Tải bản đầy đủ (.pptx) (120 trang)

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 120 trang )

LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT



Năm 1927, Ralph Nelson Elliot đã nghiên cứu các xu hướng chính của lý thuyết Dow
. Cũng giống như Dow, Elliot chỉ tập trung nghiên cứu sự biến động của toàn thị
trường trong tương lai hơn là nghiên cứu một loại cổ phiếu riêng lẻ nào đó.



Năm 1938, Elliot đã đưa ra lý thuyết Sóng dùng để giải thích tại sao và ở đâu các
dạng mẫu đồ thị giá đang phát triển và chúng báo hiệu điều gì. Elliot sử dụng 3 giai
đoạn của một xu hướng tăng giá của lý thuyết Dow, nhưng chúng được nghiên cứu
dưới một vần điệu có tính lặp đi lặp lại của 5 bước sóng tăng và 3 bước sóng giảm.
Kiểu mẫu này được gọi là một chu kỳ.

Xuân Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khốn

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán



0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT



Đặc điểm của lý thuyết sóng Elliot:

Các dạng mẫu:
Yếu tố quan trọng nhất trong lý thuyết sóng elliot là luôn tồn tại các dạng mẫu được
lặp đi lặp lại trong các chu kỳ.
Thời gian:
Mối quan hệ về thời gian thường được dùng để xác nhận những dạng sóng. Elliot
nhận thấy có nhiều chu kỳ thời gian-chu kỳ lớn nhất khoảng 150-200 năm, ngược lại
chu kỳ nhỏ tồn tại ít hơn một ngày.

Xuân Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT



Đặc điểm của lý thuyết sóng Elliot:

Tỷ lệ :

Elliot cho rằng có 8 bước sóng trong một chu kỳ hồn chỉnh; những chu kỳ khác có 34 và 144 bước sóng.
Elliot cũng phát hiện có mối quan hệ toán học giữa những tỷ lệ của những bước sóng khác nhau.

1.
2.

Khi đo tỷ lệ của những đỉnh và đáy, Elliot đã phát hiện ra tỷ lệ giữa độ cao của bước sóng thứ nhất so
với bước sóng cao hơn kế tiếp, xấp xỉ 0.618 và tỷ lệ độ cao giữa bước sóng cao so với bước sóng thấp
liền trước đó, xấp xỉ 1.618. Tỷ lệ giữa các bước sóng xen kẽ xấp xỉ 2.618.
Giá trị nghịch đảo của 1.618 là 0.618 và giá trị nghịch đảo của 2.618 là 0.382.

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khốn

0988.617.103


LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT



MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ SÓNG :



Monowave: Monowave là sự biến động của một thị trường bắt đầu từ một sự thay đổi
về xu hướng của giá đến khi một sự thay đổi xu hướng khác xuất hiện.



Polywave: là sự kết hợp từ hai monowave trở lên.


Xuân Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khốn

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT







MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ SÓNG :

Loại sóng : Tất cả biến động của thị trường theo lý thuyết sóng Elliott đều được chia thành hai loại:
Sóng chính : đây là những dạng sóng xuất hiện cùng chiều với xu hướng chính của thị trường. Khi
phân tích biến động của thị trường trong ngắn hạn, sóng chính có thể là những mono wave. Nếu sóng
chính phức tạp hơn một monowave, thì nó sẽ bao gồm 5 bước sóng .
Sóng điều chỉnh: là những dạng sóng đi ngược chiều với xu hướng thị trường. Sóng điều chỉnh có thể
là monowave, nhưng nếu phức tạp hơn một monowave thì nó sẽ bao gồm 3 bước sóng nhỏ .


Xuân Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khốn

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT



SĨNG CHÍNH :



Có chiều hướng giống với chiều hướng của thị trường chung hiện tại ( bull/
bear market).



Chia làm 5 sóng nhỏ .

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOTT



SÓNG ĐIỀU CHỈNH :




Đi ngược xu thế thị trường hiện tại.



Chia làm 3 sóng nhỏ.

Xuân Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khốn

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT



QUY TẮC XÁC ĐINH SĨNG CHÍNH :

Có sự xuất hiện của 5 sóng và 3 trong số 5 bước sóng phải đi theo cùng một xu hướng chính (tăng hoặc giảm) .
+ Sau bước sóng 1 sẽ xuất hiện một bước sóng điều chỉnh ngược chiều và bước sóng này khơng thể điều chỉnh thấp hơn điểm bắt
đầu của sóng 1 .
+ Bước sóng thứ 3 phải dài hơn bước sóng 2 ( thời gian và giá) .
+ Sau bước sóng 3 sẽ có bước sóng điều chỉnh thứ 4 và bước sóng này cũng khơng được điều chỉnh thấp hơn điểm bắt đầu sóng
3.
+ Bước sóng 5 ln ln dài hơn sóng 4, khi bước sóng 5 ngắn hơn sóng 4, thì sóng 5 được gọi là “thất bại” .
+ Sóng 3 ln ln phải là sóng dài nhất trong 3 sóng 1,3 và 5 .

Xuân Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khốn


0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

SĨNG CHÍNH

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT
SĨNG CHÍNH



Extension rule (quy tắc mở rộng):thuật ngữ mở rộng (extension) dùng để mơ tả
bước sóng dài nhất trong các bước sóng đẩy (1,3,5). Theo quy tắc mở rộng, bước
sóng dài nhất phải có tỷ lệ ít nhất 161.8% so với bước sóng dài nhất kế tiếp




Rule of alternation: (quy tắc thay đổi):những bước sóng liền kề nhau hoặc các sóng
điều chỉnh ( sóng 2 & 4) phải khác nhau về :

- Thời gian
- Giá
- Phần trăm điều chỉnh so với bước sóng trước đó
- Dạng mẫu sóng ( Flat, Zig-zag,…)
Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

SĨNG CHÍNH

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

SĨNG CHÍNH

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103



LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT
SĨNG CHÍNH



Rule of Equality: (quy tắc cân bằng) quy tắc này được áp dụng trong việc xác định
bước sóng dài nhất ( sóng 1,3,5). Quy tắc này cho rằng hai sóng khơng mở rộng sẽ
bằng nhau về thời gian và giá hoặc thơng thường có tỷ lệ 61.8%.

- Nếu sóng 1 mở rộng, quy tắc cân bằng được áp dụng cho sóng 3 và sóng 5.
- Nếu sóng 3 mở rộng, quy tắc cân bằng được áp dụng cho sóng 1 và sóng 5.
- Nếu sóng 5 mở rộng, quy tắc mở rộng được áp dụng cho sóng 1 và sóng 3.

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

SĨNG CHÍNH

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT
SĨNG CHÍNH

Overlap Rule: (quy tắc chồng lấp) quy tắc này được áp dụng trong hai cách phụ thuộc
vào bước sóng chúng ta đang phân tích là trending impulse hay terminal impulse
wave

Trending impulse (5-3-5-3-5): sóng 4 khơng được rơi vào vùng range giá của sóng 2 ( tức
là sóng 4 khơng được thấp hơn đỉnh sóng 1)

Terminal impulse (3-3-3-3-3): ngược lại với trending impulse, sóng 4 có thể xâm nhập
một phần vào vùng range giá sóng 2.
Xuân Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khốn

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

SĨNG CHÍNH

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT
SĨNG CHÍNH



Channeling:(kênh giá) rất quan trọng trong việc xác định một dạng sóng đẩy đã
kết thúc hay chưa. Có hai loại đường kênh giá được dùng:


- 0-2 trendline: đường kênh giá được vẽ từ điểm đáy sóng 0 và đáy sóng 2

- 2-4 trendline: đường kênh giá được vẽ từ đáy sóng 2 và sóng 4

Xuân Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khốn

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

SĨNG CHÍNH

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

SĨNG CHÍNH

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT
SĨNG CHÍNH




Fibonacci Relationsips:

Sóng 1 mở rộng (1st wave extension): sóng 3 có tỷ lệ với sóng 1 là 61.8% , và sóng 5 có tỷ lệ so với
sóng 3 là 38.2%
Sóng 3 mở rộng (3rd wave extension): mối quan hệ này thường xảy ra ở sóng 1 & 5. Nếu sóng 1
khơng bằng sóng 5 thường sẽ có tỷ lệ bằng 61.8% hoặc 161.8% sóng 5. Sóng 3 dài hơn sóng 1 với tỷ lệ
161.8% nếu sóng 3 được mở rộng

Sóng 5 mở rộng ( 5th wave extension): nếu sóng 5 mở rộng, sóng 3 thường có tỷ lệ bằng 161.8% so
với sóng 1. Thơng thường sóng 5 có mối liên hệ với tồn bộ sóng 1 đến sóng 3 bằng 161.8% được tính
từ điểm đáy sóng 3 hoặc sóng 4 .
Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


LÝ THUYẾT SĨNG ELLIOTT

SĨNG CHÍNH

Xn Thiệu Phân Tích Kỹ Thuật Chứng Khoán

0988.617.103


×