lượt là ∆ a, ∆ b, ∆ c ta có:
∆ A = A 1 - A0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c
Trong đó:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: a = a1 – a0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: b = b1 – b0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: c = - (c1 – c0)
Phân tích thực chất của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và
dự đốn hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các
quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân
tích được thực hiện thông qua việc chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức
độ ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh
hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa của
nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 15


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3.5. Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài
chính. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của lượng tài chính trong

quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ đương nhiên là sự biến đổi các đại lượng tài
chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ yêu cầu xác định được các mức giới hạn để
nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của
doanh nghiệp với các giá trị tỷ lệ tham chiếu. Các tỷ lệ tham chiếu là những nhóm
tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp.
Các nhóm tỷ số đó là (1) tỷ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn, (2) tỷ số khả năng
thanh tốn, (3) tỷ số tình hình quản lý tài sản, (4) khả năng quản lý nợ, (5) tỷ số khả
năng sinh lợi.
1.3.6. Phương pháp phân tích DUPONT
Đây là phương pháp giúp cho nhận biết được hiện tượng tốt, xấu trong hoạt
động của doanh nghiệp như thu nhập sau thuế trên tổng tài sản (ROA), thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau.
Các câu hỏi khi phân tích chỉ số tài chính
Chỉ số này tăng hay giảm?
Sự biến động này tốt hơn hay xấu đi?
+ So với kỳ trước
+ So với đối thủ cạnh tranh trực tiếp
+ So với mức trung bình ngành
+ So với chỉ số kế hoạch
+ So với chỉ số mong muốn
Nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra sự biến động này
Các phương án khả dĩ để cải thiện chỉ số này

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 16



Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hành động này gây ảnh hưởng như thế nào tới các báo cáo tài chính và các chỉ
tiêu tài chính khác.
Phương án tối ưu trong bối cảnh các nguồn lực hiện tại.
1.3.7. Các phương pháp phân tích khác
Ngồi các phương pháp được sử dụng nêu trên, để thực hiện chức năng của
mình, phân tích tài chính cịn có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp khác,
như: phương pháp thang điểm, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp quy hoạch
tuyến tính, phương pháp sử dụng mơ hình kinh tế lượng, phương pháp dựa vào ý
kiến của các chuyên gia, mỗi một phương pháp được sử dụng tùy thuộc vào mục
đích phân tích và dữ liệu phân tích.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính
Mục đích: Đánh giá khái quát là để xem xét nhận định về tình hình tài chính
doanh nghiệp. Điều này nhằm cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình
hình tài chính doanh nghiệp có khả quan hay không thông qua hệ thống chỉ tiêu
dùng để đánh giá khái qt tình hình tài chính.
Phân tích khái qt báo cáo tài chính bao gồm:
*Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp thơng qua Bảng cân đối
kế tốn
Phân tích cơ cấu tài sản: là việc xác định tỷ trọng các loại tài sản của doanh
nghiệp từ đó cho người phân tích biết được một cách tổng quát về các loại tài sản
của doanh nghiệp cũng như tỷ trọng của mỗi loại trong tổng tài sản.
Phân tích sự biến động cơ cấu tài sản: là việc so sánh loại tài sản ở cuối kỳ so
với đầu kỳ. Bằng việc so sánh này ta có thể xác định mức độ thay đổi cụ thể của chỉ
tiêu cơ cấu tài sản, để từ đó có thể kết hợp với số liệu liên quan như số liệu kế
hoạch, số liệu của đối thủ cạnh tranh trực tiếp, số liệu trung bình ngành, số liệu

mong muốn, và đặc trưng của ngành để rút ra được kết luận về mức độ hợp lý của

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 17


Luận văn Thạc sĩ QTKD

Đại học Bách Khoa Hà Nội

cơ cấu tài sản tại thời điểm đang xét, đồng thời tìm ra các nguyên nhân cụ thể gây ra
sự biến động này.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn: cho biết được doanh nghiệp sử dụng những
nguồn tài trợ nào, tỷ trọng mỗi nguồn tài trợ đó là bao nhiêu?
Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn: là so sánh sự tăng giảm dịch chuyển
thay đổi của các loại nguồn vốn kỳ này so với kỳ trước từ đó đánh giá về mức độ
hợp lý và tìm nguyên nhân của sự thay đổi.
Phân tích cân đối tài chính:
Hình 1.1: Phân tích cân đối tài chính
Tiền
Phải thu
TÀI SẢN
NGẮN
HẠN

Hàng tồn
kho
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH


Phải trả
NỢ
NGẮN
HẠN

Vay ngắn hạn
Nợ định kỳ
NỢ DÀI HẠN

NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

Cân đối giữa TSNH và nguồn vốn ngắn hạn: TSNH nên được tài trợ bởi
nguồn vốn ngắn hạn và một phần bằng nguồn vốn dài hạn.
Cân đối giữa TSCĐ và nguồn vốn dài hạn: TSCĐ nên được tài trợ bởi nguồn
vốn dài hạn.
* Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm : Phân
tích thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phân tích chi phí, phân tích lợi nhuận
* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Bao gồm phân tích lưu chuyển tiền
tệ từ hoạt đông sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.4.2.1. Phân tích mức sinh lời
Mức độ sinh lời là kết quả ròng của một tập hợp các chính sách và quyết định
của doanh nghiệp.

Đặng Đức Hưởng - Lớp QTKD3 - Khoá 2014B

Page 18



×