Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Dạy học môn thiết kế mạch bằng máy tính theo phương pháp đảo ngược tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 117 trang )

LÊ THỊ HIỀN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ THỊ HIỀN

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC

DẠY HỌC MƠN THIẾT KẾ MẠCH BẰNG MÁY TÍNH THEO
PHƯƠNG PHÁP ĐẢO NGƯỢC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU : SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

KHOÁ: 2015-2017

Hà Nội – Năm2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

LÊ THỊ HIỀN

DẠY HỌC MÔN THIẾT KẾ MẠCH BẰNG MÁY TÍNH THEO PHƯƠNG


PHÁP ĐẢO NGƯỢC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ
THUẬT BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU : SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN 1

NGƯỜI HƯỚNG DẪN 2

TS. LÊ THỊ MINH THANH

PGS.TS NGÔ TỨ THÀNH

Hà Nội – Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành vào tháng 9 năm 2017 tại Viện Sư phạm kỹ thuật,
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến các thầy, cô
TS. Lê Thị Minh Thanh – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng và PGS.TS
Ngơ Tứ Thành - Viện Sư Phạm kỹ thuật – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Viện Sư phạm kỹ thuật, Viện Điện
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu tại trường và cho tơi những ý kiến đóng góp sâu sắc về phương hướng
nghiên cứu luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, cán bộ, giáo viên và sinh viên
Trường Cao Đẳng Nghề Kinh tế- Kỹ thuật Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và
hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu và làm việc, thu thập thơng tin để hồn thành
luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của hội
đồng chấm luận văn tốt nghiệp, của các bạn đọc quan tâm đến đề tài của luận văn để
bổ sung cho đề tài hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày10 tháng 9 năm 2017
Tác giả
Lê Thị Hiền

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những gì tơi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và nghiên
cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác,
nếu có, đều được trích dẫn cụ thể.
Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn
thạc sỹ nào trên toàn quốc cũng như nước ngồi và cho đến nay chưa cơng bố trên
bất kỳ phương tiện thơng tin truyền thơng nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì tơi đã cam đoan ở trên.
Hà nội, ngày 10 tháng 9 năm 2017
Người cam đoan
Lê Thị Hiền

2



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................7
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ .................................................................................8
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................9
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC ĐẢO NGƯỢC 14
1.1. Tổng quan dạy học đảo ngược ........................................................................14
1.1.1. Thực trạng sử dụng ICT trong dạy học vào đổi mới phương pháp
dạy học ....................................................................................................................14
1.1.2. Mơ hình lớp học đảo ngược (flipped classroom) .....................................16
1.1.3. Tổng quan các kết quả nghiên cứu lớp học đảo ngược ............................18
1.1.4. Các ưu, nhược điểm của mơ hình lớp học đảo ngược ..............................20
1.2. Các ngun tắc thực hiện lớp học đảo ngược .................................................21
1.2.1 Cơ sở lý luận chung của mơ hình lớp học đảo ngược ...............................21
1.2.2. Phương pháp dạy học đảo ngược trên nền tảng ICT và q trình truyền
thơng ...................................................................................................................22
1.2.3. Chuyển từ cách dạy “một cho tất cả” sang “cá nhân hóa” người học ......24
1.2.4 Học ở nhà, làm bài tập trên lớp .................................................................24
1.2.5. Khai thác thế mạnh ICT lớp học trực tuyến và ưu điểm lớp ho ̣c truyề n
thố ng trong “dạy học đảo ngược” ......................................................................25
1.2.6. Xây dựng câu hỏi TNKQ và dạy học tương tác trong lớp học đảo ngược
............................................................................................................................26
1.3. Xây dựng quy trình thực hiện lớp học “đảo ngược”. .....................................28

3


1.3.1 Một số bước chuẩn bị một bài giảng bằng ghi hình ..................................28
1.3.2 Các bước thực hiện lớp học đảo ngược .....................................................29

1. 4. Mơ hình người GV dạy học đảo ngược (gọi tắt GV đảo ngược)...................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DẠY HỌC MƠN THIẾT KẾ MẠCH BẰNG MÁY
TÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ-KỸ THUẬT BẮC NINH ..34
2.1. Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật.................34
Bắc Ninh. ...............................................................................................................34
2.1.1 Khái quát về Nhà trường: ..........................................................................34
2.1.2 Công tác đào tạo, chức năng, nhiệm vụ của Nhà trường ..........................34
Công tác đào tạo .................................................................................................34
2.1.3 Cơ sở vật chất cho đào tạo, đào tạo nghề Điện tử công nghiệp ................36
2.2. Chương trình đào tạo mơn học thiết kế mạch bằng máy tính tại trường Cao
đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. ...............................................................37
2.2.1.Vị trí, tính chất và điều kiện thực hiện của môn học thiết kế mạch bằng
máy tính. .............................................................................................................37
2.2.2. Mục tiêu của mơn học thiết kế mạch bằng máy tính. ..............................38
2.2.3. Nội dungcủa mơn học thiết kế mạch bằng máy tính. ..............................38
2.2.4. Hướng dẫn thực hiện chương trình của mơn học thiết kế mạch bằng máy
tính. .....................................................................................................................40
2.3. Bài giảng và phương pháp dạy học môn học thiết kế mạch bằng máy tính tại
trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh...............................................................42
2.3.1 Bài giảng môn học thiết kế mạch bằng máy tính nghề Điện tử cơng
nghiệp hiện nay ..................................................................................................42
2.3.2 Phương pháp dạy học môn học thiết kế mạch bằng máy tính trong Nhà
trường hiện nay...................................................................................................43

4


2.3.3 Phương tiện, trang thiết bị cho dạy họcmôn học thiết kế mạch bằng máy
tính. .....................................................................................................................44
2.3.4 Kiểm tra, đánh giá mơn học thiết kế mạch bằng máy tính .......................46

2.3.5 Thực trạng thái độ học tập môn học thiết kế mạch bằng máy tính của sinh
viên. ....................................................................................................................46
2.4. Đánh giá chung về dạy học mơn học thiết kế mạch bằng máy tính tại trường
CĐN kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh ..........................................................................47
CHƯƠNG III: DẠY HỌC MƠN THIẾT KẾ MẠCH BẰNG MÁY TÍNH
THEO MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢCTẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ KINH TẾ-KỸ THUẬT BẮC NINH
...................................................................................................................................50
3.1. Xây dựng bài giảng môn thiết kế mạch bằng máy tính theo mơ hình lớp học
đảo ngược...............................................................................................................50
3.1.1 Tiêu chí xây dựng bài giảng. .....................................................................50
3.1.2.Giới thiệu phần mềm thiết kế mạch ..........................................................50
3.1.3. Cơ sở khoa học lựa chọn “lớp học đảo ngược” dạy môn “thiết kế mạch
bằng máy tính .....................................................................................................52
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học mơn “Thiết kế mạch bằng máy
tính” theo mơ hình đảo ngược ..............................................................................54
3.2.1 Giải pháp chung: Khắc phục các nhược điểm lớp học đảo ngược ............54
3.2.2. Xây dựng bộ câu hỏi cho SV nghiên cứu ở nhà và học tại lớp ..............55
3.3. Xây dựng một số bài giảng cho mơn “Thiết kế mạch bằng máy tính”...........56
3.4. Kiểm chứng và đánh giá bài giảng môn “Thiết kế mạch bằng máy tính” theo
mơ hình lớp học đảo ngược. ..................................................................................83
3.4.1 Mục đích của việc kiểm chứng bài giảng “Thiết kế mạch bằng máy tính”
theo mơ hình lớp học đảo ngược. .......................................................................83

5


3.4.2 Đối tượng và thời gian tiến hành kiểm chứng. ..........................................83
3.4.3 Cách thức tiến hành kiểm chứng. ..............................................................84
3.4.4 Kết quả kiểm chứng và đánh giá. ..............................................................84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................98

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. ICT, CNTT: công nghệ thông tin.
2. KHCN: khoa học công nghệ
3. CĐN: cao đẳng nghề.
4. ĐTCN: điện tử cơng nghiệp.
5. QTDH: q trình dạy học.
6. MTDH: mục tiêu dạy học.
7. PPDH: phương pháp dạy học.
8. PTDH: phương tiện dạy học.
9. NDDH: nội dung dạy học.
10. HTTC: hình thức tổ chức.
11. TNKQ: trắc nghiệm khách quan.
12. HS: học sinh.
13. GV: giáo viên.
14. SV: Sinh viên
15. CSSX: cơ sở sản xuất.
16. CNDH: công nghệ dạy học.
17. NL : Năng lực
18. DHTT: Dạy học tương tác

7



DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 1.1. Thang đo tư duy Bloom ............................................................................17
Hình1.2. Mơ hình người học là trung tâm ................................................................23
Hình1.3. Các bước thực hiện lớp học đảo ngược của SV .........................................29
H2.6 và H2.7: Hình ảnh Bàn thực tập mơn Thiết kế mạch bằng máy tính. ..............46
Hin
̀ h 3.1. Lỗicài đặt phần mềm .................................................................................58
Hin
̀ h 3.2 Giao diện khi cài phầ n mề m Orcad 9.2 cho Win 7 ....................................59
Hình 3.3 Giao diện khi Crack ...................................................................................59
Hình 3.4.IC 74LS138 ................................................................................................60
Hình 3.5 đến hình 3.18. Tạo linh kiện mới: IC 74LS138 .........................................60
Hình 3.19. Mạch dao động đa hài .............................................................................71
Hình 3.20 đến hình 3.40. Thiết kế mạch in: Mạch dao động đa hài .........................71

8


DANH MỤC BẢNG BIỂU

B2.1: Bảng nội dung tổng quát và phân phối thời gian của môn học thiết kế mạch
bằng máy tính nghề ĐTCN. ......................................................................................40
B2.2: Bảng đánh giá mức độ khó của mơn học thiết kế mạch bằng máy tính nghề
ĐTCN ........................................................................................................................41
B2.3: Bảng đánh giá mức độ quan trọng của mơn học thiết kế mạch bằng máy tính
nghề ĐTCN ...............................................................................................................42
B2.4:Bảng đánh giá mức độ vận dụng kiến thức môn học thiết kế mạch bằng máy
tính nghề ĐTCN vào thực tiễn sản xuất. ...................................................................42

B2.5: Bảng đánh giá mức độ sử dụng các PPDH của GV giảng dạy môn học ........43
B2.8: Bảng khảo sát mức độ hứng thú đối môn học thiết kế mạch bằng máy tính
của SV .......................................................................................................................47
B2.9: Bảng khảo sát mức độ lĩnh hội nội dung bài giảng môn học thiết kế mạch
bằng máy tính của SV ...............................................................................................47
B2.10: Bảng khảo sát thái độ tham gia xây dựng bài giảng môn học thiết kế mạch
bằng máy tính của SV ...............................................................................................47
B3.41: Cặp lớp thực nghiệm - đối chứng ..................................................................84

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế trí thức và tồn cầu hóa đã đặt ra nhiều
thách thức địi hỏi nền giáo dục mỗi quốc gia phải thay đổi phương thức đào tạo
nguồn nhân lực. Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách ứng dụng thành tựu ICT
là vấn đề mang tính thời sự của giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng.
Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta cũng đã xác định đây là vấn đề then chốt
để khắc phục những yếu kém trong giáo dục. Đồng thời, đây cũng chính là địn bẩy
để nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
Trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước nhà, việc đào tạo
hướng đến năng lực của người học cũng được quan tâm phát triển. Hơn lúc nào hết,
việc giảng dạy và kiểm tra đánh giá dựa trên các ứng dụng của ICT là một trong
những giải pháp tối ưu giải quyết mâu thuẩn giữa một bên là nâng cao chất lượng
đào tạo, giảng dạy với một bên là tăng cường, mở rộng quy mơ, đa dạng hóa các
loại hình đào tạo.
Hàng loạt vấn đề được đặt ra như: chọn phương pháp dạy học nào, chọn mơ
hình tổ chức dạy học nào, quy trình dạy học ra sao…? nhằm phát huy hết khả năng
ứng dụng của ICT trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.

Phương pháp dạy học truyền thống đã ngày càng trở nên bất cập và không tương
thích với sự phát triển của cơng nghệ ICT.
Dạy học đảo ngược (Flipped learning), một phương pháp dạy học đảo ngược
quá trình học truyền thống. Phương pháp này đề xuất việc đảo ngược các bước
giảng và dạy. Nghĩa là: việc nghe giảng để về nhà còn việc thực hành, ứng dụng,
làm bài tập được thực hiện ở trên lớp. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phối
hợp hoạt động ngoài lớp học và trong lớp ảnh hưởng như thế nào đến sinh viên
tham gia khóa học.
Với dạy học truyền thống, một buổi lên lớp sẽ bắt đầu với việc giáo viên
chuẩn bị bài giảng lên lớp và sinh viên chuẩn bị làm bài tập về nhà buổi trước. Bài
mới sẽ được giảng trong giờ trên lớp và thừa một chút thời gian sẽ làm bài tập luyện

10


tập tại lớp. Như vậy, hầu hết việc giảng và nghe giảng đã chiếm hết phần lớn thời
gian trên lớp, thời gian còn lại cho việc luyện tập trên lớp của cả giáo viên và sinh
viên là rất ít. Khi nghe giảng người học được xem như rơi vào tình trạng “low level
thinking”. Khi ứng dụng lý thuyết làm bài tập hoặc các hoạt động học, sinh viên sẽ
ở “high level thinking”. Nghĩa là khi sinh viên đang bị động tiếp thu kiến thức thì
phần lớn sẽ khó suy nghĩ, tưởng tượng, đào sâu vào kiến thức ngay trong lúc nghe
giảng.Ý tưởng chủ chốt của dạy học đảo ngược là tăng thời gian cho việc đào sâu
suy nghĩ (high level thinking) và giảm thời gian tiếp thu bị động (low level
thinking). Việc tiếp thu kiến thức sẽ được chuyển đổi qua các hình thức học với
video thu lại lời giảng của giảng viên và ngày nay là các hoạt động học trực tuyến.
Thực tế hiện nay quá trình dạy học ngành kĩ thuật nói chung vẫn cịn nhiều
điểm chưa hợp lý, xuất phát từ cơ sở vật chất cũng như phương pháp dạy học đang
được sử dụng tại các trường. Bên cạnh đó, phương pháp dạy học vẫn mang nặng
tính lý thuyết, chưa thực sự đề cao kĩ năng thực hành của người học. Điều này dẫn
tới quá trình đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất.

Trong trường Cao đẳng kỹ thuật, cụ thể là trường Cao đẳng nghề Kinh tế- Kỹ
thuật Bắc Ninh, việc đào tạo cho sinh viên chuyên ngành kỹ thuật vẫn đang áp dụng
phương thức giảng dạy truyền thống là chính, trong q trình giảng dạy mặc dù có
sự hỗ trợ các phương tiện dạy học công nghệ (chuyển từ viết bảng đen sang trình
chiếu slide) và của Internet (các diễn đàn trên mạng, mạng xã hội, mạng video, các
trang web tin tức ....) nhưng quá trình học tập diễn ra khá đơn điệu và lặp lại, các
sinh viên thiếu sự kết nối với bạn cùng học, việc tiếp thu kiến thức cịn thụ động,
thiếu sự cá nhân hóa và sự trải nghiệm, các thầy cô thiếu sự động viên và khiến sinh
viên ngày càng bị động trong quá tình học.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu: “Dạy học mơn thiết kế
mạch bằng máy tính theo phương pháp đảo ngược tại trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong môi
trường học thực tế tại trường.

11


2. Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng phương pháp luận dạy học đảo ngược dạy học môn thiết kế mạch bằng
máy tínhnhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại Trường Cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy và học mơn thiết kế mạch bằng máy tính
Đối tượng nghiên cứu: Dạy học mơn thiết kế mạch bằng máy tính theo mơ hình
lớp học đảo ngược tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Q trình dạy học các mơn thiết kế mạch bằng máy
tính theo mơ hình lớp học đảo ngược.
+ Về phạm vi thiết kế bài giảng: Thiết kế bài giảng theo mơ hình lớp học đảo
ngược thiết kế mạch bằng máy tính.
+ Về phạm vi nội dung dạy thực nghiệm: Thực nghiệm ở các nội dung trọng

tâm của môn học.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Học sinh các Khoa điện – điện tử Trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việcáp dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong
dạy học kỹ thuật.
- Đánh giá thực trạng q trình dạy học mơn thiết kế mạch bằng máy tínhtại
trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Ứng dụng mơ hình lớp học đảo ngược vào việc dạy học mơn thiết kế mạch
bằng máy tính tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Kiểm nghiệm và đánh giá kết quả nghiên cứu.
5. Giả thiết khoa học.
Nếu xâydựng bài giảng và thực hiện dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
hợp lý sẽ nâng cao được chất lượng dạy học.

12


6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp trên cơ sở thu thập tài liệu từ sách, báo, phương
tiện thông tin...
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, hội giảng, đàm thoại, trao đổi, thảo luận, rút
kinh nghiệm. Khảo sát ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu đề tài được cấu trúc 3 chương:
Chương I: Tổng quan cơ sở lý luận của dạy học đảo ngược.
Chương II: Thực trạng dạy học mơn thiết kế mạch bằng máy tính tại trường Cao
đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
Chương III: Dạy học mơn thiết kế mạch bằng máy tính theo mơ hình lớp học đảo

ngược tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.

13


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌCĐẢO NGƯỢC
1.1. Tổng quan dạy học đảo ngược
1.1.1. Thực trạng sử dụng ICT trong dạy học vào đổi mới phương pháp
dạy học
- Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW
của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng ICT
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành
giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về ICT và đẩy mạnh ứng dụng ICT trong công
tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho
ngành giáo dục .
- Bộ Giáo dục và Ðào tạo (GD và ÐT) vừa có văn bản gửi các cơ sở GD và ÐT yêu
cầu thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thơng tin trong giáo dục, giai đoạn
2008 - 2012, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.Theo đó, các cơ sở
GD và ÐT cần xây dựng hệ thống đơn vị công tác chuyên trách về ICT của ngành
giáo dục, làm đầu mối triển khai ứng dụng ICT theo tinh thần Nghị định số
64/2007/NÐ-CP ngày 10-4-2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Trong những năm qua ICT đã được ứng dụng một cách mạnh mẽ trong giáo dục,
đi kèm với những điều đã làm được thì cịn nhiều yếu kém mà chúng ta phải từng
bước khắc phục.
- Trong các năm gần đây dưới sự chỉ đạo của Bộ GD đều được trang bị phòng máy,
phòng đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, một số
trường còn trang bị thêm Thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder,
Camera, Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ
tầng ICT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình.

- ICT mang lại những hiệu quả to lớn trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng
đào tạo, là cơ sở để tạo ra ngững bước ngoặt quan trọng trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận
kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

14


càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học
đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường
công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy
tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mang, dạy học qua
cầu truyền hình.
- Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu,
dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các
phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả
năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt
đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo
viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm” trở nên dễ dàng hơn.
- Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt
được

những

thành

SketchPad/Geomaster

tựu


đáng

kể

như:

SketchPad,

bộ

Office,

Cabri,

Maple/Mathenatica,

Crocodile,
ChemWin,

LessonEditor/VioLet … hệ thống www. Do sự phát triển của công nghệ thơng tin
và truyền thơng mà mọi người đều có trong tay nhiều cơng cụ hỗ trợ cho q trình
dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm
dạy học này mà sinh viên trung bình, thậm chí sinh viên trung bình yếu cũng có thể
hoạt động tốt trong mơi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà
cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thơng qua hệ thống
mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính
trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo
phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra
ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được
sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có

nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều
hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin
và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học
tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Do đó,

15


mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã và đang
nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một mơi trường
giáo dục mang tính tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trị chép”
như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động
tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân
mình. Nhưng cho dù hiện đại hóa đến đâu người giáo viên vẫn đóng vai trị là một
nhà thiết kế và tổ chức giờ học, chủ động ứng dụng và điều khiển máy móc, các
thiết bị ICT như một phương tiện hỗ trợ cho quá trình dạy học của mình có hiệu
quả, phù hợp với mục tiêu giớ dạy đã đặt ra. Theo đó, giáo viên cần hiểu rõ và ứng
dụng và một hệ thống những tiêu chí đánh giá khoa học, bản chất về q trình ứng
dụng ICT trong dạy học từ đó có những đổi mới phương pháp cho phù hợp . Có như
vậy ICT mới thực sự là phương tiện hỗ trợ đắc lực trong việc đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục.
Tóm lại, các ứng dụng của ICT là một trong những giải pháp tối ưu giải quyết
mâu thuẩn giữa một bên là nâng cao chất lượng đào tạo, giảng dạy với một bên là
tăng cường, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Do đó rất cần
nghiên cứu tìm ra giải pháp tối ưu nhằm khai thác sức mạnh của ICT và ưu điểm
lớp ho ̣c truyề n thớ ng trong dạy học hiện nay.
1.1.2. Mơ hình lớp học đảo ngược (flipped classroom) [9]
Thang đo tư duy Bloom (hình 1.1) chỉ ra rằng “nhớ, hiểu” kiến thức là những hoạt
độngđòi hỏi mức tư duy thấp nhất;còn việc áp dụng, phân tích và sáng tạo dựa trên
kiến thức tiếp nhận được chính là hoạt động địi hỏi mức tư duy đào sâu hơn.


16


Hình 1.1. Thang đo tư duy Bloom
Chính ở những hoạt động đòi hỏi mức tư duy đào sâu, sinh viên sẽ có nhiều thắc
mắc và cần nhiều sự trợ giúp nhất từ giáo viên và bạn học.
Năm 2007, Jonathan Bergan và Aaron Sams thông qua Khan Academy
(khanacademy.org) lần đầu tiên thực hiện mơ hình lớp học đảo ngược, họ cung cấp
những video bài giảng là nội dung lẽ ra được giảng ở trên lớp cho sinh viên xem tại
nhà, còn tại lớp học cho sinh viên thảo luận và mở rộng kiến thức. Từ đó, mơ hình
lớp học đảo ngược(flipped classroom) chính thức ra đời và được biết đến như một
đáp án tối ưu cho bài toán làm cách nào tăng thời gian hỗ trợ của giáo viên cho
những thời điểm sinh viên cần tư duy đào sâu.
Đảo ngược lớp học truyền thống
Lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một dạng lớp học mà ở đó người học
tiếp thu nội dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà còn bài
tập về nhà hay bài tập thực hành thì giáo viên và sinh viên cùng thảo luận và giải
quyết ở trên lớp thay vì giáo viên giảng bài trên lớp và sau đó học viên thực hành ở
nhà.
Dạy học truyền thống và đảo ngược
Kiểu dạy học truyền thống là sinh viên sẽ học bài học trên lớp và sau đó tự làm bài
tập ở nhà, và đến lớp thì nghe giảng và làm bài kiểm tra.

17


Trong phương pháp dạy đảo ngược, đầu tiên, sinh viên tự nghiên cứu chủ đề và xem
bài giảng ở nhà, sử dụng các video, đã được chuẩn bị bởi giáo viên. Ở trên lớp,
người học áp dụng kiến thức đã học vào những bài tập thực hành. Giáo viên sẽ trợ

giúp học viên khi có chỗ khơng hiểu, hơn là trực tiếp truyền đạt những bài học cơ
bản.
Mơ hình này thay đổi sự phân phối thời gian của giáo viên. Thơng thường, đối với
mơ hình truyền thống sinh viên đặt câu hỏi sẽ thu hút sự chú ý của giáo viên và
ngược lại giáo viên sẽ ít chú ý tới sinh viên khơng có câu hỏi. Ngược lại, đối với mơ
hình lớp học đảo ngược, một giáo viên đã chia sẻ “chúng tôi chú ý tới những học
sinh giữ im lặng” và khẳng định rằng lớp học đảo ngược cho phép giáo viên chú ý
vào những người học cần sự giúp đỡ hơn là những người học tư tin vào khả năng
của mình. Kiểu lớp học này cũng thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền
triết trên bục giảng” thành “một người hướng dẫn” và cho phép họ làm việc với
từng cá nhân hay nhóm nhỏ xuyên suốt buổi học.
Với các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
Phân tích thực trạng GV sử dụng IT trong dạy học hiện nay.
Cơ sở khoa học hình thành phương pháp: “dạy học đảo ngược”, các bước thực hiện
lớp học “đảo ngược” và kỹ năng dạy học đảo ngược.
Xây dựng mô hình mới về người Thầy theo phương pháp dạy học đảo ngược.
Xây dựng và làm mẫu dạy học môn “ Thiết kế mạch bằng máy tính” theo phương
pháp dạy học đảo ngược.
1.1.3. Tổng quan các kết quả nghiên cứu lớp học đảo ngược.
Tổng quan các kết quả nghiên cứu lớp học đảo ngược trên thế giới:
 Trong bài thuyết trình “Lớp học đảo ngược” (2006), Tenneson trình bày một
phương cách đảo ngược lớp học và đưa ra các cách để cải tiến quá trình dạy.
Đồng thời, bài thuyết trình này cũng đi sâu vào hệ thống quản lí việc học trên
máy tính.

18


 GS Bill Brantley trình bày mơ hình LHĐN ở Hội thảo dạy & học ở Mỹ tháng
2/2007. Ông sử dụng hai phiên bản cho lớp học trong khi gửi tài liệu qua

phần mềm Learning Management System
 Giữa năm 2007, Jeremy Strayer công bố một nghiên cứu tại Đại học bang
Ohio với nhan đề “Những ảnh hưởng của LHĐN đối với môi trường học: so
sánh hoạt động giữa lớp học truyền thống và LHĐN”.
 Cuối năm 2007, Jonathan Bergman đã sử dụng một phần mềm để ghi lại bài
giảng trực tiếp của mình và tải lên mạng Interrnet cho những SV khơng có
điều kiện tham gia buổi học.
 Eun Man Choi (2013), vận dụng LHĐN trong dạy học “Công nghệ phần
mềm”, đã đưa ra các kết quả thực nghiệm so sánh với PPDH giáp mặt truyền
thống.
Tình hình nghiên cứu triển khai dạy học đảo ngược ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều trường học đã tiếp cận phương pháp dạy học này như : trang
web http//www.Moon.vn, Trường Đại học Thái Bình Dương,
…. PTIT.
Đại học FPT, Anh ngữ Việt Mỹ VATC, Trung tâm Anh ngữ Quốc tế Apollo và các
trang web giáo dục trực tuyến như Zuni.vn và Moon.vn. Đại học FPT đã triển khai
mơ hình này trên 4 lớp với 100 sinh viên.
Ở trong nước, trong thời gian gần đây cũng đã có những kết quả nghiên cứu
bước đầu về mơ hình dạy học này, như [4], [12], [13], [14], [15], [16], [17],...
Trong [12] đã bước đầu trình bày cơ sở lí luận và nghiên cứu về mơ hình dạy
học đảo ngược, phân tích những lợi ích cũng như những điểm cần lưu ý khi sử dụng
phương thức lớp học nghịch đảo. Tác giả lưu tâm nhiều đến các bước tạo bài giảng
ghi hình phục vụ cho lớp học đảo ngược.
Phạm Anh Đới trong [4] đã đưa ra cách tiến hành đảo ngược tiến trình dạy
học, qua đó các khái niệm được hình thành ở nhà qua các video bài giảng phân phối
đến sinh viên. Tiếp đó họ sẽ làm kiểm tra nhỏ hay thực hiện lại các ví dụ minh họa
và viết blog để phản ánh các nhận thức về các kết quả tiếp thu được. Giờ học trên

19



lớp biến thành buổi trợ giúp cho sinh viên. Tác giả cũng đã đánh giá kết quả thực
nghiệm mơ hình dạy học trên 4 lớp với khoảng 100 sinh viên qua 1 năm áp dụng ở
đại học FPT.
Trang Vnexpress.vn tháng 2/2015 đề cập đến việc dạy học hóa học lớp 9 với
mơ hình lớp học đảo ngược ở Thành phố Hồ Chí Minh của Cơ Giáo Tơ Thúy Diễm
Qun.
Như vậy có thể kết luận rằng mơ hình dạy học đảo ngược đã và đang rất được
quan tâm với một cơ sở khoa học và thực tiễn khá chặt chẽ. Việc triển khai dạy học
đảo ngược ở Việt Nam đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên đến tại
thời điểm mà đề tài này được đăng ký (tháng 4/2015) theo nhận định chủ quan của
chúng tơi chưa có cơng trình khoa học mang kết quả sâu sắc về dạy học đảo ngược
ứng dụng trong điều kiện dạy và học ở các trường Đại học kỹ thuật ở Việt nam.
Qua tổng quan các tài liệu liên quan đến đề tài, chúng ta có thể thấy rằng cịn
rất nhiều bài toán được đặt ra cho vấn đề nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu
quả mơ hình dạy học đảo ngược trong các trường Đại học khoa học kỹ thuật ở Việt
nam.
1.1.4. Các ưu, nhược điểm của mơ hình lớp học đảo ngược([3],[9]).
Các ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược :
+ Do thời gian trên lớp chỉ luyện tập và ơn tập, hỏi đáp kiến thức, do đó giảm
được thời gian dành cho những khái niệm mà sinh viên dễ dàng nắm bắt để tập
trung vào các vấn đề khó hơn, đào sâu hơn. Vì rằng đơi khi giáo viên khó xác định
chính xác khái niệm nào người học dễ nắm bắt và khái niệm nào thì khó khăn.
Nhiều khi, giảng kỹ một khái niệm cho nhóm người học này sẽ lấy đi thời gian của
các nhóm khác đã hiểu. Cách giải quyết là sinh viên chỉ cần tua lại bài giảng đã
được thu video, để xem lại các đoạn chưa hiểu.
+ GV có nhiều thời gian trên lớp hơn để tiếp cận các sinh viên yếu kém.
+ SV có thể thu lại hoặc xem đi xem lại đoạn video bài giảng chưa hiểu.
+ SV vắng mặt sẽ khơng bỏ lỡ bài giảng.
+ Có được nhiều thời gian hơn cho các hoạt động học trên lớp.


20


Một số nhược điểm của lớp học đảo ngược:
+ Một số trường học và người học không đủ điều kiện về khoa học cơng nghệ
để có thể tự học tốt ở nhà.
+ Một số người học không xem bài giảng ở nhà và đến lớp mà khơng chuẩn bị
gì, khi đó lớp học đảo ngược sẽ khó thành cơng được.
+ Giáo viên phải tốn nhiều công sức hơn.
+ Bài giảng thu lại video địi hỏi cơng nghệ cao và khó có chất lượng tốt.
+ Các bài tập giao cho người học thực hiện ở nhà, cần phải được chuẩn bị cẩn
thận.
Vấn đề đặt ra là cần tìm cách khắc phục các nhược điểm của mơ hình trong
một số điều kiện dạy và học khác nhau. Muốn mơ hình lớp học đảo ngược được khả
thi, điều kiện tiên quyết là phải có giảng viên đáp ứng yêu cầu lớp học đảo ngược.
Nội dung này sẽ được trình bày ở mục 1.4
1.2. Các nguyên tắc thực hiện lớp học đảo ngược
1.2.1 Cơ sở lý luận chung của mơ hình lớp học đảo ngược
Như đã đề cập ở trên, lớp học đảo ngược là một mơ hình dạy học kết hợp, do đó về
mặt lí luận, mơ hình này dựa trên cơ sở lí thuyết về học tập tích cực (active
learning). Cụ thể là quan điểm dạy học chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức
thơng qua q trình tương tác (Vygotsky,1978). Mơ hình này cũng giúp tạo ra mơi
trường khuyến khích tính tự chủ trong học tập vì người học có cơ hội học tập theo
nhịp độ của riêng mình và trở nên có trách nhiệm với việc xây dựng kiến thức thay
vì chờ sự truyền đạt tri thức của thầy cơ. Nếu nhìn từ góc độ nhận thức theo thang
cấp độ nhận thức của Bloom thì phương thức dạy học này giúp người học phát triển
nhận thức qua từng cấp bậc : ghi nhớ, hiểu(giai đoạn tiếp cận với tài liệu), và sau đó
là ứng dụng, phân tích, tổng hợp (giai đoạn xử lý thông tin, xây dựng kiến thức
thông qua hoạt động học tập do GV tổ chức trên lớp).

Mô hình lớp học đảo ngược nhờ vào phương tiện lưu trữ của ICT, bài giảng có thể
tái sử dụng nhiều lần cho đến khi người học hiểu bài. Vì vậy mơ hình này tạo cơ hội
bình đẳng về tiếp nhận thơng tin kiến thức. Những SV tiếp thu chậm có nhiều cơ

21


hội để tiêu hóa kiến thức thơng tin. SV khơng phải lo lắng về áp lực hoàn thành bài
tập và các nghiên cứu nhỏ, vì họ có nhiều thời gian để thảo luận và làm bài trên lớp.
Đối với GV, phải thay đổi vai trị của mình từ truyền thụ sang hướng dẫn, quản lý
để tạo ra một môi trường học tập năng động cho người học.
1.2.2. Phương pháp dạy học đảo ngược trên nền tảng ICT và quá trình truyền
thông
Phương pháp dạy học truyền thống.
- Phương tiện dạy học như thế nào thì tương ứng với PPDH như thế. Phương tiện
dạy học là công cụ lao động của thầy và trị. Nó cùng với thầy trị hợp thành một lực
lượng sản xuất đặc biệt của xã hội. C. Mác viết: “Công cụ lao động là thước đo của
sự phát triển kinh tế và của sự tiến bộ xã hội... Chiếc cối xay chạy bằng sức gió đã
đẻ ra các lãnh chúa phong kiến, chiếc máy cơ khí chạy bằng sức nước đẻ ra các nhà
tư bản công nghiệp”.
Tương tự, cái thước kẻ và cái chõng tre đẻ ra các cụ đồ nho dạy học bằng phương
pháp gõ đầu trẻ. Khi con người chế ra phấn trắng bảng đen thì hình thành PPDH
trù n thớ ng và kèm theo nó là môn học “Lý luâ ̣n và phương pháp da ̣y ho ̣c” như
hiện nay, đươ ̣c xem như là mô ̣t môn nghiê ̣p vu ̣ sư pha ̣m, mô ̣t chứng chỉ hành nghề
không thể thiế u đươ ̣c của các giảng viên.
Triết học Mác nói rằng “Lượng đổi thì chất đổi. Lượng thay đổi một cách tuần tự
cịn chất thì thay đổi một cách nhảy vọt”. Phạm trù về mối tương quan giữa lượng
và chất này hoàn toàn đúng trong các hoạt động giáo dục, đặc biệt đúng trong mối
quan hệ giữa phương tiện dạy học và PPDH
Theo [9] da ̣y ho ̣c theo phương pháp truyề n thố ng, phấn trắng bảng đen đã hình

thành môn ho ̣c “Lý luâ ̣n và phương pháp da ̣y ho ̣c”, đươ ̣c xem như là mô ̣t môn
nghiê ̣p vu ̣ sư pha ̣m, mô ̣t chứng chỉ hành nghề không thể thiế u đươ ̣c của GV bấ y lâu
nay. Ứng dụng IT & Internet trong giảng dạy sẽ phải hin
̀ h thành môn ho ̣c lý luâ ̣n
da ̣y ho ̣c mới, là sự phát triể n bâ ̣c cao của môn lý luâ ̣n da ̣y ho ̣c truyề n thố ng nhưng
có sự “lồng ghép IT” và mang những nét đă ̣c thù riêng theo “công thức” :

22


Phương pháp dạy học mới (sử dụng IT) = phương pháp dạy học truyền thống +
phương tiện dạy học (sử dụng IT ) + kỹ năng dạy học (sử dụng IT)
Phương tiện dạy học được phân loại thành hai tầng cơ bản: tầng 1 là các đa phương
tiện (hay còn gọi là mulitmedia) như văn bản (text), âm thanh (audio), hình ảnh
tĩnh, hoạt hình, phim, trị chơi, mơ phỏng… mang thông tin về nội dung học tập.
Tầng 2 là các dịch vụ Internet để truyền tải thông tin tới người học như Thư điện tử,
trang web, diễn đàn, tin nhắn, xem phim trực tuyến, mạng xã hội, hội nghị trực
tuyến.Nếu trong dạy học truyền thống, người giáo viên truyền tải nội dung học tập
trực tiếp thì theo phương pháp dạy học mới, phương tiện dạy họcsẽ vừa chứa đựng
nội dung học tập, vừa thay thế chức năng truyền tải nội dung của giáo viên tới
người học như mơ tả hình 1.1.
Trong hình1.2, chúng ta có thể thấy người học ở vị trí trung tâm, là chỗ giao nhau
của mọi con đường kiến thức. Các kiến thức đến người học không chỉ trực tiếp từ
các giáo viên mà bài giảng của giáo viên có thể từ hệ thống mạng máy tính, sách vở,
hoạt động nghệ thuật, môi trường tự nhiên, xã hội, gia đình, các phương tiện nghe
nhìn, ...

Hình1.2. Mơ hình người học là trung tâm
Hoạt động dạy trực tiếp của các giáo viên chỉ là một phần của môi trường học tập
đó. Sự hồn thiện này địi hỏi nhiều phương tiện truyền thông khác nhau (truyền

thông đa phương tiện – multimedia communication), mà việc áp dụng IT trong dạy
23


×