BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYỄN VĂN NAM
QUẢN LÝ THU BHXHTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
NGUYỄN VĂN NAM
QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT THẢO
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế Quản lý thu BHXH trên địa bàn
tỉnh Sơn La là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Trần Việt Thảo.
Các số liệu, mô hình và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực,
các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được
công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội
đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế, trường Đại học Thương Mại.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả
Nguyễn Văn Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cô giáo Trường Đại học
Thương Mại, khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Thảo, thầy đã tận tình hướng dẫn,
khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, nhân viên các phòng ban của BHXH tỉnh Sơn
La đã cung cấp cho tôi những thông tin, tư liệu quý giá và những đóng góp xác
đáng, hết sức q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên, khuyến khích tơi hồn thành nhiệm vụ học tập.
Do những hạn chế về chủ quan và khách quan, đề tài nghiên cứu khơng
tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những nhận xét góp ý của q
thầy cơ và các độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn, sâu sắc hơn và có tính khả
thi hơn nữa.
Cuối cùng tơi xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, kính chúc quý Thầy, Cô
thành công trong sự nghiệp cao quý.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Văn Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu .................................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...........................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài................................................................................................4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .........................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ........................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .........................................................................................................5
6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀQUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................................................................8
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội .......................................................................8
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội ................................................................................8
1.1.2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội và đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ..........9
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội ................................................................................. 11
1.1.4. Các loại hình bảo hiểm xã hội ............................................................................. 12
1.1.5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội ................................................................................. 13
1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội.................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội .............................................................. 14
iv
1.2.2. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội .................................................................... 16
1.2.3. Mục đích và nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................. 17
1.2.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................................ 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................... 34
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................................... 34
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................................ 34
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội của một số địa phương và bài học rút
ra đối với bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.......................................................................... 36
1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên .... 36
1.4.2. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu... 37
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La. .................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH SƠN LA.................……………………………..40
2.1. Khái quát về tỉnh Sơn La và Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La. .............................................. 40
2.1.1. Khái quát đặc điểm về tỉnh Sơn La. .................................................................... 40
2.1.2. Giới thiệu Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La ............................................................ 41
2.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.............. 47
2.2.1. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc quản lý thu ............................................. 47
2.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.............. 48
2.2.1. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc quản lý thu ............................................. 48
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội .................... 49
2.2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội ............. 66
2.3. Đánh giá chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã tỉnh Sơn La . 68
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................ 68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế ................................................................ 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH
TỈNH SƠN LA ................................................................................................................. 75
3.1. Định hướng phát triển của bảo hiểm xã hội ................................................................................ 75
3.1.1. Định hướng phát triển của bảo hiểm xã hội Việt Nam ..................................... 75
v
3.1.2. Định hướng phát triển Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La ........................................ 76
3.2. Mục tiêu, phương hướng cơ bản hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại tỉnh
Sơn La giai đoạn 2020-2030 ............................................................................................................................. 77
3.2.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội tại tỉnh Sơn La 77
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại tỉnh Sơn La ........ 79
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Sơn La ............................................................................................................................... 81
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, nhân sự quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội....... 81
3.3.2. Hoàn thiện nguyên tắc quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội ...................... 82
3.3.3. Hoàn thiện nội dung quản lý hoạt động thu bảo hiểm xã hội .......................... 82
3.3.4. Hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị ........................................................ 88
3.4. Một số kiến nghị............................................................................................................................................ 88
3.4.1. Kiến nghị với chính phủ ........................................................................................ 88
3.4.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam............................................................ 90
3.4.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ...................................................... 91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦU ĐỦ
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHXHBB
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
DN
Doanh nghiệp
HTX
Hợp tác xã
KTXH
Kinh tế xã hội
KTXH
Kinh tế xã hội
NLĐ
Người lao động
QLT
Quản lý thu
SDLĐ
XH
Sử dụng lao động
Xã hội
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tổng hợp số mẫu khảo sát ................................................................................... 6
Bảng 1.1: Mức lương cơ sở giai đoạn từ 01/05/2016 đến nay ..................................... 25
Bảng 1.2: Mức lương tối thiểu vùng giai đoạn 2016 – 2019 ....................................... 25
Bảng 1.3: Bảng phân bổ tỷ lệ đóng BHXH từ 01/01/2014 đến nay ............................ 26
Bảng 2.1. Nhân lực BHXH tỉnh Sơn La tính đến 31/12/2019 ..................................... 45
Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ lao động BHXH tỉnh Sơn La .............................................. 46
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng hoạt động thu BHXH giai đoạn 2017 -2019 ............... 50
Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH so với kế hoạch thu hàng năm giai đoạn 2016 – 2019 ..... 51
Bảng 2.5: Cơ cấu thu BHXH theo loại hình đơn vị năm 2019 .................................... 52
Bảng 2.6: Kết quả thu BHXH giai đoạn 2016 – 2019 .................................................. 53
Bảng 2.7: Số doanh nghiệp tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Sơn La ................ 54
Bảng 2.8. Số đơn vị tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2019 ..... 55
Bảng 2.9: Số lao động tham gia BHXH tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 – 2019 ....... 56
Bảng 2.10: Số lao động tham gia BHXH theo loại hình đơn vị giai đoạn 2016-2019 ..... 57
Bảng 2.11: Quỹ tiền cơng, tiền lương tham gia BHXH theo loại hình đơn vị .......... 58
Bảng 2.12: Tình hình nợ đọng BHXH tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2019 ................... 59
Bảng 2.13: Số tiền nợ đọng theo loại hình đơn vị tham gia BHXH ........................... 60
Bảng 2.14. Các đơn vị nợ đọng BHXH kéo dài tại tỉnh Sơn La ................................. 61
Bảng 2.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra về đóng BHXH tại tỉnh Sơn La giai đoạn
2016-2019 ........................................................................................................................... 65
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Sơn La ........................................................ 44
Hình 2.2: Kết quả thu BHXH tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2019 ................................ 50
Hình 2.3: Cơ cấu thu BHXH theo loại hình đơn vị năm 2019 .................................... 52
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ
cột trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của quốc gia, góp phần bảo đảm đời
sống cho người dân, ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), thực
hiện mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Thực tế cho thấy, ở các nước phát triển thì tài chính BHXH là một nguồn tài
chính lớn và quỹ BH xã hội là hạt nhân, là nội dung vật chất của BHXH. Quản lý
thu (QLT) BHXH là khâu quan trọng trong kiểm soát tài chính BHXH, thu BHXH
ảnh hưởng trực tiếp đến việc chi trả các chế độ BHXH và toàn bộ quá trình thực
hiện chính sách BHXH trong tương lai. Nếu khơng thu được BHXH thì quỹ BHXH
khơng có nguồn để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động (NLĐ). Vì thế, thu
BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến khả năng thực hiện
chính sách BHXH, qua đó ảnh hưởng đến việc đảm bảo ổn định cuộc sống cho
NLĐ cũng như tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị, doanh nghiệp (DN) hoạt động.
Do vậy, QLT BHXH là nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH. Để thu BHXH đạt
hiệu quả cao thì QLT BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, khoa học
trong cả hệ thống.
Cùng với sự hình thành và phát triển của hệ thống, qua hơn 25 năm hình thành
và phát triển, BHXH tỉnh Sơn La đã đạt được những thành tựu quan trọng trong nhiều
lĩnh vực cơng tác, góp phần đảm bảo ASXH và phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh
Sơn La. BHXH tỉnh Sơn La đã có nhiều chính sách khác nhau để cải thiện và nâng
cao chất lượng công tác QLT BHXH trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được, q trình thực hiện chính sách QLT BHXH ở tỉnh Sơn La trong thời gian
qua còn bộc lộ những hạn chế, đặc biệt trong công tác QLT BHXH. Thực tế trên đặt
ra những vấn đề cấp thiết cần được quan tâm và sớm có những giải pháp khắc phục
để hồn thiện cơng tác QLT BHXH tại tỉnh Sơn La, như: vẫn còn 1.048 doanh nghiệp
(DN), hợp tác xã (HTX) chưa tham gia BHXH bắt buộc; các DN chưa xây dựng
2
thang bảng lương và đăng ký với cơ quan quản lý tại địa phương, dẫn đến việc tăng
tiền lương tham gia BHXH bắt buộc khơng đúng quy định. Tình trạng nợ đọng, trốn
đóng BHXH bắt buộc trên địa bàn Sơn La diễn ra thường xuyên trong thời gian qua
và có xu hướng ngày càng nghiêm trọng. Tính đến thời điểm này, có 1795 đơn vị nợ
tiền BHXH, trong đó có 1.563 đơn vị nợ đọng với tổng số nợ trên 10,2 tỷ đồng; có
176 đơn vị nợ kéo dài với tổng số tiền nợ BHXH trên địa bàn tỉnh lên đến hơn 6 tỷ
đồng, chiếm 4,9% kế hoạch thu (tăng 59% so với cùng kỳ năm 2016 và 56 đơn vị nợ
khó địi với tổng số nợ hơn 9,7 tỷ đồng. Một số đơn vị có số nợ lớn như: Công ty cổ
phần Xi măng Chiềng Sinh nợ 4,2 tỷ, Chi nhánh Sông Đà 908 - Công ty cổ phần
Sông Đà 9 nợ 1,4 tỷ, có khoảng 11 đơn vị nợ khó địi với tổng số tháng nợ hơn 100
tháng với tổng số tiền nợ gần 3 tỷ đồng… Tình trạng đó đã gây ra sự thất thốt quỹ,
ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ, gây khó khăn cho việc QLT BHXH, ảnh hưởng
tới hiệu quả hoạt động trong công tác thu, chi BHXH, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển sự nghiệp ngành và quỹ BHXH. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao chất
lượng hoạt động QLT BHXH luôn là yêu cầu bức thiết của ngành BHXH.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nói trên, nhằm mở rộng và tăng trưởng
nguồn thu BHXH trên địa bàn tỉnh Sơn La, rất cần có những giải pháp giải quyết
những hạn chế còn tồn tại. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Quản lý thu
BHXH trên địa bàn tỉnh Sơn La” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Với mong
muốn vận dụng những kiến thức học được vào phân tích thực trạng, thực tiễn hoạt
động của ngành tại địa phương, đưa ra các giải pháp xử lý nợ đọng, tăng trưởng
nguồn thu, đảm bảo quỹ BH trên địa bàn tỉnh Sơn La phát triển bền vững và qua đó
góp phần nâng cao kỹ năng công tác của bản thân trong việc thực hiện nhiệm vụ
cơng tác của ngành BHXH.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản lý thu BHXH đang thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả ở nhiều
cấp nghiên cứu khác nhau. Một số đề tài nghiên cứu điển hình về vấn đề này như:
3
Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH thành phố Hải Phòng”
của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (2011) đã nêu ra thực trạng về nợ đọng BHXH
của các DN tại Hải Phòng và đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng.
Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh Gia Lai” tác giả Trần Ngọc Tuấn (2013) đề tài đưa ra thực trạng và giải
pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện và phát triển công tác quản lý thu BHXH khu vực
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH tại cơ quan
BHXH thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thanh Huyền - Trường Đại học Thương
mại (năm 2014). Luận văn đã hệ thống các lý luận về BHXH và quản lý thu BHXH,
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH thành phố Hà Nội,
chỉ ra nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu
BHXH sao cho thu đúng, thu đủ.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý thu BHXH tại huyện Gia Lộc tỉnh Hải
Dương” của tác giả Vũ Thị Thu năm 2016 tại trường Đại học Thương Mại đưa ra lý
luận về hoạt động thu BHXH, vai trò của hoạt động thu trong sự phát triển ngành
BHXH Việt Nam, sự cần thiết của hoạt động quản lý thu BHXH có vai trị vơ cùng
quan trọng. Chính vì vậy, từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị, giải pháp thực tế nhằm
hoàn thiện và phát huy hiệu quả hoạt động thu BHXH tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương.
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại học
Thương mại “Quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Việt trì
tỉnh Phú Thọ” tác giả Trần Thị Minh (2017), tác giả đã nêu lên những lý luận của
BHXH, đối tượng tham gia BHXH và BHXH bắt buộc, tầm quan trọng quản lý hoạt
động thu BHXH. Bên cạnh đó, tác giả đã nêu thực trạng hoạt động thu BHXH, quản
lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Việt trì tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động thu BHXH bắt buộc.
Như vậy, qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, học
viên nhận thấy các đề tài nghiên cứu trước đây liên quan đến quản lý thu BHXH đều
4
xuất phát từ thực trạng và hướng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH ở mỗi
địa phương, mỗi thời kỳ nhằm nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu BHXH một cách
bền vững. Cơ bản các đề tài đã đưa ra được phần cơ sở lý luận khá chặt chẽ, sát với
mục tiêu nghiên cứu, tuy nhiên trong thời gian gần đây Nhà nước đã ban hành nhiều
sửa đổi bổ sung chế độ chính sách BHXH, chính sách kinh tế xã hội trong bối cảnh tình
hình nợ đọng BHXH, trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động tăng cao, thì cơng
tác triển khai nghiên cứu tình hình thực hiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc cũng
như đề xuất giải pháp vẫn còn nhiều hạn chế, trên cơ sở chính sách cũ nên khơng cịn
mang tính mới mẻ, tính thời sự; khó ứng dụng vào thực tiễn làm ảnh hưởng đến việc
giải quyết quyền lợi cho NLĐ, tiềm tàng nguy cơ vỡ quỹ BHXH.
Đề tài nghiên cứu học viên lựa chọn đã kế thừa phần cơ sở lý luận của các đề
tài trên, bên cạnh đó bổ sung thêm đặc điểm của BHXH, mục tiêu quản lý và quản
lý thu BHXH, quy trình thu BHXH, phạm vi, đối tượng tham gia BHXHBB, các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH…đề tài cịn mang tính mới mẻ do cập nhật
tình hình quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Sơn La với số liệu mới trong giai đoạn
2016 - 2019 nên các đề xuất giải pháp trong đề tài mang tính khả thi cao hơn. Mặt
khác, mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thu BHXH nhưng chưa có
một đề tài nào nghiên cứu quản lý thu BHXH tại tỉnh Sơn La. Mỗi đề tài nghiên cứu
trên các khách thể nghiên cứu khác nhau nên chắc chắn sẽ có một số điểm khác
biệt, gắn với đặc trưng cho từng khu vực quản lý thu BHXH. Do đó, đề tài có tính
cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng QLT BHXH tại tỉnh Sơn
La giai đoạn 2016 - 2019. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện QLT
BHXH trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
+ Thứ nhất: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và QLT BHXH.
5
+ Thứ hai: phân tích, đánh giá thực trạng QLT BHXH tại BHXH tỉnh Sơn
La. Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong QLT
BHXH tại tỉnh Sơn La.
+ Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với các cơ quan chức năng,
nhằm hồn thiện cơng tác QLT BHXH tại tỉnh Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về QLT BHXH và thực trạng
QLT BHXH tại tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Về nội dung: Nghiên cứu về thực trạng QLT, các vấn đề tồn tại, các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác QLT BHXH tại BHXH tỉnh Sơn La.
+ Về không gian: Học viên giới hạn nghiên cứu nghiệp vụ QLT BHXH tại
tỉnh Sơn La.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác QLT BHXH giai đoạn
2016 - 2019 thông qua các dữ liệu thứ cấp, đồng thời sử dụng các dữ liệu sơ cấp
được thu thập và xử lý thông qua điều tra nghiên cứu cán bộ, chuyên viên tại BHXH
tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu này làm cơ sở định hướng và tạo lập các giải pháp đề
xuất hoàn thiện QLT BHXH trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là các thơng tin đã có sẵn, được các bộ phận
phòng ban, đơn bị, cơ quan tổng hợp và công bố. Các dữ liệu thứ cấp trong đề tài được
thu thập là thông tin về đơn vị, DN, số liệu về đối tượng tham gia BHXH, mức đóng
BHXH, kế hoạch thu BHXH, thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Sơn La.
Dữ liệu sơ cấp: Tác giả trực tiếp thu thập thông qua các phiếu khảo sát, phỏng
vấn sâu cán bộ, chuyên viên BHXH tỉnh Sơn La, những người tham gia công tác QLT.
Đồng thời, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn 50 đơn vị đang tham gia BHXHBB tại
tỉnh Sơn La nhằm thu thập những đánh giá có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6
- Phương pháp chọn mẫu và điều tra: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu mà
đề tài hướng tới, đề tài sử dụng các công cụ khảo sát của PRA, như:
+ Bảng câu hỏi: Bộ câu hỏi được thiết kế dành cho 2 đối tượng của đề tài
bao gồm: Cán bộ thực hiện QLT và đối tượng tham gia BHXH, tác giả dự trù số
lượng phiếu hỏi thực tế được điều tra là 120 bảng, chọn phi xác suất trên các phiếu
hợp lệ để tiến hành nghiên cứu đề tài này.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn cá nhân: Dựa trên các bảng câu hỏi đã
lập sẵn, đề tài tiến hành khảo sát các đối tượng đã được đề tài xác định sẵn, chủ yếu là
phỏng vấn sâu và phỏng vấn theo trường hợp, từng cá nhân riêng biệt.
Xếp hạng thứ tự ưu tiên được sử dụng trong đề tài nhằm xác định mức độ ưu
tiên của người tham gia, cán bộ QLT trong việc xác định các giải pháp phù hợp cho
công tác QLT trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Kết quả tổng số mẫu khảo sát là 120 phiếu điều tra, trong đó có 110 phiếu
được phản hồi với tỷ lệ 91,6%, sau đó loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lệ
(không trả lời hết các câu hỏi hoặc trả lời cùng một mức độ cho các câu hỏi). Kết quả
cuối cùng chọn ra được 90 phiếu hợp lệ được dùng để đưa vào phân tích. Phương
pháp điều tra, khảo sát được thực hiện bằng bảng hỏi 5 mức độ, với các nội dung đã
được thiết kế sẵn.
Bảng 1. Tổng hợp số mẫu khảo sát
Đối tượng khảo sát
Đơn vị tính
Số lượng
I. Cán bộ quản lý thu
Người
35
1. Phòng QLT BHXH tỉnh
Người
07
2. Tổ thu BHXH các huyện
Tổ
28
II. Các doanh nghiệp
Đơn vị
50
III. Người tham gia BHXH
Người
35
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Các số liệu thứ cấp, sơ cấp được sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung
nghiên cứu và phân thành các nhóm và sẽ được tổng hợp và xử lý dựa theo loại hình
7
đơn vị SDLĐ. Phần mềm chuyên dụng được sử dụng để xử lý các số liệu được thu
thập chủ yếu là Excel.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thời gian
Sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian từ năm 2016 đến năm 2019 nhằm phân tích
thực trạng QLT BHXH.
- Phương pháp phân tích thống kê mơ tả và so sánh
Sử dụng để nghiên cứu, đánh giá thực trạng đóng BHXH của các đơn vị
SDLĐ trên địa bàn tỉnh; đánh giá kết quả đã đạt được, những tồn tại, yếu kém trong
công tác QLT BHXH.
- Phương pháp phân tích nhân tố
Nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đánh giá của DN đối với
công tác QLT BHXH của cơ quan BHXH Sơn La.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Để đưa ra những nhận định, đánh giá, dự báo, từ đó đưa ra kết luận có căn cứ
khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
QLT trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục các từ viết tắt, Mở đầu, Kết
luận, Tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
BHXH (BHXH) như là một phát kiến văn minh của nhân loại về khoa học xã hội
kết hợp với khoa học tự nhiên để bảo vệ cuộc sống, giữ gìn sức khỏe cho con người, là
loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được phổ biến ở tất cả các nước trên thế
giới. Nó ít mang tính chất kinh doanh thương mại mà chủ yếu là tính nhân đạo và nhân
văn cao cả. Hiện nay, trên thế giới nói chung người ta coi BHXH là một bộ phận cấu
thành của ASXH.
Theo ILO: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng
qua một loạt các biện pháp cơng cộng để đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị
ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi
già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1: BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an tồn đời sống của
NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội.
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH năm 2014: BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Như vậy bản chất của BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa.
Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ
thống BHXH có điều kiện ra đời phát triển. Thực chất BHXH là sự tổ chức bù đắp
hậu quả của những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm.
9
BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong
nước để thỏa mãn nhu cầu an toàn kinh tế của NLĐ và an toàn xã hội. Mối quan hệ
giữa các bên trong BHXH phát sinh trên nền tảng là quan hệ lao động giữa ba bên:
NSDLĐ, NLĐ và cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và được Nhà nước bảo trợ
(cơ quan BHXH). Về mặt xã hội, do có sự chia sẻ rủi ro của xã hội, NLĐ chỉ phải đóng
góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một
lượng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên
tắc lấy của số đông bù cho số ít
1.1.2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội và đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời vào giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa
bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước Châu Âu. Từ năm 1883, ở nước phổ (CHLB
Đức ngày nay) đã ban hành Đạo luật BHXH. Một số nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi
đến cuối năm 1920 mới có đạo luật BHXH mặc dù BHXH ra đời từ rất lâu. Tuy
nhiên, đối tượng của BHXH vẫn có nhiều quan điểm khác nhau gây tranh cãi, đơi
khi cịn có sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH.
1.1.2.1. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống hỗ trợ một phần khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do
NLĐ bị giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các ngun nhân như ốm đau
tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tượng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị biến
động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ xảy ra.
Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà bao
gồm các khoản thu nhập khác ngồi lương như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu
cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.
1.1.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Luật BHXH năm 2014 quy định tại Điều 2 chương 1 về đối tượng tham gia
BHXH như sau:
a. NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
bao gồm:
10
- Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời
hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định
có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác trong
tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
b. NLĐ là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép
lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của
Chính phủ.
c. Người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan nhà nước; đơn
vị sự nghiệp, vũ trang nhân dân; các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã
hội - nghề nghiệp, xã hội - nghề nghiệp, xã hội khác; cơ quan; tổ chức nước ngoài,
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, HTX, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác; tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động HĐLĐ.
11
e. Người tham gia BHXH tự nguyện: Là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở
lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
f. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Đối với người lao động
BHXH là một trong những chính sách ASXH của Nhà nước, góp phần ổn định
cuộc sống cho NLĐ khi gặp rủi ro, khắc phục những khó khăn thơng qua các khoản trợ
cấp, được chi trả bằng nguồn quỹ BXHH. Trong cuộc sống hàng ngày, khi NLĐ không
may gặp rủi ro như thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu hay
tử tuất… những rủi ro ln rình rập NLĐ ở khắp mọi lúc mọi nơi. Đặc biệt, khi XH
ngày càng phát triển thì những rủi ro này sẽ xảy ra càng nhiều hơn, khi rủi ro xảy ra
làm tinh thần và nguồn thu nhập của NLĐ cũng sẽ bị giảm sút. Lúc này, dựa trên cơ sở
mức đóng BHXH mà trước đó NLĐ đã đóng góp vào quỹ BHXH, BHXH sẽ bù đắp
một phần thu nhập bị giảm sút hoặc mất đi, tạo cho NLĐ điều kiện thuận lợi giúp họ ổn
định phần nào cuộc sống và yên tâm công tác. Hoặc khi NLĐ đến tuổi nghỉ hưu, họ
không thể đi làm để kiếm thêm thu nhập thì BHXH dựa trên ngun tắc có đóng có
huởng và tỷ lệ chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước sẽ chi trả tiền lương hưu
cho NLĐ theo đến khi chết.
1.1.3.2. Đối với người sử dụng lao động
Truờng hợp NLĐ không may ốm đau, thai sản hoặc gặp tai nạn rủi ro, nguồn
thu nhập bị giảm sút thì BHXH sẽ thay đơn vị SDLĐ trả một khoản tiền trợ cấp
trong khoảng thời gian NLĐ không đi làm tạm thời. Như vậy, BHXH đã góp phần
làm giảm gánh nặng cho đơn vị khi NLĐ không đi làm việc và nhờ đó cịn giúp
NLĐ có điều kiện nhanh chóng quay trở lại làm việc.
1.1.3.3. Đối với xã hội
Với tư cách là một trong những chính sách KTXH của Nhà nước, hoạt động
BHXH đem lại sự an toàn và hiệu quả cho XH, đặc biệt trong việc phục hồi năng
lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức lao động. Hệ thống BHXH phát triển sẽ hỗ
trợ cho thị trường lao động phát triển tốt hơn, đảm bảo quyền lợi về ASXH cho
12
NLĐ, giảm gánh nặng trong việc hỗ trợ người cao tuổi khơng có thu nhập từ lương.
BHXH đã thực hiện việc phân phối giữa những người có thu nhập cao với những
người có thu nhập thấp; giữa những người khỏe mạnh, có việc làm với những người
khơng may bị mất việc làm, gặp tai nạn rủi ro. Nhờ đó, BHXH đã góp phần quan
trọng làm giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo trong XH, góp phần đảm
bảo thực hiện cơng bằng XH, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc gia.
1.1.3.4. Đối với nền kinh tế
Khi NLĐ gặp rủi ro đã có cơ quan BH chi trả các khoản trợ cấp, do vậy khơng
làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN. Bên cạnh đó, với vị trí là một quỹ tiền tệ
tập trung, hoạt động đầu từ quỹ BH tác động khơng nhỏ đến q trình phát triển kinh tế xã hội góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới, tạo cơng ăn
việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cá nhân cho NLĐ nói
riêng và tăng tổng sản phẩm quốc nội cũng như tổng sản phẩm quốc dân nói chung.
Như vậy, vai trị của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, NSDLĐ và tồn XH, với
chức năng của mình, ngành BH đang là một khâu khơng thể thiếu trong việc góp
phần vào ổn định và phát triển KTXH của đất nước.
1.1.4. Các loại hình bảo hiểm xã hội
BHXH là một vấn đề KTXH tổng hợp nên có thể tiếp cận, nghiên cứu ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Trong lý luận cũng như trong thực tế, BHXH thường
được phân loại theo loại hình BH của người tham gia BH.
BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Cách phân loại này
nhằm phân loại đối tượng tham gia và điều kiện tổ chức, mở rộng các loại hình
BHXH một cách hợp lý.
BHXH bắt buộc: Là BHXH mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia theo sự tổ
chức của Nhà nước.
BHXH tự nguyện: Là BHXH mà người tham gia được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ
tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Các chế độ BHXH:
13
BHXH bắt buộc: Chế độ ốm đau; thai sản; chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; chế độ hưu trí; tử tuất
BHXH tự nguyện: Chế độ hưu trí; chế độ tử tuất
Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
1.1.5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
Các nguyên tắc là những điều cơ bản mà tổ chức đặt ra dựa trên những quan
điểm tư tưởng nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Mặt khác,
nguyên tắc là nguyên nhân căn nguyên, thực tại đầu tiên mà những thứ khác trong vũ
trụ xuất phát từ nó. Các nguyên tắc cơ bản của BHXH Việt Nam là những tư tưởng chỉ
đạo xuyên suốt và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật BHXH. Xét về
bản chất BHXH luôn chứa đựng và đan xen hai yếu tố kinh tế và xã hội nên vai trò của
pháp luật là xác lập được một cơ chế pháp luật thích hợp nhằm kết hợp hài hịa nội
dung kinh tế và nội dung XH, phù hợp với sự phát triển của đất nước, trên cơ sở đảm
bảo quyền, lợi ích các bên trong quan hệ BHXH.
Các nguyên tắc BHXH được quy định trong Điều 5 Luật BHXH năm 2014
như sau:
Một là, mức hưởng BHXH được tính theo tỷ lệ % trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia. Nguyên tắc này được thể
hiện trên các mặt sau: có đóng thì có hưởng; thời gian tham gia đóng BHXH nhiều,
mức đóng góp cao thì mức trợ cấp các chế độ BHXH được hưởng với mức cao và
ngược lại. Nguyên tắc chia sẻ của BHXH được thể hiện ở tất cả các chế độ BHXH.
Hai là, mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của
NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do
NLĐ lựa chọn. Theo nguyên tắc này, nếu NLĐ tham gia BH bắt buộc thì phải đóng
theo một mức xác định sẵn cịn nếu tham gia BH tự nguyện thì đóng theo mức mà
người đó lựa chọn.
Ba là, NLĐ vừa có thời gian đóng bắt buộc vừa có thời gian đóng tự nguyện
được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì khơng tính vào thời
14
gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. Với nguyên tắc này, giữa BHXH bắt
buộc và BHXH tự nguyện có sự liên kết, thời gian đóng BHXH sẽ được tính bằng
tổng thời gian đóng BHXH của 2 loại hình. Tuy nhiên theo quy định của Luật
BHXH thì trong cùng một thời điểm, NLĐ chỉ được tham gia đóng BH bắt buộc
hoặc BH tự nguyện.
Bốn là, Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch; được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai,
minh bạch, sử dụng đúng mục đích nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có
hiệu quả và phục vụ cho cơng tác hạch tốn, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có
điều chỉnh về chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu - chi, không ảnh hưởng
đến quyền lợi của người tham gia BHXH.
Năm là, Việc thực hiện chính sách BHXH phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. Với nguyên tắc này, ngành
BHXH quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời hạn giải quyết sao cho phù hợp, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ, người SDLĐ khi tham gia và khi giải quyết hưởng
các chế độ BHXH.
1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
Khái niệm của quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là
một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh
đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt
động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng,
quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến QLT BHXH là nói đến mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ,
NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì NSDLĐ, NLĐ là đối
tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ
15
thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau
thậm chí trái ngược nhau (NLĐ muốn đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ
quyền lợi nhiều, NSDLĐ muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản
xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nước với hai tư cách: Một là, thông qua cơ quan lập
pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thơng qua Chính phủ đề ra các quy định về
BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho NLĐ
hưởng lương từ NSNN và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực
hiện chính sách BHXH. Để QLT BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà
nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức thực hiện quy
trình nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên
thu BHXH từ Trung ương đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ,
khép kín. Như vậy, trong QLT BHXH, mối quan hệ ba bên là NSDLĐ, NLĐ và cơ
quan BHXH do pháp luật về BHXH quy định về quyền và trách nhiệm của mỗi bên,
đây là căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác để
khơng thất thốt tiền thu, địi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp
hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ... thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao
gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh cơng tác thu BHXH và QLT
BHXH là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, trong hoạt
động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra
để đạt được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương pháp nhất định .
Từ phân tích trên, QLT BHXH được tác giả hiểu như sau: QLT BHXH là sự
tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên
tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện
pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù, tác động trực tiếp vào đối tượng đóng
BHXH để đạt được mục tiêu chung của ngành BHXH. QLT đúng, thu đủ, kịp thời
các đối tượng tham gia BHXH vào Quỹ BHXH đáp ứng nguồn kinh phí chi trả các
chế độ trên nguyên tắc có đóng, có hưởng. QLT BHXH có vai trị quan trọng trong