Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả

Củng Thị Thu Quỳnh

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ .................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................. 12
1.1. Vốn huy động và vai trò của nguồn vốn huy động trong các ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm vốn ................................................................................................. 12
1.1.2. Phân loại các nguồn vốn trong ngân hàng thương mại ................................... 14
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn huy động trong các ngân hàng thương mại ................ 18
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn .......................... 20
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn trong ngân hàng thương mại ...... 22
1.2.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................................... 22
1.2.2. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 32
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.33
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ....................................................................................... 33
1.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 36


1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong việc nâng cao hiệu quả
huy động vốn ............................................................................................................. 38
1.4.1. Một số ngân hàng trong nước ......................................................................... 38
1.4.2. Một số ngân hàng nước ngoài ......................................................................... 39
Tiểu kết chƣơng I .................................................................................................... 43
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG .......................................... 44
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình ngân hàng Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang44
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ ............................................................. 44
2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 45
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn tác động đến hiệu quả huy động vốn .................. 49
2


2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang ........................................................................................................................ 50
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang 52
2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................................... 52
2.2.2. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 66
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Tuyên
Quang ........................................................................................................................ 69
2.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 69
2.3.2. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 71
2.4. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang... 73
2.4.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân ............................................................. 73
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 76
Tiểu kết chƣơng II ................................................................................................... 78
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN
QUANG .................................................................................................................... 79

3.1. Phương hướng và mục tiêu công tác huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang ............................................................................................................. 79
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam .......................................................................................... 79
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ....................................................... 80
3.1.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn của Agribank
Việt Nam chi nhánh tỉnh Tuyên Quang .................................................................... 81
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................... 83
3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn hợp lý ......................................................... 83
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ....................................................... 84
3.2.3. Phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại........................................ 88
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng ............................................................... 89
3.2.5. Phát triển và đẩy mạnh các hoạt động marketing ........................................... 90
3


3.2.6. Các giải pháp khác .......................................................................................... 92
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................. 94
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 94
3.3.2. Kiến nghị với Agribank Việt Nam. ................................................................. 95
3.3.3 Kiến nghị với Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang ................................... 95
Tiểu kết chƣơng III ................................................................................................. 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 98

4



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

1

AGRIBANK

2

NHNo&PTNT

3

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

4

NHTM

Ngân hàng thương mại


5

LSBQHĐ

Lãi suất bình quân huy động

6

LSBQCV

Lãi suất bình quân cho vay

nông thôn

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2011-2015 ......................................................................................................... 51
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ của Agribank chi nhánh Tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015 ........................................................................... 55
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2011-2015 ...................................................................................... 55
Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn ngắn hạn của Agribank chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015 ........................................................................... 56
Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của Agribank chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015 ................................................................... 57
Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động theo tổ chức của Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2011-2015 ...................................................................................... 58

Bảng 2.7: Tăng trưởng huy động nguồn vốn theo nội, ngoại tệ giai đoạn 2012-2015
của Agribank chi nhánh Tỉnh Tuyên Quang ............................................................. 58
Bảng 2.8: Tăng trưởng huy động nguồn vốn theo đối tượng giai đoạn 2012-2015
của Agribank chi nhánh Tỉnh Tuyên Quang ............................................................. 59
Bảng 2.9. Cơ cấu cho vay của chi nhánh của Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2011-2014 .................................................................................................. 60
Bảng 2.10: Nguồn vốn huy động và chi phí lãi tại Agribank Tuyên Quang ............ 62
Bảng 2.11: Lãi suất bình quân cho vay, huy động tại Agribank Tuyên Quang ........ 62
Bảng 2.12: Nguồn vốn huy động bình quân trên một lao động của Agribank chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015 ......................................................... 63
Bảng 2.13: Tỷ lệ dự nợ/vốn huy động của Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2011-2015 .................................................................................................. 64
Bảng 2.14: Lãi suất bình quân cho vay, huy động tại Agribank Tuyên Quang ........ 65
Bảng 2.15: Thu nhập từ lãi cho vay và chi phí lãi tại Agribank Tuyên Quang ........ 66

6


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh Tun Quang ................................... 45
Hình 2.2: Quy mơ huy động vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012-2015 .................................. 53
Hình 2.3. Dư nợ của Agribank chi nhánh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2014 ........ 61
Hình 2.4: Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn 2011-11/2015 .............................. 69

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài

Hệ thống ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế
đất nước. Với nghiệp vụ thu hút vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ thanh toán,
các ngân hàng thương mại đã đưa đồng vốn tới từng ngõ ngách của nền kinh tế từ
đó góp phần to lớn trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Một nền kinh
tế muốn đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nguồn lực về vốn là rất quan trọng vì vậy vấn
đề huy động vốn ngày càng trở nên cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh, thời gian
vừa qua tại Agribank nói chung và Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang nói
riêng, hoạt động huy động vốn ngày càng được nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn của đơn vị. Tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, tính đến thời
điểm 31/12/2015: Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi) là 4.282
tỷ đồng, đạt 107% so với kế hoạch năm do Agribank giao. Trong đó nguồn vốn huy
động tại địa phương đạt 4.113 tỷ đồng, tăng 694 tỷ đồng so với năm trước. Tiền gửi
dân cư đạt 3.615 tỷ đồng, tăng 619 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng đạt
20,7%. Tỷ trọng tiền gửi dân cư trên tổng nguồn vốn huy động chiếm 84%.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang vẫn bộc lộ những hạn chế, đặc biệt trong
điều kiện kinh tế thế giới và kinh tế trong nước có nhiều diễn biến phức tạp như
hiện nay. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn cũng ảnh hưởng
lớn đến nguồn vốn của đơn vị: diễn biến nguồn vốn không ổn định, chủ yếu tăng
vào thời điểm cuối tháng, cuối năm; tiền gửi dân cư tập trung ở các kỳ hạn ngắn,
chưa thật sự bền vững; thị phần nguồn vốn giảm…
Vì vậy để có thể đứng vững và phát triển hơn nữa, Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang cần xây dưng kế hoạch để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại đơn vị.
Xuất phát lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được

điều đó, cơng cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên một ngân
hàng khơng thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hồn
tồn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động
8


dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được
các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng
hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì
mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động
trong kinh doanh. Đây cũng là một trong vấn đề được nhiều người quan tâm và
nghiên cứu.
Luận văn của Phạm Thị Tuyết Mai (2011) “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam”: Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu là các vấn đề cơ bản về lý thuyết và thực tiễn hoạt động của sử dụng vốn
ngoại tệ. Luận án ngiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn và
sử dụng vốn ngoại tệ của các NHTM Việt Nam đặc biệt là từ sau năm 1990. Luận
án về cơ bản đã luận giải và phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn ngoại tệ xét từ yêu cầu phát triển kinh tế, các nhân tố tác động đến hiệu quả đó thơng qua
việc khảo sát và đánh giá tổng quát hiệu quả huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của
NHTM Việt Nam trong những năm gần đây, rút ra những thành quả đã đạt được và
những mặt cịn tồn tại, cũng như ngun nhân từ đó đề xuất các giải pháp và kiến
nghị ở tầm vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên luận văn chỉ phân tích và đánh giá hiệu quả
hoạt động huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của các NHTM Việt Nam, đề xuất và
kiến nghị các giải pháp góp phận nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng ngoại tệ
của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn của Phạm Thị Bích Lương (2012) “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTM Nhà Nước Việt Nam hiện nay”: Đối tượng nghiên cứu là hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên
cứu hiệu quả hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, đầu tư và các hoạt động
kinh doanh dịch vụ khác của 4 NHTMNN lớn nhất Việt Nam bao gồm: Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam,
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Luận án đã làm rõ những vấn đề về hoạt động kinh doanh của NHTM, khái niệm
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM tập trung chủ yếu trên phương diện lợi
nhuận và các chỉ tiêu về lợi nhuận của các NHTM, Trên cơ sở khái quát về hệ thống
ngân hàng Việt Nam, tác giả nhấn mạnh vai trò chủ lực, chủ đạo của các NHTM
Nhà nước. Tuy nhiên luận văn của tác giả nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTMNN Việt Nam do vậy việc đánh giá sâu từng mảng
nghiệp vụ đặc biệt là mảng nghiệp vụ huy động vốn chưa sâu và chưa phân tích
đánh giá ưu, nhược điểm của nghiệp vụ này.
9


Luận văn của Đỗ Thị Ngọc Trang (2011) “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội – Habubank”: luận văn đã đưa ra lý luận chung về huy
động vốn tuy nhiện chưa đi sâu phân tích đến từng nội dung, chưa đánh giá có chiều
sâu và sát thực tế của NHTM. Các giải pháp đưa ra mới chỉ đáp ứng về mặt doanh
số huy động mà chưa đi sâu vào việc phân tích đánh giá tính hiệu quả của hoạt động
huy động vốn cũng như các giải pháp đưa ra chưa phải là giải pháp tổng thể, hữu
hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn. Song chưa đủ và cần có nhiều cơng trình
nghiên cứu về nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM một cách toàn diện,
hệ thống và chuyên sâu hơn mới đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Như vậy ở Việt Nam chưa có các cơng trình khoa học, luận án viết về nâng
cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về vốn và vai trò của huy động
vốn, luận văn hướng đến mục tiêu là đánh giá về hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
- Đưa ra giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: phạm vi nghiên cứu tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn trong giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng lý luận chung về huy động vốn, áp dụng phương pháp
định tính và định lượng trong q trình thu thập và xử lý thơng tin, tiến hành điều
tra, khảo sát và sử dụng các dữ liệu có sẵn.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: luận văn sử dụng dữ liệu thu thập từ các tài liệu,
thông tin nội bộ: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị; dữ liệu lãi suất
qua mạng internet…Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn
và được ghi chú trong phần tài liệu tham khảo.
- Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn đưa ra cơ sở lý luận về hiệu quả
hoạt động huy động vốn.

10


- Trên phương diện thực tiễn: tác giả luận văn tìm ra ngun nhân, hạn chế
của cơng tác huy động vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, từ đó đưa
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh

Tuyên Quang.
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Vốn huy động và vai trò của nguồn vốn huy động trong các ngân
hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của một nền kinh tế và
của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chình vì vậy, cho đến nay đã có nhiều nghiên
cứu về “vốn” với nhiều quan điểm khác nhau.
Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mác đã khái quát hoá vốn thành phạm trù cơ
bản. Theo Mác, vốn (tư bản) không phải là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù
vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm
thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao
động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trị
khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư [4]. Mác chia tư bản thành tư bản bất
biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư
liệu sản xuất mà giá trị của nó được chuyển ngun vẹn vào sản phẩm. Cịn tư bản
khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất
thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hố tăng. Tuy nhiên, do hạn
chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mác quan niệm chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” quan
niệm vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất

mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, đó có thể là các máy
móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng... [17]. Trong quan niệm về
vốn, Sammelson khơng đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg (NXB Thống kê, 2007), tác giả đã
đưa ra hai định nghĩa vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là giá trị của hàng
hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là
tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng
được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Như vậy, David Begg đã
12
`


bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Sammelson và cho thấy nguồn gốc
hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho
thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng vốn là phần lượng sản phẩm tạm thời
phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng
trong tương Lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là
nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hố
khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể
bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là
lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách rời về quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và
sinh lời.
Có thể thấy, cho đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, một mặt
thể hiện được vai trò trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích
nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương
diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu

về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ các quan niệm khác nhau về vốn có thể hiểu vốn theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm tồn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức kinh tế,
kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường.
Như vậy, có thể hiểu vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật
chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi ích.
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh
được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu
chính trong việc tạo ra sản phẩm ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không
13
`


thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của ngân hàng là hoạt động huy
động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là ln có một lượng tồn khoản rất
lớn và ngân hàng có thể sử dụng lượng tồn khoản này để phục vụ cho q trình hoạt
động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, tình hình hoạt động của ngân hàng phụ
thuộc rất lớn vào tình hình huy động vốn của chính ngân hàng đó.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức
tín dụng thực hiện hoạt động huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế
để tạo lập nguồn vốn tín dụng để cho vay phát triển kinh tế và tiêu dùng cho xã hội.
Như vậy, vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng

thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối tồn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại,
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại các nguồn vốn trong ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển bắt nguồn từ sự phát triển của hoạt
động cho vay nặng lãi đã từng tồn tại trong thời kỳ phân rã của chế độ cơng xã ngun
thủy dưới hình thức các ngôi đền tại xứ Chaldée (thuộc Irak ngày nay) tiếp nhận những
lễ vật và tài sản do các tín đồ gửi, rồi cho nông dân vay với lãi suất cao [9].
Trải qua quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, ngân hàng
thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển với sự phát triển của kinh tế hàng
hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa
phát triển mạnh đến giai đoạn cao – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại
cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể
thiếu được.
Ở Việt Nam hiện nay tồn tại hệ thống ngân hàng 2 cấp, trong đó ngân hàng
Nhà nước làm nhiệm vụ của ngân hàng Trung ương, còn các ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng khác hoạt động như các ngân hàng trung gian thực hiện
chức năng kinh doanh.
Theo quy định của Luật Các tố chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc
hội nước cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành thì “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
14
`


nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để cho vay phát triển

kinh tế.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
1.1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo
lập được thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng
lâu dài để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một ngân hàng.
Do tính chất ổn định, ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau
như trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu tư hay góp vốn liên
doanh. Vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh toán khi ngân hàng gặp rủi ro.
Sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định năng lực và sự phát triển của ngân hàng
thương mại. Vốn tự có của ngân hàng được hình thành căn cứ vào hình thức tổ chức
của ngân hàng thương mại là ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương
mại cổ phần hay ngân hàng thương mại liên doanh.
Vốn tự có gồm vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ sung.
Vốn tự có cơ bản là vốn điều lệ – vốn pháp định. Vốn điều lệ do các cổ đơng
đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối
thiểu phải bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành
lập ngân hàng do pháp luật quy định.
Vốn tự có bổ sung hình thành trong q trình hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng có thể gia tăng vốn theo nhiều phưong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể và các quỹ như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác.
1.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, thực chất là
tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý, sử dụng và có
nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng có yêu cầu.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh tốn, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.

Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời
hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút.Vốn huy động đóng
15
`


vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải dự trữ
một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh tốn. Vốn huy động gồm có vốn tiền
gửi và phát hành những giấy tờ có giá.
Vốn tiền gửi
- Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu này (gửi tiền
để sử dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền hoặc để thực hiện dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ LC
hay dịch vụ nhờ thu). Tiền gửi khơng kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc khơng được trả lãi,
gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi khơng kỳ hạn thuần t.
Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi giao dịch) là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân
để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực hiện các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số dư cho phép. Các khoản thu bằng tiền
của doanh nghiệp và cá nhân có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu,
với loại tiền gửi này lãi suất là rất nhỏ (hoặc bằng 0).
Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý là khoản tiền kí gửi với mục đích an tồn tài
sản, khơng phải để thanh tốn, khi cần khách hàng có thể rút ra để chi tiêu và ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng có thể sử dụng phần dư
thừa nếu đảm bảo được khả năng chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách hàng và
ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, khách hàng khơng được rút tiền
trước thời hạn. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và
tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng

phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại ln
tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi
suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các khoản tiền gửi có kỳ
hạn khơng được dùng để thanh tốn, thường có lãi suất cao và thời hạn dài hơn.
- Tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của người lao động chưa sử dụng đến,
tạm thời nhàn rỗi được gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an tồn
và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại là tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiết kiệm có
kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn là khoản tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào
nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi trả cho khách hàng. Tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của khách hàng và ngân
hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ
16
`


hạn. Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng thương mại
gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ hay một số mục đích khác.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, là một trong
những nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, tiền gửi có kỳ
hạn của doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn vì doanh nghiệp hoạt động có chu kỳ,
khi nào tạm thời thừa vốn thì mới gửi ngân hàng.
Phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh các phương thức trên, các ngân hàng thương mại còn phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động vốn bằng việc
phát hành các giấy tờ có giá.
Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn 12
tháng. Đặc trưng của nó là quản lý được chính sách lãi suất trong ngắn hạn, tính
lỏng cao, ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động.
Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn hơn 12
tháng. Đặc trưng của nó là quản lý được chính sách lãi suất trong dài hạn, tính lỏng

cao, có thể mua bán được trên thị trường chứng khoán, phát hành thông qua thống
đốc ngân hàng.
Chứng chỉ tiền gửi là các giấy tờ có giá được ngân hàng phát hành từng đợt,
tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của ngân hàng thương mại, hình thức huy động
vốn này các ngân hàng thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi
thông thường.
Như vậy, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn (khoảng 80%). Các ngân hàng thương mại phải tôn trọng về mức
vốn huy động theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản
của các ngân hàng. Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng thương mại, bao gồm vốn vay trong nước (vay ngân hàng Trung ương
hoặc vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng) và
vốn vay ngân hàng nước ngoài.
Vay từ ngân hàng trung ương là

khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp
17
`


bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân
hàng nhà nước là tái chiết khấu (tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các ngân
hàng thương mại chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền
ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại ngân hàng nhà nước.
Thông thường ngân hàng nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có
chất lượng như thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục

tiêu của ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương
phiếu ngân hàng nhà nước cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân
hàng, nó chủ yếu là vốn ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách
tiền tệ của ngân hàng trung ương.
1.1.2.4.. Vốn khác
Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thơng qua việc
cung cấp các phương tiện thanh tốn và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư, bao
gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác.
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch
vụ của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh tốn. Nguồn vốn
này thường có chi phí rất thấp, tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào
chất lượng dịch vụ và uy tín của khách hàng.
Nguồn trong thanh tốn được hình thành từ các hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt như séc trong q trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C.
Nguồn khác là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn huy động trong các ngân hàng thƣơng mại
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là nhân tố rất quan trọng, nó phản
ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Đối với ngân hàng
thương mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức hoạt động kinh doanh, ngân
hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu khơng có vốn. Vốn khơng
chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên
thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường
vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong
18
`



kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết,
tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải đặc biệt chú trọng đến việc
huy động vốn trong suốt quá trình hoạt động.
1.1.3.1. Vốn giữ vai trị quan trọng trong việc hình thành các ngân hàng
thƣơng mại
Nguồn vốn trước hết là cơ sở cho sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng muốn tiến hành các hoạt động cho vay hay cung cấp các dịch vụ đều phải có
một số lượng vốn đủ lớn đảm bảo. Số vốn đó giúp ngân hàng ban đầu nghiên cứu
thị trường, tìm kiếm khách hàng, thực hiện hoạt động tín dụng và mở rộng việc
cung cấp các dịch vụ khác.
1.1.3.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của
các ngân hàng thƣơng mại
Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và mở rộng quy mơ hoạt động địi hỏi
các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước
hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Với một
ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một
mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân
hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động được, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả
năng thanh tốn. Trong khi đó, với một ngânh hàng trường vốn sẽ vừa thực hiện dự
trữ đủ khả năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền
kinh tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao.
Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng
tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói
riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô
ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ
tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
1.1.3.3. Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh

doanh khác của ngân hàng thƣơng mại
Vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng.
Thơng thường, các ngân hàng nhỏ thì phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục
đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó, có ít ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí khơng đáp
19
`


ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp dẫn tới mất khách hàng và không tận
dụng được cơ hội kinh doanh. Với các ngân hàng lớn với nguồn vốn dồi dào đáp
ứng được nhu cầu về vốn sẽ có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều
doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
Nguồn vốn lớn cịn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình
khác nhau như liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng
khốn các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho
ngân hàng, đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy,
vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Quy mơ, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng là tiền đề cho
việc thu hút nguồn vốn. Nguồn vốn lớn tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín
dụn từ đó năng cao năng lực thu hút khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng
sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
Cơng tác huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa đối với các ngân hàng thương
mại, mà cịn có vai trị đối với cá nhân, doanh nghiệp và tồn bộ nền kinh tế.
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại có vai trò giúp chuyển
những khoản dự trự, tiết kiệm thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn
nhỏ lẻ, nằm rải rác trong xã hội thành những khoản vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế, từ đó, góp phần gia tăng hiệu quả của nền kinh tế. Việc huy động
vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư ln có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản
xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các ngân
hàng thương mại.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, hoạt động huy động vốn giúp cho
nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì vậy, đẩy mạnh cơng tác huy
động vốn ở mỗi ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của
một nền kinh tế.
20
`


1.1.4.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản, không thể thiếu của ngân
hàng thương mại. Vốn huy động được giúp ngân hàng có đủ nguồn vốn kinh doanh,
mở rộng thị phần, giữ thế chủ động trong kinh doanh và gia tăng lợi nhuận, đảm bảo
khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, và tôn trọng các cam
kết của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Các
ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác khi
có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, hạ lãi suất để tăng quy mơ
tín dụng. Mặt khác, vốn sẽ quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng, vì vậy, khả năng thanh tốn ln được các ngân hàng ưu tiên trong điều
kiện kinh tế bất ổn, và để thực hiện được điều này thì các ngân hàng ln phải tìm
cách để huy động được nhiều vốn hơn. Chỉ với nguồn vốn huy động ngân hàng mới
thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng – chức năng quyết định sự tồn tại và

phát triển của ngân hàng, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng thực hiện các chức
năng khác. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào cho ngân hàng,
chính vì vậy, nâng cao hiệu quả của cơng tác quy động vốn là việc làm rất cần thiết
đối với các ngân hàng thương mại.
1.1.4.1. Đối với cá nhân, doanh nghiệp
Đối với các cá nhân có vốn nhàn rỗi, trước hết việc gửi tiền vào các ngân hàng
là một cách bảo quản số tiền tạm thời nhàn dỗi một cách an toàn. Việc huy động
vốn của ngân hàng sẽ giúp những người có vốn nhàn rỗi có những khoản tiền lãi
hay có được các dịch vụ thanh tốn. Đối với những người cần vốn họ sẽ có cơ hội
để mở rộng đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của
ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh, hầu như các
doanh nghiệp để tiền tại ngân hàng là chủ yếu, việc gửi tiền vào ngân hàng khơng
phải với mục đích tìm kiếm thu nhập mà chủ yếu để sử dụng các dịch vụ tiện ích
của ngân hàng, nhờ ngân hàng tiến hành thanh toán hoặc các khoản phải trả và thu
hộ các khoản phải thu của khách hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh tốn giao dịch thơng qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu
ngân hàng đẩy mạnh cơng tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức
21
`


kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ
tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có
vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh
nghiệp thì nâng cao hiệu quả cơng tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn trong ngân hàng thƣơng
mại

Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các hình thức kinh doanh để
nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận thì ngân hàng cần có một lượng vốn lớn được
huy động từ các nguồn trong nước. Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia
đình dưới dạng tiền tiết kiệm, dự phịng và vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, xã
hội. Nhiệm vụ của ngân hàng là tập trung và thu hút các nguồn vốn này để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, các cơng trình kinh tế, xã hội và biến chúng
thành những đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội.
Hiệu quả huy động vốn trong ngân hàng thương mại được đánh giá qua các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
1.2.1. Các chỉ tiêu định lƣợng
1.2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trƣởng
Quy mô nguồn vốn huy động là tổng khối lượng vốn huy động mà ngân hàng
huy động được trong một thời gian nhất định. Quy mô nguồn vốn huy động là chỉ
tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với quy mô nguồn vốn
huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động, phát triển và mở
rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mơ cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh
khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng.
Nguồn vốn huy động có quy mơ khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân
hàng có quy mơ lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các ngân hàng quy mô nhỏ.
Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng, lãi suất thường khơng có
sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các
ngân hàng có quy mơ lớn để đảm bảo tính an tồn, thanh khoản cho khoản tiền gửi
của mình.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô
vốn huy động của ngân hàng qua các năm. Tốc độ tăng trường nguồn vốn huy động
cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của
ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Tốc độ tăng trường nguồn vốn huy động có
ảnh hướng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của ngân
22
`



hàng. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động cho ngân hàng trong việc
hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới
khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện khả
năng canh tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng thương mại khác trong hoạt
động huy động vốn.
1.2.1.2. Chỉ tiêu đánh giá về quy mô, kết cấu nguồn vốn huy động
Nguồn vốn tăng trưởng ổn định là nguồn vốn tăng đều qua các năm (tổng
nguồn vốn huy động năm sau – tổng nguồn vốn huy động năm trước > 0) và có
độ gia tăng đều đặn. Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy
động được tính như sau:
Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động (VHĐ) = (Tổng VHĐ kỳ này – Tổng
VHĐ kỳ trƣớc) / (Tổng VHĐ kỳ trƣớc) *100
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các thời
kỳ. Nếu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động > 100% thì quy mơ nguồn vốn huy
động của ngân hàng đã được mở rộng so với kỳ trước. Việc mở rộng quy mô vốn một
cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động
của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải
thiện. Ngồi ra, có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của
các ngân hàng khác hoặc tốc độ tăng trưởng vốn bình quân hệ thống.
1.2.1.3. Cơ cấu vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi
phí hoạt động bình qn của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi
suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp
ứng yêu cầu sử dụng, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà
không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa. Thơng qua việc xác định cơ cấu
vốn có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của
nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Ngân

hàng có thể huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau nhưng nguồn vốn huy
động ổn định nhất vẫn là nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư, do
đó nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng cần phát triển nguồn huy động từ tiền gửi
23
`


thanh tốn vì nguồn này mặc dù khơng ổn định nhưng có chi phí thấp và mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng thơng qua dịch vụ thanh tốn hộ. Về mặt thời gian, nguồn
vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thì được coi
là ổn định.
Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn đủ lớn nhưng thường xuyên
không ổn định, thường xuyên có những dịng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành
cho đầu tư cho vay sẽ không lớn, ngân hàng thường xuyên đối mặt với vấn đề thanh
khoản. Khi ngân hàng huy động được vốn với quy mô và cơ cấu vốn hợp lý thì ngân
hàng sẽ tạo lập được nguồn vốn tăng trưởng có tính ổn định, kết hợp với chi phí huy
động vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu tỷ trọng nguồn
vốn huy động.
Tỷ trọng từng nguồn vốn huy động = (Khối lƣợng từng nguồn vốn huy
động) / (Tổng nguồn vốn huy động) * 100
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lí
trong q trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối
trong đó cần đảm bào một tỷ lệ hợp lí giữa vốn huy động ngắn hạn với trung hạn và
dài hạn, giữa nội tệ và ngoại tệ…mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt
trong việc huy động và khai thác. Do đó, sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự
thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an
toàn của ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một

phần vào kế hoạch chủ động điều chỉnh của ngân hàng và sự biến động của các yếu
tố bên ngoài, điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng phải quan tâm, nghiên cứu thị
trường, để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng:
Tỷ trọng vốn huy động theo đối tƣợng= (Khối lƣợng vốn huy động theo
đối tƣợng) / (Tổng nguồn vốn huy động)*100
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn= (Khối lƣợng vốn huy động theo kỳ
hạn) / (Tổng nguồn vốn huy động *100
- Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền= (Khối lƣợng vốn huy động theo loại
tiền) / (Tổng nguồn vốn huy động)*100
24
`


1.2.1.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng
nguồn vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận tối đa. Sự hài hòa giữa huy động vốn
và sử dụng vốn chính là cơng tác cân đối vốn của ngân hàng. Công tác cân đối vốn
là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất cứ hoạt động của ngân hàng nào, đó là
một biện pháp nghiệp vụ, là công cụ quản lý của lãnh đạo ngân hàng, thông qua
bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ ngân hàng sẽ xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọn
các nguồn vốn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động trong
tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả huy động
vốn thơng qua ba khía cạnh về quy mô và về kỳ hạn.
a. Về Quy mô
Quy mô vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

Huy động vốn quá nhiều sẽ gây lãng phí, trong khi huy động vốn quá ít sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng đầu tư, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Quy mô vốn huy
động phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng. Để đảm bảo cân đối vốn trong quá trình kinh
doanh thì các ngân hàng nên coi sử dụng vốn là điều kiện để huy động vốn. Các
ngân hàng dựa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ để ước lượng nhu cầu vốn, từ đó
lên kế hoạch cho phù hợp.
b. Về kỳ hạn
Nguồn vốn huy động phải có kỳ hạn phù hợp với kỳ hạn sử dụng, đồng thời
tạo ra sự ổn định của nguồn. Sau khi huy động vốn, vốn sẽ hình thành nên tài sản có
của ngân hàng, do vậy, cần xem xét dưới khía cạnh sự phù hợp về thời hạn giữa tài
sản có và tài sản nợ (nguồn vốn huy động).
Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ sẽ tiềm ẩn những rủi
ro cho ngân hàng như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái…
Rủi ro lãi suất xảy ra dưới hai dạng rủi ro tái tài trợ tài sản nợ và rủi ro tái đầu
tư tài sản có. Khi thời hạn của nguồn vốn huy động ngắn hơn thời hạn của các
khoản đầu tư, nếu lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên, ngân hàng sẽ phải huy
động vốn với mức lãi suất cao hơn để tiếp tục tài trợ cho các khoản đầu tư. Ngược
lại, khi thời hạn sử dụng vốn ngắn hơn thời hạn của nguồn vốn huy động thì ngân
hàng sẽ đứng trước rủi ro giảm lợi nhuận khi lãi suất thị trường giảm xuống.
25
`


×