Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng hòa giải thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- LUẬT

MAI HÙNG NHÂN

GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
BẰNG HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- LUẬT

MAI HÙNG NHÂN

GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
BẰNG HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN VĂN TIẾN

TP Hồ Chí Minh - 2018




Lời cam đoan
Tôi tên Mai Hùng Nhân, học viên lớp cao học Luật Kinh tế khóa 16 (2016-2018),
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin cam đoan rằng luận văn “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng
hòa giải thương mại” là do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Văn
Tiến.
Việc sử dụng kết quả các công trình nghiên cứu khoa học và luận điểm của các tác giải
trong luận văn này đều được giữ nguyên ý tưởng hoặc trích dẫn phù hợp với quy định.
Nếu có bất kỳ nội dung nào sai sự thật, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Mai Hùng Nhân


Danh mục các chữ viết tắt

Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam

VIAC

Tổ chức thương mại thế giới

WTO

Ủy ban pháp luật thương mại quốc tế Liên hiệp quốc

UNCITRAL


Trung tâm Hòa giải Singapore

SMC

Tổ chức tài chính quốc tế

IFC

Trung tâm Hịa giải Việt Nam

International Finace Corporation

VIETNAM BUSINESS LAWYERS CLUB

VMC

IFC

VBLC


Mục lục
Lời cam đoan

i

Danh mục các chữ viết tắt

ii


Mục lục

iii

Mở đầu

Trang

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục tiêu của việc nghiên cứu ............................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu nghiên cứu .................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 6
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp kinh doanh, thương mại và hòa giải ......... .7
1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại ............................................... 7
1.2. Tổng quan về hòa giải ..................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm hịa giải........................................................................................ 12
1.2.2. Các hình thức hịa giải .................................................................................. 14
1.2.3. Đặc điểm của hòa giải .................................................................................. 23
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của hòa giải.................................................................. 26
1.5.Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng hòa giải trên thế
giới ......................................................................................................................... 31
Kết luận chương 1 .................................................................................................................. 33
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng
hòa giải thương mại ở Việt Nam............................................................................................ 35
2.1. Quy định về nguyên tắc hòa giải thương mại .................................................. 35
2.1.1. Thực trạng quy định về nguyên tắc hòa giải thương mại ............................. 36



2.1.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định về nguyên tắc hòa giải thương mại ............. 41
2.2. Quy định về chủ thể hòa giải thương mại ....................................................... 42
2.2.1. Thực trạng quy định về chủ thể hòa giải thương mại ................................... 42
2.2.2. Kiến nghị hồn thiện quy định về chủ thể hịa giải thương mại................... 48
2.3. Quy định về đăng ký và thành lập tổ chức hòa giải thương mại .................... 49
2.3.1.Thực trạng quy định về đăng ký và thành lập tổ chức hịa giải thương mại . 49
2.3.2. Kiến nghị hồn thiện quy định về đăng ký và thành lập tổ chức hòa giải
thương mại .............................................................................................................. 52
2.4. Quy định về thẩm quyền, nội dung thỏa thuận hòa giải thương mại ............. 53
2.4.1. Thực trạng quy định về thẩm quyền, nội dung thỏa thuận hịa giải thương
mại .......................................................................................................................... 53
2.4.2. Kiến nghị hồn thiện quy định về thẩm quyền và nội dung thỏa thuận hòa
giải thương mại ....................................................................................................... 54
2.5. Quy định về thủ tục cơng nhận kết quả hịa giải thương mại ......................... 55
2.5.1. Thực trạng quy định về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thương mại ..... 55
2.5.2. Kiến nghị hồn thiện quy định về thủ tục cơng nhận kết quả hòa giải thương
mại .......................................................................................................................... 61
2.6. Quy định về thù lao và chi phí hịa giải thương mại ...................................... 61
2.6.1. Thực trạng quy định về thù lao và chi phí hịa giải thương mại................... 61
2.6.2. Kiến nghị hồn thiện quy định về thù lao và chi phí hịa giải thương mại .. 69
2.7. Quy định về chấm dứt hoạt động hòa giải thương mại .................................. 69
2.7.1. Thực trạng quy định về chấm dứt hoạt động hòa giải thương mại .............. 69
2.7.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định về chấm dứt hoạt động hòa giải thương mại
................................................................................................................................ 72
2.8. Quy định về hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam ........................................................................................................................ 73


2.8.1. Thực trạng quy định về hoạt động của tổ chức hịa giải thương mại nước

ngồi tại Việt Nam .................................................................................................. 73
2.8.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định về hoạt động của tổ chức hịa giải thương mại
nước ngồi tại Việt Nam......................................................................................... 75
Kết luận chương 2 .................................................................................................................. 77
Kết luận ................................................................................................................................. 80
Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................................. 83


1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay, thế giới đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế theo chiều sâu lẫn
chiều rộng. Sự phát triển kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ, lượng hàng hóa giao
thương diễn ra rất lớn. Cùng với đó là các hợp đồng mua bán hàng hóa cũng tăng lên,
đi kèm là các tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng phát sinh. Vì thế, để đảm bảo
tốt cho mối quan hệ trong kinh doanh cũng như tối ưu hóa lợi ích, tiết kiệm chi phí,
tranh chấp phát sinh được các bên lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp hiệu quả
nhất. Trong thực tế, phương thức giải quyết tranh chấp được lựa chọn giải quyết là:
thương lượng, hòa giải, trọng tài và Tòa án. Hiện nay, hòa giải được nhiều quốc gia
đang áp dụng vì những hiệu quả kinh tế mang lại nhất là việc làm giảm thiểu các
trường hợp tranh chấp chấm dứt quan hệ thương mại do hậu quả của tranh chấp, tạo
điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc quản lý hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi
phí trong giải quyết tranh chấp.
Tính tới thời điểm hiện tại, phần lớn các tranh chấp thương mại ở Việt
Nam được giải quyết bằng phương thức tố tụng Tòa án. Phương thức giải quyết tranh
chấp bằng Trọng tài dù có được sử dụng, nhưng cịn hạn chế trong tổng số tranh chấp
thương mại. Hòa giải thương mại cũng đã được các bên tranh chấp lựa chọn nhưng
phạm vi và hiệu quả áp dụng rất thấp. Thủ tục hòa giải thường chỉ được tiến hành kết
hợp với thủ tục tố tụng Trọng tài hay Tòa án, và Trọng tài viên hay thẩm phán đang

thụ lý vụ việc đóng ln vai trị là hịa giải viên. Dịch vụ hồ giải tư nhân hiện
cũng được cung cấp bởi một số chuyên gia, cơng ty tư vấn, văn phịng luật và hiệp
hội. Về các tổ chức hòa giải chuyên nghiệp, chỉ mới có Trung tâm Trọng tài quốc tế
Việt Nam (VIAC) bên cạnh Phịng Thương mại cơng nghiệp Việt Nam đưa ra Bộ quy
tắc hòa giải và tiến hành cung cấp dịch hòa giải từ năm 10/9/2007. Bộ quy tắc hòa giải
của VIAC có 20 điều, áp dụng cho việc hịa giải tranh chấp phát sinh từ hoặc liên
quan tới quan hệ pháp lý trong hoạt động thương mại, khi các bên quyết định tiến
hành hịa giải tranh chấp thơng qua VIAC. Nhìn chung, hồ giải thương mại với tư
cách là một phương thức giải quyết tranh chấp độc lập vẫn còn ít được áp dụng ở nước


2

ta nhưng trên thế giới đây được xem là phương pháp tối ưu nhất được khuyến khích
áp dụng.
Về phương diện pháp lý, một số điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
như các Hiệp định bảo hộ và khuyến khích đầu tư, Hiệp định thương mại song phương
và đa phương cũng quy định hòa giải là một trong các biện pháp cần được ưu tiên khi
giải quyết các tranh chấp phát sinh. Cam kết về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập Tổ
chứcThương mại thế giới (WTO) cũng bao gồm cam kết đối với dịch vụ hòa giải
thương mại. Trong pháp luật quốc gia, phương thức hòa giải mới chỉ được ghi
nhận rất sơ lược trong các văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại,
Luật Đầu tư, Luật Trọng tài thương mại. Luật Hịa giải cơ sở năm 2013, hình thức hịa
giải cộng đồng được đề cập trong các văn bản pháp luật này không thực sự gắn kết với
hoạt động thương mại, mà việc hịa giải – được tiến hành thơng qua Tổ hòa giải và
hòa giải viên – chỉ nhằm giúp giải quyết các tranh chấp nhỏ phát sinh liên quan đến
đời sống hàng ngày ở các khu dân cư. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của
Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã thể hiện chủ trương
“Khuyến khích giải quyết một số tranh chấp thơng qua thương lượng, hịa giải, Trọng
tài; Tịa án hỗ trợ bằng quyết định cơng nhận việc giải quyết đó”1. Đến nay, pháp luật

Việt Nam mới ban hành các quy định điều chỉnh trực tiếp, tồn diện hịa giải thương
mại như một phương thức giải quyết tranh chấp độc lập với Tịa án và Trọng tài.
Nhìn lại quy định về hịa giải, tại kỳ họp tồn thể lần thứ 52, ngày 19/11/2002
Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã thông qua Luật mẫu về hòa giải thương mại quốc tế
tạo cơ sở pháp lý cho việc hòa giải thương mại. Năm 2015, Chính phủ mới xây dựng
dự thảo Nghị định về hịa giải thương mại. Ngày 24/02/2017, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại (sau đây gọi là Nghị định về
hịa giải thương mại), có hiệu lực thi hành vào ngày 15/4/2017. Từ đây có thể thấy
rằng, cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì địi hỏi phải nội luật hóa một số quy
định quốc tế trở nên hết sức cấp bách trong “thế giới phẳng” và chúng ta khơng thể
“một mình một chợ”, đòi hỏi phải xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh để đáp ứng

1

Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020


3

theo kịp sự phát triển kinh tế nếu không xây dựng kịp thời thì đó là lực cản đối với sự
phát triển kinh tế.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại đang đặt ra yêu cầu đa
dạng hóa phương thức giải quyết tranh chấp ngồi Tịa án và Trọng tài để giảm tải
gánh nặng cho hệ thống Tòa án, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh và ổn
định, góp phần phát triển kinh tế, đẩy mạnh hội nhập quốc tế thì việc hồn thiện các
quy định pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là
hoàn toàn phù hợp. Với lý do như vậy, tôi chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng hòa giải thương mại” làm luận văn nghiên cứu của mình
là hồn tồn cần thiết trong tình hình hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hòa giải trong tranh chấp kinh doanh, thương mại là một trong một phương
thức giải quyết tranh chấp mang tính tự nguyện, tự do của các bên tham gia và phần
nào đó thì kết quả mang lại là “hai bên đều thắng” và đem lại sự gắn kết lâu dài giữa
các bên trong kinh doanh, nhưng từ trước đến nay, trong lĩnh vực khoa học pháp lý
Việt Nam có các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như:
Giáo trình Luật Thương mại của Đại học Luật Hà Nội; Giáo trình Luật Thương
mạị của Đại học Cần Thơ; Giáo trình Luật hợp đồng thương mại quốc tế của Đại học
Kinh tế - Luật.
Bài báo khoa học của Nguyễn Bá Bình và Nguyễn Thị Anh Thơ, Pháp luật về
Hòa giải thương mại và một số kiến nghị hoàn thiện; Bài báo khoa học của tác giả
Lưu Hương Ly, Hòa giải trong thương mại và phát triển phương thức hòa giải trong
thương mại ở Việt Nam; Bài báo khoa học Dương Quỳnh Hoa, Hòa giải - một phương
thức giải quyết tranh chấp thay thế. Trong các bài báo khoa học trên các tác giả đã
phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành cũng như lợi thế của phương
thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải.
Luận văn thạc sĩ “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Hòa giải
trong tố tụng từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang” của tác giả Nguyễn


4

Vương Quốc, Khoa Luật Kinh tế, Đại học Kinh tế - Luật, năm 2016. Trong luận văn
tác giả đã phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại trong tố
tụng tại Tòa án qua các vụ án cụ thể được tiến hành giải quyết thơng qua hịa giải tại
Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Luận văn thạc sĩ “ Pháp luật hòa giải trong tranh chấp kinh doanh, thương mại
ở Việt Nam” của tác giả Phạm Lê Mai Ly, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
2014. Trong luận văn tác giả đã phân tích thực trạng pháp luật về hòa giải trong các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2005, Luật Trọng tài
thương mại 2010.

Luận văn thạc sĩ “ Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án
thông qua thực tiễn ở Đồng Nai” của tác giả Triệu Thị Huỳnh Hoa, Khoa Luật Kinh
tế, Đại học Kinh tế - Luật, năm 2012. Trong luận văn tác giả đã phân tích thực trạng
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại trong tố tụng tại Tòa án qua các vụ án
cụ thể được tiến hành giải quyết thông qua hòa giải tại Tòa án nhân dân tỉnh Đồng
Nai.
Tuy nhiên, tất cả các cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu tiếp cận phương thức
hòa giải tranh chấp kinh doanh, thương mại từ gốc độ pháp luật thực định từ năm
2016 trở về trước, khi đó có một số văn bản về hòa giải chưa được ban hành cũng như
một số quy định mới của pháp luật được sửa đổi và mới ban hành, đa phần nghiên cứu
hòa giải trong tố tụng và ngoài tố tụng ở mức kiến nghị hoàn thiện nhưng chưa đi vào
các quy định của hòa giải của pháp luật thực định vì các quy định chưa được ban hành
như: Nghị định về hòa giải thương mại; Hướng dẫn quy trình, kỹ năng hịa giải vụ án
dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tịa án nhân dân
tối cao… Do đó, để thúc đẩy việc áp dụng phương thức hòa giải trong tranh chấp kinh
doanh, thương mại trong nền kinh tế Việt Nam cũng như góp phần hồn thiện các quy
định pháp luật hòa giải để phương thức này được mọi người hiểu biết, áp dụng và
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hòa giải trong tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Vì vậy, cần có cơng trình nghiên cứu “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại bằng hòa giải thương mại” trong pháp luật nước ta, để đề ra các giải pháp đồng
bộ, hiệu quả, góp phần hồn thiện pháp luật hòa giải trong bối cảnh hiện nay.


5

3. Mục tiêu của việc nghiên cứu
Nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận chung và thực trạng quy định pháp
luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng hịa giải thương mại, thơng
qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh, đánh giá các quy định của pháp luật thực
định; thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp kinh

doanh, thương mại về hịa giải thương mại. Từ đó, đưa ra phương hướng, giải pháp cụ
thể để hoàn thiện pháp luật và để có cơ chế áp dụng pháp luật, góp phần làm cho quy
định pháp luật về hịa giải thương mại phù hợp với thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quy định về giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng hòa giải thương mại trong pháp luật Việt
Nam hiện hành.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá các quy định pháp luật về giải
quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, được quy định trong Nghị định
22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại, các đạo luật có liên quan như Bộ luật Dân sự
2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, và các văn bản pháp luật
có liên quan khác cũng như các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
ký kết về phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng hòa giải
thương mại.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, trong quá trình nghiên cứu, trên cơ sở thế giới quan
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề cải cách tư pháp và xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
Chương 1, chủ yếu áp dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh. Phương
pháp tổng hợp được sử dụng trong việc thu thập, tìm hiểu các quy định pháp luật, các
luận văn, bài viết về hịa giải. Phương pháp phân tích được sử dụng trong việc phân
tích khái niệm, đặc trưng pháp lý của quy định pháp luật về hòa giải. Phương pháp so
sánh được kết hợp với phương pháp phân tích trong việc nghiên cứu các quy định và


6

cách thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải của các nước cũng như thông lệ của các
tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp. Các phương
pháp này được áp dụng để phân tích về các quy định của pháp luật về hòa giải thương
mại trong pháp luật Việt Nam. Bằng phương pháp phân tích, tác giả phân tích những
qui định của pháp luật hiện hành về hòa giải thương mại. Trên cơ sở thực tiễn, đi vào
phân tích những bất cập, tồn tại của Nghị định về hòa giải thương mại và Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 cũng như các quy định pháp luật. Trên cơ sở kết quả phân tích
những bất cập, vướng mắc, đề ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những bất cập
trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hòa giải.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng song song với phương pháp phân tích để
tổng hợp và khái quát những kết quả nghiên cứu. Phương pháp phân tích và tổng hợp
được thực hiện xuyên suốt quá trình nghiên cứu trong luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm hai chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp kinh doanh, thương mại và hòa
giải
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại bằng hòa giải thương mại ở Việt Nam


7

Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp kinh doanh, thương mại và
hòa giải
1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các hoạt
động kinh doanh, thương mại diễn ra hằng ngày, dường như không có điểm dừng và
nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì các giao dịch ngày càng trở nên tiện lợi,
nhanh chóng khi chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua. Bên cạnh đó, sự phát
sinh tranh chấp càng phức tạp, địi hỏi phải có cách hiểu đúng thế nào là tranh chấp

kinh doanh, thương mại để giải quyết đúng vấn đề khi phát sinh để không ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích các bên.
Ở Việt Nam thuật ngữ “thương mại” được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống
xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm pháp luật, song cho đến nay chưa có định
nghĩa chính thức về thương mại.
Theo quan niệm quốc tế thì thương mại được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
mọi vấn đề phát sinh từ quan hệ mang tính thương mại trong hợp đồng hoặc ngồi hợp
đồng. Quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn, các quan hệ
sau đây: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện thương mại; ủy
nhiệm thu; thuê mua; xây dựng; dịch vụ tư vấn; thiết kế kỹ thuật; li-xăng; đầu tư; tài
trợ vốn; nghiệp vụ ngân hàng; bảo hiểm; thăm dị; khai thác; liên doanh và các hình
thức hợp tác sản xuất, kinh doanh khác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường
khơng, đường biển; đường sắt, đường bộ.2
Quan điểm về tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung còn nhiều ý kiến
khác nhau nhưng các nhà khoa học điều thống nhất là sự bất đồng chính kiến, sự mâu
thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các
quan hệ kinh tế ở các cấp độ khác nhau.
Khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được quy định trong Luật
Thương mại năm1997. Tại Điều 238 Luật Thương mại 1997 quy định: Tranh chấp

2

Nhà pháp luật Viêt-Pháp, Tuyển tập một số văn bản về Trọng tài và hòa giải thương mại, Nhà xuất bản Từ
điển Bách khoa, Hà nội, 2010, tr 167


8

thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại. 3

Theo đó, nội hàm hoạt động thương mại theo quy định của Luật Thương mại
năm 1997 rất hẹp so với quan niệm quốc tế về thương mại. Hoạt động thương mại chỉ
bao gồm ba nhóm: Hoạt động mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ thương mại và các
hoạt động xúc tiến thương mại4. Tranh chấp thương mại và hoạt động thương mại theo
quy định của Luật Thương mại năm 1997 đã loại bỏ rất nhiều tranh chấp mà xét về
bản chất thì các tranh chấp đó có thể được coi là các tranh chấp thương mại. Vì vậy,
đã dẫn đến các xung đột pháp luật trong hệ thống pháp luật, giữa pháp luật quốc gia
và pháp luật quốc tế, trong đó có cả những Cơng ước quốc tế quan trọng mà Việt Nam
đã là thành viên (Cơng ước New York năm 1958) gây khơng ít những trở ngại, rắc rối
trong thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập.
Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 không trực tiếp đưa ra định nghĩa về
tranh chấp thương mại song với sự hiện diện của khái niệm “hoạt động thương mại”
theo nghĩa rộng đã tạo ra sự tương đồng trong quan niệm về thương mại và tranh chấp
thương mại của pháp luật Việt Nam với chuẩn mực chung của pháp luật và thông lệ
quốc tế. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Trọng tài thương mại thì hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ
chức kinh doanh bao gồm: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện,
đại lí thương mại; kí gửi, thuê, cho thuê; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu tư;
tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dị; khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách
bằng đường hàng không, biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác
theo quy định của pháp luật.5
Như vậy, khái niệm thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam đã được
mở rộng, phù hợp với khái niệm thương mại trong Luật mẫu của Liên Hợp Quốc về
Trọng tài, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và Tổ chức thương mại thế giới.
Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa trong việc bảo đảm sự bình đẳng giữa các chủ thể
hoạt động thương mại tham gia vào việc giải quyết tranh chấp mà cịn có ý nghĩa

3

Điều 238 Luật Thương mại năm 1997

Khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại năm 1997
5
Khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003
4


9

trong vấn đề công nhận và thi hành các phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam. Khái niệm “hoạt động thương mại” quy định tại Pháp lệnh Trọng tài thương mại
đã thể hiện sự đột phá trong việc tiếp cận các chuẩn mực chung của thông lệ và pháp
luật quốc tế. Vì vậy, khái niệm hoạt động thương mại đã được thể chế hóa trong các
văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực thương mại.
Luật Thương mại năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 đã đưa
ra một khái niệm về hoạt động thương mại tương đối giản đơn. Tuy nhiên, khái niệm
này cũng đã hàm chứa và lột tả được nội hàm của hoạt động thương mại. Khoản 1
Điều 3 Luật Thương mại quy định: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo khái niệm này, quan niệm về
hoạt động thương mại được mở rộng bao gồm mọi hoạt động có mục đích sinh lợi.
Hướng tiếp cận này của Luật Thương mại cho thấy, khái niệm về hoạt động thương
mại đã thể hiện sự tương đồng với khái niệm kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp
năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng như Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Theo đó, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.6
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 cũng đã liệt kê
các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án 7.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương mại”
độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ “tranh chấp kinh doanh, thương mại” nhưng nội

dung của các tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định tại Điều 29 Bộ luật
Tố tụng dân sự thực chất là các tranh chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật
Thương mại năm 2005. Tuy nhiên, Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chưa quy rõ về vấn
đề tranh chấp kinh doanh, thương mại nên gây nhầm lẫn giữa thương mại và dân sự.
Vì vậy, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã khắc phục phần nào Bộ luật Tố tụng dân sự
2004 và xác định rõ thế nào là tranh chấp kinh doanh, thương mại. Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 đã xác định tranh chấp kinh doanh, thương mại là tranh chấp phát sinh
6
7

Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014
Xem Điều 29 Bộ luật Dân sự năm 2004 (sửa đổi bổ sung năm 2011)


10

trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.8
Ngồi ra Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 còn chỉ rõ các dạng tranh chấp kinh
doanh, thương mại cụ thể là:
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty
với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản
trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty
với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của cơng ty.9
Như vậy, theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 tranh chấp kinh doanh, thương mại

có đặc điểm sau:
Chủ thể của tranh chấp phải là một tổ chức kinh tế hoặc hộ kinh doanh, cá nhân
hoặc hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh. Các tranh chấp khơng có đặc điểm này là
tranh chấp dân sự. Đối với cá nhân khơng có đăng ký kinh doanh, theo Điều 66 của
Nghị định 78/2015/NĐ-CP10, sẽ không được coi là hoạt động thương mại, do vậy
tranh chấp giữa họ không phải là tranh chấp kinh doanh, thương mại;
Các bên trong hoạt động thương mại có tranh chấp phải có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp nào chỉ có một bên có mục đích lợi nhuận cịn bên con lại khơng vì mục
đích lợi nhuận sẽ khơng phải là tranh chấp thương mại.
Bên cạnh đó, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng đã xác định thế nào là việc kinh
doanh, thương mại cụ thể là:
Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng
thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

8

Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Khoản 2,3,4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
10
Xem thêm Điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp
9


11

Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh
chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân
dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo
đảm giải quyết vụ án.

Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngồi hoặc khơng cơng nhận bản
án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tịa án nước ngồi khơng có u cầu thi
hành tại Việt Nam.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương
mại của Trọng tài nước ngoài.11
Điều này cho thấy, mặc dù có sự khác nhau về cách thức biểu đạt và ngơn ngữ
sử dụng nhưng nhìn chung quan niệm về hoạt động thương mại và tranh chấp thương
mại được thể hiện qua các quy định trong các văn bản pháp luật tương đối nhất quán
và tiệm cận với quy định quốc tế về thương mại.
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) quan niệm tranh chấp thương mại là
tranh chấp ở phạm vi quốc tế, được dùng để chỉ các bất đồng giữa các nước thành viên
WTO khi một nước cho rằng quyền lợi của mình theo một hiệp định nào đó của WTO
bị triệt tiêu đi hay bị xâm hại do việc một nước thành viên khác áp dụng một biện
pháp thương mại hoặc không thực hiện một nghĩa vụ (khiếu kiện vi phạm); hoặc khi
việc đạt được mục tiêu của hiệp định bị cản trở, triệt tiêu hoặc suy giảm quyền lợi
thương mại do biện pháp thương mại của một thành viên bất kể là biện pháp này có
trái với nghĩa vụ thành viên hay khơng (khiếu kiện khơng có vi phạm); hoặc khi có bất
kỳ tình tiết nào đem lại thiệt hại về quyền lợi hay cản trở đạt mục tiêu hiệp định (khiếu
kiện tình huống). Hơn nữa, một bất đồng chỉ trở thành một tranh chấp của WTO khi
nó được chính thức thơng báo cho Ban thư ký WTO. 12
Từ đó, có thể hiểu: Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những mâu thuẫn về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh,
thương mại.
11
12

Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Xem them Hiệp định về Quy tắc và Thủ tục giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO



12

Tranh chấp kinh doanh, thương mại có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tranh chấp kinh doanh, thương mại là sự mâu thuẫn về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ thương mại.
Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp kinh doanh, thương mại là hành vi vi
phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Tranh chấp kinh doanh, thương mại phải
là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ những hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Thứ ba, các tranh chấp kinh doanh, thương mại chủ yếu là những tranh chấp
phát sinh giữa các chủ thể có hoạt động kinh doanh, thương mại với nhau.
Tóm lại, tranh chấp kinh doanh, thương mại đã trở thành một hiện tượng tất
yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Khi tranh chấp kinh doanh, thương mại
phát sinh đòi hỏi cần phải được giải quyết một cách minh bạch và hiệu quả; bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể, góp phần ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại, bảo đảm trật tự pháp luật, kỷ cương xã hội.
1.2. Tổng quan về hòa giải
1.2.1. Khái niệm hòa giải
Hòa giải đã được sử dụng từ lâu trong đời sống xã hội của con người khi có
tranh chấp phát sinh. Thuật ngữ hịa giải được sử dụng không chỉ để miêu tả việc giải
quyết tranh chấp cá nhân với cá nhân mà còn là việc giải quyết tranh chấp giữa các
nhóm lợi ích, giữa các dân tộc hoặc các quốc gia với nhau để tìm tiếng nói chung, tạo
lập hịa bình. Trong Từ điển luật học của Black, hòa giải là: Sự can thiệp, sự làm trung
gian hòa giải; hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm
thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ. Việc giải quyết tranh chấp
thông qua người trung gian hòa giải (bên trung lập). Từ điển Luật học của Pháp định
nghĩa “Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của người trung
gian thứ ba (hòa giải viên thương mại) để giúp đưa ra các đề nghị giải quyết một cách

thân thiện”.13

13

Bộ Tư pháp, 2015, Báo cáo tổng thuật pháp luật một số nước về hòa giải thương mại, trang 1-2


13

Hịa giải là cơng cụ để giải quyết tranh chấp thương mại một cách nhanh chóng,
đồng thời gìn giữ được các mối quan hệ kinh doanh (đặc biệt là khi các tranh chấp đòi
hỏi những giải pháp dựa trên lợi ích kinh doanh vượt ra ngồi khn khổ pháp lý).14
Hịa giải là sự tự chấm dứt việc xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự
thương lượng với nhau hoặc qua trung gian của người khác. Hịa giải thành thì giữ
được sự đoàn kết của các bên, tránh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém, và những
trường hợp chỉ vì mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự.15
Hịa giải: Thuyết phục các bên tranh chấp tự giải quyết tranh chấp của mình một
cách ổn thỏa. Thơng thường, việc hòa giải được tiến hành sau khi thương lượng giữa
các bên đã không đạt được kết quả.16
Theo Điều 1(3) Luật mẫu của Ủy ban pháp luật và Thương mại quốc tế
(UNCITRAL) định nghĩa: Hòa giải là một thủ tục được gọi bằng cụm từ hòa giải,
trung gian hay hay một cụm từ khác có ý nghĩa tương đương, trong đó các bên yêu
cầu một bên thứ ba (hòa giải viên) hỗ trợ mình trong nỗ lực giải quyết theo thỏa thuận
tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật trong hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng hoặc
tranh chấp gắn với quan hệ pháp luật đó. Hịa giải viên khơng có quyền áp đặt giải
pháp giải quyết tranh chấp cho các bên.17
Như vậy, hòa giải được hiểu là phương pháp để giải quyết tranh chấp, là q
trình mà tại đó hịa giải viên tạo điều kiện giao tiếp, đàm phán giữa các bên để hỗ trợ
các bên tự nguyện đạt được một thỏa thuận. Trong q trình hịa giải, vai trị của hịa
giải viên là bên thứ ba trung lập, khơng can thiệp sâu vào những mâu thuẫn bất đồng

của các bên. Hòa giải viên chỉ dừng lại ở việc khuyến khích, trợ giúp các bên tìm ra
một giải pháp mang tính thực tế mà tất cả các bên liên quan có thể chấp nhận sau khi
xem xét, nghiên cứu những lợi ích và nhu cầu.

14

IFC-VNLB-Học viện Tư pháp, 2018, Tài liệu hội thảo chuyên đề “Bức tranh về hòa giải thương mại - phương
pháp giải quyết tranh chấp thay thế hiệu quả tại khu vực Đơng Á và vai trị của luật sư trong quy trình hịa giải”,
Tp.Hồ Chí Minh, tr 7
15
Từ điển Luật học, NXB Từ điển bách khoa, Hà nội, 1999, tr 208-209
16
Bộ Tư pháp – Viện khoa học pháp lý, Từ điển Luật học, NXB Từ điển bách khoa & NXB Tư pháp, Hà nội,
2006, tr 365
17
Nhà pháp luật Việt- Pháp, Tuyển tập một số văn bản về Trọng tài và hòa giải thương mại, NXB Từ điển bách
khoa, Hà nội, 2010, tr147


14

Nếu hịa giải là q trình trong đó bên thứ ba, do các bên tranh chấp chỉ định,
dàn xếp giữa các bên tranh chấp trước hoặc sau khi họ khởi kiện hoặc sử dụng phương
thức Trọng tài. Các nổ lực của hòa giải giúp cho các bên thấy được các mặt đối lập
của tranh chấp, nhằm đưa các bên xích lại gần nhau và hướng tới một giải pháp
thường đạt được trên cơ sở sự thỏa hiệp của cả hai bên.
Ở đây cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa phương thức hòa giải và trung
gian để áp dụng trong thực tế khơng nhằm lẫn.
Phương thức trung gian là hình thức can thiệp của bên thứ ba, với sự chấp
thuận của các bên liên quan trong tranh chấp. Chức năng của người trung gian là đưa

ra giải pháp cho tranh chấp với mong muốn được các bên chấp thuận. Người trung
gian sẽ là một cá nhân trung lập với kiến thức chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực tranh
chấp.18
Sự khác nhau giữa phương thức hòa giải và phương thức trung gian là thường
mang tính kỹ thuật. Một hịa giải viên lắng nghe từ cả hai bên, nắm được quan điểm
khác nhau giữa họ và sau đó dự thảo một thỏa thuận hịa giải nêu rõ những gì hịa giải
viên cho là một thỏa hiệp công bằng đối với tranh chấp đó. Nếu dự thảo khơng giải
quyết được tranh chấp, hịa giải viên có thể soạn thảo một thỏa thuận khác. Cịn người
trung gian là cố gắn khuyến khích các bên tự tìm ra một thỏa thuận giải quyết tranh
chấp, giống như hịa giải viên thường làm, nhưng họ cũng có thể soạn ra một yêu cầu
riêng biệt theo yêu cầu của các bên.
Sự khác biệt giữa hai phương thức này là ở chỗ: mục đích của hịa giải viên chỉ
ra cho các bên nhận thức được điều gì có lợi mà họ có thể đạt được từ việc giải quyết
tranh chấp khơng thơng qua Tịa án theo bất kể cách thức nào mà họ cho là thuận tiện
nhất. Trong khi đó, phương thức trung gian có mục tiêu rõ ràng hơn, đó là tư vấn cho
mỗi bên từ bỏ một phần đòi hỏi của họ, nhằm đạt được việc giải quyết tranh chấp
thơng qua việc từ bỏ một phần địi hỏi của mình để nhận lại tồn bộ phần cịn lại.
Nhưng thật sự, sự khác biệt giữa hai phương thức này là sự trao quyền cho bên
thứ ba, để bên thứ ba đưa ra một kết quả mang tính ràng buộc chung cuối cùng.
1.2.2. Các hình thức hịa giải
18

Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại quốc tế, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2014, tr 1004


15

Có thể thấy, hịa giải chỉ đặt ra đối với những bất đồng, tranh chấp phát sinh từ
những quan hệ pháp luật được hình thành trên sự bình đẳng, tự do, tự nguyện, cam
kết, thỏa thuận của các bên. Do đó, hịa giải ngày càng có vai trị quan trọng trong

quan hệ dân sự cũng như quan hệ hình sự trong việc miễn trách nhiệm hình sự. Trên
thực tế tồn tại hai hình thức hịa giải là hịa giải trong tố tụng (Tịa án và Trọng tài) và
hịa giải ngồi tố tụng (hòa giải thương mại, hòa giải cơ sở…).
* Hòa giải trong tố tụng là khi các bên tranh chấp ra hòa giải ở Tòa án hay
Trọng tài và hòa giải viên là thẩm phán hay Trọng tài viên. Trong trường hợp hịa giải
khơng thành thì tranh chấp sẽ được giải quyết ngay ở Tòa án hay ở cơ quan Trọng tài
đó.19
- Hịa giải tại Tịa án nhân dân:
Hịa giải tại Tòa án nhân dân khi cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu
cầu của các bên. Theo đó, Tịa án trong q trình tiến hành tố tụng phải thực hiện
nguyên tắc hòa giải. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nguyên tắc hòa giải trong
tố tụng dân sự như sau: Tịa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện
thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này.20
Tòa án nhân dân tối cao cũng đã ban hành Chỉ thị số 04/2017/CT-CA ngày
03/10/2018 về việc tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân dân21 để giải quyết
các tranh chấp phát sinh.
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng của Tòa án quy định cụ thể là:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các
đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án khơng được
hịa giải hoặc khơng tiến hành hịa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
19

Dương Anh Sơn (chủ biên), Luật hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh, Hồ
Chí Minh, 2016, tr 184-185
20
Điều 10 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
21

Xem thêm Chỉ thị số 04/2017/CT-CA ngày 03/10/2018 về việc tăng cường cơng tác hịa giải tại Tịa án nhân
dân


16

Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực
hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý
chí của mình;
Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, khơng
trái đạo đức xã hội.22
Hịa giải trong tố tụng dân sự của Tịa án là thủ tục trong q trình giải quyết
vụ án dân sự, hơn nhân và gia đình, thương mại, lao động, trừ những trường hợp pháp
luật quy định khơng được hịa giải; khơng tiến hành hịa giải được hoặc vụ án được
giải quyết theo thủ tục rút gọn. Như vậy, phạm vi hòa giải của Tòa án rất rộng chỉ trừ
các trường hợp pháp luật quy định khơng được hịa giải; khơng tiến hành hịa giải
được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Cụ thể:
Đối với vụ án khơng được hịa giải là: u cầu địi bồi thường vì lý do gây thiệt
hại đến tài sản của Nhà nước; những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều
cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.23
Đối với những vụ án khơng tiến hành hịa giải được là:
Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tịa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
Đương sự khơng thể tham gia hịa giải được vì có lý do chính đáng.
Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi
dân sự.
Một trong các đương sự đề nghị khơng tiến hành hịa giải.24
Tịa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:
Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận
nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án

không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
22

Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Điều 206 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
24
Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015
23


17

Khơng có đương sự cư trú ở nước ngồi, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ
trường hợp đương sự ở nước ngồi và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án
giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền
sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử
dụng lao động có quốc tịch nước ngồi hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời
khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà khơng thơng báo cho đương sự khác, Tịa án thì
bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tịa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút
gọn quy định tại Phần này.25
Trong q trình hịa giải theo thủ tục dân sự, trường hợp các đương sự thống
nhất thỏa thuận với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Tịa án lập biên bản
hịa giải thành. Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hịa giải thành mà khơng
có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì thẩm phán chủ trì phiên hịa
giải hoặc một thẩm phán được chánh án Tịa án phân cơng sẽ ra quyết định cơng nhận
sự thỏa thuận. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cũng đã bổ sung

quy định về hòa giải là một trong những căn cứ pháp lý để cơ quan tiến hành tố tụng
đang thụ lý giải quyết vụ án xem xét miễn trách nhiệm hình sự đối với một số loại tội
phạm. Cụ thể là, người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vơ ý hoặc tội phạm ít
nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản
của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu
quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện
hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình
sự.26
- Hịa giải bằng Trọng tài:
Theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 thì trong quá trình tiến
hành tố tụng Trọng tài, việc các đương sự tiến hành hịa giải hồn tồn được cơng

25
26

Khoản 1, 2 Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015
Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017


×