Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BỘ đề câu TLV ôn THI tuyen sinh vào THPT phần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.95 KB, 24 trang )

SỞ GD&ĐT QUẢNG BÌNH

KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

(ĐỀ CHÍNH THỨC)

Năm học: 2018-2019
Khóa ngày: 03-06-2019. Mơn thi : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ 1

Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều thể hiện qua đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu
II

2

Nội dung
Điểm
LÀM VĂN
* Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều thể hiện qua đoạn 5,0
trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
Về hình thức:

0,5

- Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài
theo yêu cầu



0,5

- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Về nội dung: Triển khai vấn đề theo yêu cầu: HS biết cách làm một
bài văn nghị luận văn học về đoạn trích, đảm bảo các ý sau:

3,5

* Vị trí đoạn trích:
- Nằm ở phần 2 của “Truyện Kiều”, Tú Bà đưa Kiều ra sống một mình
ở lầu Ngưng Bích thực chất là giam lỏng Kiều, rắp tâm chuẩn bị một
âm mưu mới.
* Khơng gian trước lầu Ngưng Bích: mênh mang, cảnh tình tan tác,
chia lìa, lịng người phụ bạc đã đẩy Kiều sa vào cảm xúc bẽ bàng, bơ
vơ.
* Nỗi nhớ của Kiều
- Nàng xót xa, thương nhớ người yêu, thương nhớ cha mẹ: phù hợp
với logic tâm trạng của nàng. Với ngôn ngữ độc thoại nội tâm, ta thấu
hiểu nỗi nhớ của Kiều và càng trân trọng tấm lòng vị tha, hiếu nghĩa
chung tình của nàng.
1


* Nỗi buồn của Kiều
- Nỗi buồn lênh đênh trôi dạt vô định như cánh hoa, nỗi chán ngán
triền miên mịt mờ, là nỗi lo sợ, hãi hùng như báo trước dông bão của
số phận sẽ nổi lên, xô đẩy vùi dập cuộc đời Kiều.
* Khái quát

Với bút phát nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, Nguyễn Du đã khắc họa tâm
trạng nỗi buồn đau đáu của nàng Kiều trước lầu Ngưng Bích. Đồng
thời cũng làm sáng lên tấm lịng thuỷ chung, đức tính hiếu thảo, rất
đáng trân trọng ở Thuý Kiều.
Sáng tạo: Biết sáng tạo trong bài viết, trình bày suy nghĩ cá nhân về
0,5
nhân vật và liên hệ thực tế.
ĐỀ 2
Câu 2:(5,0 điểm) Vẻ đẹp của người anh hùng tài hoa, dũng cảm, trọng nghĩa
khinh tài qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” (Nguyễn Đình Chiểu Truyện Lục Vân Tiên).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu

Nội dung

Câu 2

* Vẻ đẹp của người anh hùng tài hoa, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài
qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
Cần bảo đảm những yêu cầu sau:

Điểm

0.5

1. Về kỹ năng:
+ Học sinh nhận biết đúng kiểu bài: nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc
đoạn trích); biết vận dụng kiến thức, lí thuyết về kiểu bài nghị luận văn học
để làm bài.
+ Đảm bảo bố cục bài văn với các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài hồn 0.5

chính, rõ ràng, hợp lí.
2. Về kiến thức:
Khuyến khích những bài văn sáng tạo của học sinh nhưng phải đảm bảo
được các yêu cầu cơ bản sau:
* Mở bài: - Giới thiệu, dẫn dắt phù hợp về tác giả, tác phẩm

0.25

- khái quát về nội dung
2


* Thân bài: Học sinh nêu được các ý sau:
- Hành động đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga: chỉ có một mình tay khơng
bẻ cây làm gậy, dũng cảm xơng vào đánh bọn cướp với tư thế hiên ngang,
1.0
dũng mãnh, bộc lộ tính cách vị nghĩa vong thân
- Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi thắng cướp: chàng động lịng,
an ủi, khơng muốn nhận cái lạy tạ ơn, từ chối sự đền đáp của Kiều Nguyệt
Nga bộc lộ tư cách chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài và từ tâm
nhân hậu.
- Hình ảnh Lục Vân Tiên theo mơ típ quen thuộc của truyện Nơm truyền 1.0
thống. Qua hình ảnh lí tưởng đó tác giả muốn gửi gắm niềm tin và ước vọng
của mình cũng như của nhân dân vào những người tài đức, dám ra tay cứu
1.0
nạn giúp đời.
* Kết bài:
Khái quát lại ý nghĩa của đoạn thơ và cảm xúc riêng của bản thân.
Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, có cách trình bày, diễn đạt 0.25
ấn tượng và sử dụng được yếu tố phân tích, phát biểu cảm nghĩ

0.5

ĐỀ 3.
Câu 2: (5,0 đ) Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trị chuyện với người lính lái xe
trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật. Kể lại cuộc
gặp gỡ và trị chuyện đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Câu

Nội dung

II

Điểm

Làm văn
Câu
2

* Tưởng tượng mình gặp gỡ và trị chuyện với người lính lái xe
trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”
1. Về kỹ năng:
- Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần: Mở bài, thân bài, kết
bài. Xác định đúng yêu cầu của đề.(Tạo lập được một bài văn kể
chuyện tưởng tượng có bố cục hoàn chỉnh, nội dung, diễn biến câu
3



chuyện hợp lí).
- Kết hợp với yêu tố miêu tả nội tâm và nghị luận hiệu quả.
(Diễn đạt trôi chảy, hành văn trong sáng, không mắc lỗi về dùng từ,
đặt câu, chính tả).
2. Về kiến thức:
- HS tưởng tượng gặp gỡ và trị chuyện với người lính lái xe trong
tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” một cách linh hoạt,
sáng tạo nhưng đảm bảo tính logic và ý nghĩa.
- Cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Mở bài
- Giới thiệu tình huống gặp gỡ (thời gian - khơng gian - địa điểm nhân vật).

0.5

- Có thể là: nhân ngày 22 - 12, trường em tổ chức kỉ niệm ngày
Thành lập Quân đội nhân dân (ngày Quốc phòng tồn dân) có mời
đồn cựu chiến binh đến thăm trường. Em được nghe người chiến sĩ
lái xe Trường Sơn trong đồn đại biểu đó kể chuyện.
- Đêm thơ Phạm Tiến Duật, được tổ chức tại nhà văn hoá của
trường mà em đến tham gia, tình cờ em gặp một vị khách mời,
người đó chính là anh lính lái xe Trường Sơn năm xưa trong Bài thơ
về tiểu đội xe không kính.
b. Thân bài
- Diễn biến cuộc gặp gỡ.

4.0

a. Khắc họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe sau nhiều năm khi chiến
tranh kết thúc.
(Giọng nói: khỏe, vang; tiếng cười: sảng khối; khn mặt: thể hiện

vẻ già dặn - từng trải nhưng vẫn có nét hóm hỉnh, yêu đời; trang
phục: bộ quân phục mới, trang trọng, oai nghiêm, đĩnh đạc.
b. Cuộc trị chuyện với người chiến sĩ.
Người lính Trường Sơn kể lại cuộc sống chiến đấu những năm đánh
Mĩ gian khổ, ác liệt...
- Từ đó bày tỏ những suy nghĩ về chiến tranh (tàn phá cuộc sống,
bất chấp quyền được sống hịa bình của con người...), về q khứ
hào hùng của cha anh là trang sử vàng chói lọi đã đi vào thơ ca:
Đường ra trận mùa này đẹp lắm Trường Sơn đông nhớ Trường Sơn
4


Tây.
- Trách nhiệm gìn giữ hịa bình.
c. Kết bài
Cuộc chia tay và ấn tượng trong lịng nhân vật tơi về người lính và
0.5
ước mơ của nhân vật tơi.
ĐỀ 4
Câu 2. (5,0 điểm)
“ Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.”
( Trích “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”- Phạm Tiến Duật

Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục VN, 2013)
Cảm nhận về hình ảnh người lính trong hai khổ thơ trên. Từ đó, liên hệ với một tác
phẩm khác cũng viết về người lính để thấy được nét gặp gỡ của các tác giả khi viết về
đề tài này.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Câu
2

Nội dung

Điểm

* Cảm nhận về hình ảnh người lính trong hai khổ thơ trên
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân
5


bài, kết bài.
- Mở bài: Nêu được vấn đề
- Thân bài: Triển khai được vấn đề
1,0
- Kết bài: Kết luận được vấn đề
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, triển khai vấn đề nghị
luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, hai khổ thơ cần

phân tích
- Cảm nhận về hai khổ thơ. Cần thấy được:
+ Vẻ đẹp của hình tượng người lính: thể hiện qua tư thế hiên 3,5
ngang; tinh thần dũng cảm, coi thường gian khổ hiểm nguy; cái
nhìn lạc quan, vui tươi…. Thiếu đi những phương tiện vật chất
tối thiểu lại là hồn cảnh đề người lính lái xe bộc lộ những
phẩm chất cao đẹp và sức mạnh lớn lao của họ.
+ Vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật: hình ảnh thơ độc đáo; ngơn
ngữ thơ rẩ gần với lời nói, có những câu như văn xi tạo nên
giọng điệu ngang tàng, thể hiện cái hiên ngang của người lính;
thể thơ tự do với số câu linh hoạt…..
- Học sinh cũng tự chọn một tác phẩm khác cũng viết về đề tài
người lính ( trong hoặc ngồi SGK) để liên hệ với hai khổ thơ
trên. Cần nói qua nội dung của tác phẩm được chọn, chỉ ra nét
gặp gỡ của các tác giả (có thể về nội dung và nghệ thuật hoặc
cả nội dung và nghệ thuật, tùy theo tác phẩm được chọn) khi
viết về người lính. Trên cơ sở đó, khẳng định ý nghĩa của đề tài
người lính và đóng góp của mỗi nhà văn khi viết về đề tài này.
c. Sáng tạo

0,25

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.


ĐỀ 5
6


Câu 2: Em hãy tưởng tượng mình là người cháu trong bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt
để lại những tình cảm và sự hy sinh của bà đối với mình? (5điểm).
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu

Nội dung cần đạt

Điểm

Viết 1 bài văn đầy đủ 3 phần : MB, TB, KB.
- MB: Giới thiệu về tình cảm bà cháu.



-TB:



+ Thời gian ở cùng bà: 8 năm ròng.
+ Bà kể chuyện cho cháu nghe, bà ạy làm, chăm cháu học.
3

+ Bà sẵn sàng hy sinh tất cả vì cháu: Lận đận dời bà để cho cháu
cơm ăn, áo mặc, học hành.
+ Cảm xúc cháu đối với bà trước tình cảm thiêng liêng đó




- KB: Suy nghĩ của bản thân về tình cảm cao quý ấy.
(Lưu ý: bài viết phải kết hợ được cá yếu tố: miêu tả, biểu cảm, miêu
Tổng:
tả nội tâm nhân vật và nghị luận. Phải có cấu trúc chặc chẽ, logic,

trình bày đẹp)

ĐỀ 6
Câu 2: ( 5,0 điểm)
Cảm nhận của em về khổ thơ đầu trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh
Hải.
“Mọc giữa dịng sơng xanh
Một bơng hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.”
HƯỚNG DẪN CHẤM
7


Phần Câu
Nội dung
Điểm
II
LÀM VĂN
2
Cảm nhận của em về khổ thơ đầu trong bài thơ “Mùa xuân nho 5.0

nhỏ” của Thanh Hải.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài
theo yêu cầu.
b. Chính tả, dùng từ, đặt cau: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.

0.5
0.5

8


c.Triển khai vấn đề theo yêu cầu:
1. Mở bài
- Thông tin về tác giả Thanh Hải, về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, đoạn
trích thơ.

3.5
0.5

- Nêu vấn đề nghị luận : Bức tranh thiên nhiên mùa xuân đất trời trong
sáng, tươi đẹp, giàu sức sống .
2. Thân bài
Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý
cơ bản sau:
a. Vị trí của khổ thơ trong mạch cảm xúc của bài thơ.
b. Phân tích, cảm nhận khổ thơ
* Khái quát về bài thơ, khổ thơ:
- Bài thơ được sáng tác tháng 11 năm 1980 trong một hoàn cảnh hết
sức đặc biệt : nhà thơ đang nằm trên giường bệnh chưa đầy một tháng

sau thì ơng qua đời.

0.25

- Khổ thơ nằm ở phần đầu của bài. Khổ thơ ca ngợi cảnh thiên nhiên
tươi đẹp của xứ Huế mộng mơ, qua đó thể hiện tình u thiên nhiên,
yêu cuộc sống của nhà thơ.
* Phân tích, cảm nhận khổ thơ :
- Bức tranh thiên nhiên xứ Huế tươi đẹp, tràn đầy sức sống
+ Bức tranh xuân của thiên nhiên đất trời được phác hoạ bằng những chi
tiết tiêu biểu về hình ảnh, màu sắc, âm thanh. Nhà thơ như vẽ ra một
khơng gian cao rộng, dịng sơng, bầu trời, mặt đất bao la...Ở đây, người
đọc có cảm giác như Thanh Hải đã trở thành một người hoạ sĩ với bức
tranh xuân được pha màu phối sắc rất tài tình....tràn trề một sức sống
mãnh liệt của mùa xn....Phân tích các từ: xanh, tím biếc, mọc để thấy
được màu sắc, sức sống của mùa xuân.

0.75

+ Mùa xuân trong thơ Thanh Hải khơng chỉ có màu sắc mà cịn có cả
âm thanh. Âm thanh được gợi tả trong bài thơ là tiếng chim chiền
chiện... Từ “ơi” thể hiện sự ngạc nhiên, thú vị và tình cảm trìu mến của
tác giả.
- Niềm say sưa, ngây ngất, sự nâng niu trân trọng của nhà thơ trước
vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời khi vào xuân :
+ Cảm xúc hân hoan, náo nức của tác giả trước vẻ đẹp của mùa xuân
được thể hiện qua một hình ảnh thơ rất độc đáo: «Từng giọt long lanh

9



d. Sáng tạo: Có quan điểm, suy nghĩ, phát hiện độc đáo, mới mẻ (hợp lí,
thuyết phục); có cách trình bày, diễn đạt ấn tượng

0.5

ĐỀ 7
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích đoạn thơ dưới đây:
“...Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu

Hướng dẫn chấm

Điểm

LÀM VĂN
Câu 2 Phân tích đoạn thơ trích trong “Mùa xuân nho nhỏ”
*Về kỹ năng:
- Biết vận dụng kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học.

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài
Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc. Sử dụng nhuần nhuyễn các
phép lập luận. Bài viết có cảm xúc.

10


* Về kiến thức:
a. Mở bài

0,5

- Giới thiệu được tác giả, hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Cảm nhận chung về đoạn thơ.
b. Thân bài:
- Tập trung để làm nổi bật nguyện ước muốn cống hiến mùa xuân nho nhỏ 4,0
của mình cho mùa xn của dân tộc.
- Đó là sự khiêm nhường, lặng lẽ, hiến dâng.
- Nghệ thuật : Điệp ngữ “ Ta làm” “Dù là” đại từ “Ta”, nhịp điệu thiết tha
sâu lắng, giá trị từ láy “ nho nhỏ, lặng lẽ”
- liên hệ, mở rộng.
c. Kết bài: - Đánh giá nâng cao: Khát vọng sống và cống hiến chính là nét
đặc sắc ấn tượng của đoạn thơ trên

0,5

ĐỀ 8
Câu 2 ( 5 điểm )
Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải (Ngữ văn 9, Tập 2)
HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu 2
(5
điểm)

1. Yêu cầu về hình thức
- Hiểu đúng yêu cầu của đề: Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học,
kiểu bài nghị luận về nhân vật, biết cách trình bày luận điểm khi viết một
bài văn nghị luận.

0.25

- Hình thức trình bày sạch đẹp, bố cục chặt chẽ, lập luận rõ ràng, văn phong
trong sáng, có cảm xúc, có sáng tạo, có khả năng thuyết phục cao, khơng
mác lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp...
2. Yêu cầu về nội dung
- Khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

0.5

Mở bài - Cảm nhận chung về bài thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và
khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc
11


đời.
- Mùa xuân của thiên nhiên rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập niềm vui rạo 1.0
rực: Qua hình ảnh, âm thanh, màu sắc...
- Mùa xuân của đất nước: Hình ảnh “người cầm súng, người ra đồng”
biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây lại quê hương 1.5
sau những đau thương mất mát.

Thân
bài

-> Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở
đầu câu.
- Suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước là khát vọng 1.0
được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp.
-> Thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị
và đẹp.
- Cách cấu tứ lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ và mang một ý
nghĩa mới: Niềm mong muốn được sống có ích,cống hiến cho đời là một lẽ
tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bơng hoa toả hương sắc cho đời. 0.25
- Ý nghĩa đem lại từ bài thơ.

Kết
bài

0,5

- Cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một
tâm hồn trong sáng.

ĐỀ 9
Câu 2 (5 điểm):
Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh:
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.”
*HƯỚNG DẪN CHẤM:

Phần Câu
II

Nội dung
LÀM VĂN

Điểm
12


2

Phân tích khổ đầu bài thơ “ Sang thu “ của Hữu Thỉnh.
a. Về hình thức:

5,0
0,5

- Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần : Mở bài, Thân bài, Kết bài theo
yêu cầu
- Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
b. Về nội dung: Triển khai vấn đề theo yêu cầu:

0,5
3,5

* Mở bài:
0.5
-Giới thiệu vị trí khổ thơ và nêu cảm nhận chung của người viết : Đây là
khổ thơ đầu trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh, thể hiện cảm xúc tinh tế

của tác giả trước những thay đổi của thiên nhiên từ cuối hạ sang thu.
2.5
*Thânbài:
Phân tích, trình bày cảm nhận về cái hay cái đẹp của khổ thơ;
- Hương ổi lan vào không gian, phả vào trong làn gió se. Đó là hương vị 1.0
1.0
dân dã làm nên nét mới cho thu và thơ.
0.5
- Làn sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chầm chậm khắp đường thôn
ngõ xóm qua hai từ “chùng chình”. Sương thu như chứa đầy tâm trạng
0.5
của con người, cố ý đi chậm để kéo dài thời gian.
- Với thể thơ ngũ ngôn, từ ngữ, hình ảnh thơ gợi tả, tạo nên cảm giác
giao mùa bâng khuâng, xúc động.
* Kết bài:
Khái quát giá trị và ý nghĩa của khổ thơ.
- Khổ thơ thể hiện nỗi bâng khuâng và những cảm nhận tinh tế của tác
giả lúc thiên nhiên chuyển mùa từ cuối hạ sang thu.
c. Sáng tạo : Có quan điểm, suy nghĩ, phát hiện độc đáo, mới mẻ (hợp lý, 0,5
thuyết phục), có cách trình bày, diễn đạt ấn tượng.

ĐỀ 10
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của em qua hai khổ thơ sau:
13


“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về
[…]
Vẫn cịn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
(Trích “Sang thu”- Hữu Thỉnh, theo Ngữ văn 9, tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam - 2014)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu
II

2

Nội dung

Điểm

LÀM VĂN

7.0

Cảm nhận của em qua hai khổ thơ bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh”.

5.0 điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài
theo yêu cầu

0.5


b. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.

0.5

Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

4.0

- Hữu Thỉnh thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mỹ với ngịi bút
ln hướng về đề tài chiến tranh, người lính và cuộc sống nông thôn.
- “Sang thu” là tác phẩm tiêu biểu của Hữu Thỉnh, được viết khi thiên
nhiên bắt đầu sang thu và cũng là thời điểm đất nước vừabước từ
chiến tranh sang hịa bình.
Phân tích:
Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu
của đất trời.

14


- Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vơ hình:
+ “Hương ổi” là làn hương đặc biệt của mùa thu miền Bắc được cảm
nhận từ mùi ổi chín rộ.
+ Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương
ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hồ vào trong gió heo may
của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt
ở nông thôn Việt Nam.
+ “Sương chùng chình”: những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như

một làm sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả,
nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai
cũng như có tâm hồn.
- Cảm xúc của nhà thơ:
+ Kết hợp các từ: “bỗng, hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng,
cảm xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà thơ
giật mình, hơi bối rối, hình như cịn có chút gì chưa thật rõ ràng
trong cảm nhận. Đó có thể là do những cảm nhận nhẹ nhàng,thoáng
qua hoặc do quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra.
+ Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh
vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người : chùng chình, bịn rịn,
lưu luyến, bâng khuâng…
Khổ cuối: Suy ngẫm mang tính triết lí về cuộc đời, con người.

15


- Thiên nhiên sang thu được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng - Mưa
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa”
+ Nắng là hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn nồng,
còn sáng nhưng đã nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến chứ khơng
chói chang, dữ dội, gay gắt.
+ Mưa cũng đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt đến rồi
lại chợt đi. Từ “vơi” có giá trị gợi tả, diễn tả cái thưa dần, ít dần,hết
dần những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ của mùa hạ.
- Hình ảnh ẩn dụ:
“Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
+ Ý nghĩa tả thực: hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền

với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ. Sấm cuối mùa hạ cũng bớt
đi, ít đi lúc sang thu.
+ Ý nghĩa ẩn dụ: “Sấm” là hình ảnh biểu tượng cho những vang
động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng cây đứng tuổi”
gợi tả những con người từng trải, từng vượt qua những khó khăn,
thăng trầm. Qua đó, khẳng định bản lĩnh cứng cỏi của con người
trước những biến động của cuộc đời.
→ Ngợi ca bản lĩnh cứng cỏi và tốt đẹp của mỗi con người từng trải
nói riêng và nhân dân ta nói chung trước những thách thức khó khăn,
gian khổ.
Đánh giá:
Thông qua hai khổ thơ, nhà thơ đã khắc họa bức tranh thiên nhiên lúc
vào thu thật mới mẻ, sinh động, ấn tượng, đồng thời cũng gửi gắm tới
người đọc những triết lí sâu xa mà thấm thía. Qua đây cho thấy tình
u thiên nhiên và ngịi bút tài hoa của tác giả.

ĐỀ 11

16


Câu 2 (5,0 điểm): Tình cảm chân thành, tha thiết của nhà thơ Viễn Phương cũng như
của nhân dân ta đối với Bác Hồ kính yêu qua hai khổ thơ cuối trong bài thơ Viếng lăng
Bác
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu

Nội dung

Câu 2


* Tình cảm chân thành, tha thiết của nhà thơ Viễn Phương cũng
như của nhân dân ta đối với Bác Hồ kính yêu qua hai khổ thơ
cuối trong bài thơ Viếng lăng Bác
Về hình thức:

Điểm

- Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài
theo yêu cầu
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
câu.
Về nội dung: Triển khai vấn đề theo yêu cầu: HS biết cách làm một
0,25
bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ đảm bảo các ý sau:
* Mở bài:Giới thiệu, dẫn dắt phù hợp về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh
sáng tác….
* Thân bài: Học sinh nêu được các ý sau:

0,5

- “ Bác nằm trong giấc ngủ bình n”: thời gian, khơng gian n tĩnh 0,25
trang nghiêm, ánh sáng dịu nhẹ như nâng niu giấc ngủ ngàn thu sau
những đêm dài không ngủ để chèo lái con thuyền cách mạng.
0,5
- Hình ảnh nhân hố “ vầng trăng dịu hiền”: gợi lên tâm hồn cao đẹp,
0,25
trong sáng, thánh thiện của Người.
- Hình ảnh ần dụ “ trời xanh” kết hợp cụm từ nghe nhói ở trong tim,
cặp từ tương phản “ vẫn- mà” và kiểu câu cảm thán diễn tả nỗi đau

0,5
Người đã ra đi mãi mãi nhưng những gì mà Người để lại là bất tử.
- Tác giả xót xa khi nghĩ đến lúc phải rời xa Bác : thương trào nước
0,5
mắt.
0,5
- Đành gửi lịng mình bằng ước nguyện: muốn hố thân thành con
chim hót, bơng hoa toả hương, cây tre trung hiếu, muốn được hoà 0,25
nhập với cảnh vật bên lăng để mãi được ở bên Bác, canh giấc ngủ cho 0,5
Người.
17


- Giọng thơ trang trọng, tha thiết, cô đúc, lắng đọng, chân thực, sâu
sắc dành cho vị lãnh tụ.
- Mở rộng liên hệ với tác phẩm cùng chủ đề.
* Kết bài:
Khái quát lại ý nghĩa của đoạn thơ và cảm xúc riêng của bản thân.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, có cách trình bày,
diễn đạt ấn tượng và sử dụng được yếu tố phân tích, phát biểu cảm
nghĩ.

ĐỀ 12.
Câu 2. (5,0 điểm): Cảm nhận cái sâu lắng, nhạy cảm trước cảnh biến đổi của đất trời từ
hạ sang thu trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
II
Câu 2


Nội dung

Điểm

Cảm nhận cái sâu lắng, nhạy cảm trước cảnh biến đổi của đất trời từ 5,0
hạ sang thu trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
a.Về hình thức:
0,5
- Đảm bảo cấu trúc bài văn với các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài theo
yêu cầu.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về nội dung: Triển khai vấn đề theo yêu cầu:
MB:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác

0,25

- Giới thiệu được cái sâu lắng, nhạy cảm trước cảnh biến đổi của đất trời
từ hạ sang thu trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
TB:Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ
bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

3,0

Khổ 1: Tín hiệu của cảnh vật chuyển từ hạ sang thu
-Sự biến đổi của thiên nhiên lúc chuyển mùa sang thu:
+ Những nét đặc trưng: Hương ổi, gió se, sương chùng chình

0,75


18


+ Sự kết hợp giữa các từ ngữ: Bỗng- phả-hình như
Vẻ đẹp của thiên nhiên được cảm nhận tinh tế từ những dấu hiệu vơ hình,
mờ ảo, rất hẹp và rất gần; thu đến một cách bất ngờ, đột ngột, không báo
trước.
-Tâm trạng của nhà thơ ngỡ ngàng với những cảm xúc bâng khuâng.
Khổ 2: Đất trời chuyển mình sang thu

0,75

-Thời khắc giao mùa được cụ thể bằng những sắc thái đổi thay của cảnh
vật:
+ Sông “ dềnh dàng” với dáng chậm chạp, thong thả như đang trầm
xuống, khơng cịn nữa dòng chảy dữ dội, cuồn cuộn trong ngày hè mưa
lũ.
+ Hình ảnh đàn chim bắt đầu “vội vã” bay về phương Nam tránh rét.
+ Đám mây mùa hạ duyên dáng “vắt nửa mình sang thu”
Thiên nhiên được quan sát ở một không gian rộng hơn, nhiều tầng bậc
-Tâm trạng của nhà thơ với những cảm nhận tinh tế, sâu sắc đã làm nên
nét riêng cho mùa thu làng quê Bắc bộ Việt Nam.
Khổ 3: Biến đổi của cảnh vật và những suy ngẫm có tính triết lí về
cuộc đời.

1,0

- Vẫn là những hình ảnh quen thuộc nắng, mưa, sấm của mùa hạ nhưng
mức độ đã vơi dần, ít dần, bớt bất ngờ. Thiên nhiên dần dần đi vào thế ổn
định

+ Nắng hạ vẫn cịn nhưng khơng chói chang.
+ Mưa cuối hạ vẫn còn nhưng đã vơi.
+ Sấm còn như cũng khơng cịn rền vang nữa.
- Hai câu thơ cuối vừa có ý nghĩa tả thực vừa là một hình ảnh ẩn dụ gửi
gắm những suy ngẫm của tác giả về cuộc đời: Khi con người từng trải thì
cũng vững vàng hơn trước mọi biến động bất thường của cuộc đời.
* Nghệ thuật:

0,5

- Thể thơ năm chữ, nhịp chậm, âm điệu nhẹ nhàng.
- Hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, sáng tạo trong việc dùng từ ngữ.
- Phép tu từ nhân hóa, ẩn dụ độc đáo.
19


KB:Đánh giá chung và nêu suy nghĩ, tình cảm của của bản thân về bài
Sang thu.

0,25

d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với chuẩn
mực đạo đức, văn hóa, pháp luật; có cách diễn đạt độc đáo, sử dụng được
các yếu tố biểu cảm, liên tưởng trong văn nghị luận.

0,5

ĐỀ 13
Câu 2 (5.0 điểm)
Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau:

...“Người đồng mình thơ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”.
(Nói với con - Y Phương, 1980)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu

Nội dung

II

Điểm

LÀM VĂN
2

* Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn 5,0
thơ trích trong: Nói với con
1. u cầu chung:
- Học sinh biết vận dụng phương pháp làm bài văn nghị luận về một
đoạn thơ đã học, kết hợp với các yếu tố biểu cảm, phân tích, tổng hợp
nét đặc sắc về nghệt thuật và nội dung mà tác giả đã gửi gắm vào đoạn
thơ...để hoàn thành bài viết hoàn chỉnh.
- Bố cục bài làm chặt chẽ, cân đối.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, gợi cảm.

- Không sai quá nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
20


- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, miễn sao đáp
ứng đúng yêu cầu nội dung và phương thức biểu đạt của đề bài.
- Khi chấm, GV cần tơn trọng những bài viết có phát hiện mới mẻ, có
tính sáng tạo, độc đáo của HS
- GV cần đánh giá cả hai mặt: Nội dung và hình thức ( Kĩ năng diễn
đạt, lời văn …) của từng bài.
a. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, đoạn thơ trong tác phẩm nào? Nội dung cơ bản?
Thời điểm sáng tác. Nhận xét những nét cơ bản về nội dung, nghệ
thuật; Trích dẫn đoạn thơ cần phân tích…
0,5
b. Thân bài: Phân tích các ý cơ bản:
- Niềm tự hào của người cha về mảnh đất quê hương với những
phong tục tập quán và phẩm chất tốt đẹp thơng qua các hình ảnh mộc
mạc, gợi tả, đối lập, ẩn dụ, cách nói giàu hình ảnh đậm phong cách
miền núi: “Thơ sơ da thịt”- “Chẳng nhỏ bé”, “Đục đá kê cao quê
hương”…
4.0
- Lời khuyên con chân thành, tha thiết chứa chan kì vọng của người
cha về bước đường trưởng thành của con, mong con sống xứng đáng
với truyền thống tốt đẹp của quê hương…Với lời thơ giản dị, mộc
mạc và những hình ảnh thơ đẹp, giàu chất tạo hình: “Thơ sơ da thịt”“Khơng bao giờ nhỏ bé”, lời cha căn dặn và “Nói với con” vang lên
như một mệnh lệnh, thực sự mở ra một chân trời ước mơ bay bổng
cho thế hệ trẻ mọi thời đại (Hãy tiếp bước cha anh, thủy chung với quê
hương, đất nước, không quay lưng, phản bội quê hương, trọn vẹn thủy

chung, giàu ý chí để xây đắp quê hương…)
c. Kết bài:
0,5
Tổng hợp các ý chính đã phân tích (đánh giá nét đặc sắc của nội dung
và nghệ thuật của đoạn thơ), nhận xét về cách viết của tác giả. Liên hệ
nhẹ nhàng bài học cho bản thân (về việc giữ gìn truyền thống dân tộc,
tiếp bước các thế hệ cha anh…)

21


ĐỀ 14
Câu 2: (5,0 điểm): Cảm nhận về lời nhắn nhủ của người cha trong đoạn thơ sau:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thơ sơ da thịt
Lên đường
Khơng bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.”
(Nói với con - Y Phương)

Phần
II

HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu Cảm nhận về lời nhắn nhủ của người cha trong đoạn thơ
2
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn theo bố cục ba phần.

b. Viết đúng chính tả, dùng từ, đặt câu thích hợp, đúng ngữ pháp.
c. Triển khai vấn đề:
a. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề.
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
- Nêu xuất xứ và trích dẫn đoạn thơ.
b. Thân bài:
- Khái quát nội dung đoạn thơ:
+ Mượn lời tâm sự với con, Y Phương đã để lại trong lòng người đọc
nhiều cảm nhận sâu sắc về những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình”
- của con người quê hương miền núi. Đoạn thơ là lời nhắc con về phẩm
chất giản dị mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin của người đồng mình.
Đồng thời khẳng định người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh
thần tự tơn dân tộc.
- Phân tích đoạn thơ:
Luận điểm 1: Bản chất mộc mạc, giản dị và lối sống cao thượng của
“người đồng mình”:
"Người đồng mình thơ sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con"

5,0
điểm
0,5
0,5
0,25

0,5

22



- "Thơ sơ da thịt" là hình thức bên ngồi: làn da, mái tóc dãi gió dầm mưa,
khơng cầu kỳ tô điểm.
- Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt
cách và niềm tin.
-> Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ
mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thơ sơ da thịt” nhưng
khơng hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí.
Luận điểm 2: Khát vọng dựng xây, đưa quê hương lên tầm cao mới của
người đồng mình:
"Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục"
- "Đục đá": chỉ sự lao động vất vả, đồng thời "đục đá" còn là ẩn dụ
chỉ sự lao động sáng tạo, bền bỉ của "người đồng mình".
- "Kê cao quê hương" là xây dựng làm giàu, đưa quê hương lên tầm
cao mới.
- "Tự": ý chí tự lập, tự cường khơng trơng chờ, ỷ lại.
- "Q hương thì làm phong tục": ước muốn lưu giữ những phong
tục tập quán tốt đẹp, tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo.
-> Hai câu thơ đã khái quát tinh thần tự tôn, ý thức bảo vệ nguồn
cội, đề cao truyền thống tốt đẹp của "người đồng mình"...
Luận điểm 3: Lời dặn dị, nhắn nhủ con của người cha:
"Con ơi tuy thơ sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con"
- Cha nhắc con dù ở đâu cũng không bao giờ được sống tầm thường
cúi mặt. Phải ngẩng đầu mà đi, giữ lấy cốt cách giản dị, ý chí, bản lĩnh của
người lao động quê mình...
- Giọng thơ đầy cảm xúc và những từ ngữ xiết bao trìu mến "con
ơi", "nghe con", "đâu con" nên có sức lay động thấm thía tận tâm can.

Ngơn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh cụ thể mà vẫn giàu sức khái quát; mộc
mạc mà vẫn đẫm chất thơ.
-> Câu thơ ngắn, lời thơ chắc nịch, hình ảnh thơ lặp lại như muốn
khắc sâu điều cha nói, khắc sâu bài học đạo lý làm người.
- Đánh giá: Mượn lời người cha, Y Phương nói cùng chúng ta về cội
nguồn sinh dưỡng của mỗi người, về truyền thống tốt đẹp cùng sức sống
mạnh mẽ của quê hương. Đoạn thơ là lời nhắc mỗi chúng ta về tình cảm
gắn bó với gia đình, chí hướng vươn lên trong cuộc sống cùng ý thức kế
thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Kết bài: Ý nghĩa chung của cả đoạn thơ.

0,75

0,75

0,75

0,25

0,25

23


d. Sáng tạo đưa ra quan điểm, ý kiến mở rộng vấn đề tình cảm của gia đình 0,5
đối với con cái

24




×