Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ TÚ UN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN THỊ TÚ UN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:

TS. La Văn Công

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hồn thành Khố luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành Khố
luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Minh Châu, Hạ Long , Quảng
Ninh, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình, các bạn sinh viên.
Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Minh Châu cùng tồn thể anh chị em cơng nhân trong trang trại đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi
các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Tú Uyên



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng ....................... 27
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 29
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trang trại trong 3 năm qua tại trang trại
Minh Châu ....................................................................................................... 30
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại ....... 33
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh tại trang trại ........................ 34
Bảng 4.4. Thực hiện cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin tại trại ..................... 35
Bảng 4.5. Kết quả cơng tác chuẩn đốn bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trại ... 36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại ............... 37
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại .................. 38


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng


Tr.:

Trang

TGE: Transmisssible gastro enteritis
PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

Ha:

Hecta

MH:

Mycoplasma hyopneumoniae


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ...................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt ..... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 10
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30
4.1. Đánh giá tình hình sản xuất chăn ni của trang trại Minh Châu, Hạ
Long, Tỉnh Quảng ninh ................................................................................... 30
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn thịt tại trang trại ...... 31
4.3. Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại....... 33
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................... 33


v

4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại.......... 34
4.3.3. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn thịt nuôi tại trại ................................. 35
4.3.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ................. 36
4.4. Thực hiện một số công việc khác tại trang trại ........................................ 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VỀ THUỐC CỦA TRẠI



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát
triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị
kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập
đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó cịn cung cấp lượng phân bón lớn
cho ngành trồng trọt mà còn cung cấp sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp
chế biến. Trong hai thập kỷ gần đây nhà nước đã nhập nhiều giống lợn siêu
nạc về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn giống
và nuôi thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống lợn
cao sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích
nghi với điều kiện khí hậu tại việt nam.
Trong đó, chăn ni lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành cơng của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt muốn đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc thì phải chọn những đàn con
giống có nguồn gốc nhập ngoại cao sản. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên cịn lại quy trình chăm sóc, ni
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề:

“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn
thịt tại trại lợn Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục tiêu
- Học được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại
trang trại Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
- Thực hiện quy trình phịng và chẩn đốn bệnh cho lợn.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt ni tại trang trại.
1.3. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Minh Châu, TP Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại đạt
tỷ lệ khỏi bệnh cao.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập
năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là
1200 nái. Trại được xây dựng tại phường Hà Khánh, TP Hạ Long, Quảng

Ninh với diện tích 2,9 ha nằm trong diện tích 150 ha rừng và đất rừng được
UBND tỉnh Quảng Ninh giao khoán.
Phường Hà Khánh là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, Việt Nam. Với diện tích 31,9 km2, cách trung tâm thành phố Hạ
Long 10 km đường mỏ than. Phía Đơng Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây
giáp Vịnh Cửa Lục, và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Những năm
gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi
lại buôn bán và vận chuyển hàng hóa của trại.
* Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hạ
nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao
trùm nhất. Do đó trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này.
Nhiệt độ trung bình mùa Đơng ổn định dưới 20oC, mùa nóng có nhiệt độ
trung bình trên 25oC – 27oC. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có
lượng mưa ổn định trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, cịn mùa
khơ có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và
kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 4 và kết


4

thúc vào đầu tháng 10.
Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Đơng
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè (tháng
7) là 12oC. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn nuôi phát triển.
* Cơ cấu tổ chức của trại
Gồm:

- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 thủ kho
- 01 kế toán
- 03 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 23 cơng nhân chun nghiệp trong đó (10 cơng nhân phụ trách
chuồng bầu và 13 công nhân phụ trách chuồng đẻ)
- 08 công nhân phụ trách khu vực nuôi lợn hậu bị
- 05 sinh viên thực tập tại trang trại
- 03 thợ điện nước, thợ sửa chữa chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và
khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước và các thiết bị trại
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công
việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
* Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng với cơ sở vật chất khá hiện đại và hiệu quả.
- Về cơ sở vật chất:


5

+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bàn là....
+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại trang bị khá đầy đủ.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.

- Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 150 ha với diện tích 2,9 ha
trang trại đã xây dựng 8 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn
lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 4 dãy chuồng lớn chun ni
lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8 m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
- Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và
thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đông.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng ni những khi mất điện.
Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện
tích ao hồ chăn ni cá và một số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với
công suất sản xuất là 1200 lợn nái và 4800 lợn thịt.
- Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số trại âm


6

tính với dịch tại xanh của cơng ty cổ phần chăn nuôi CP. Đây cũng là trại lợn
giống ông bà (GP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.

+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ phục vụ cho các cuộc họp
+ Trại có ba nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vacxin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngồi 11
chuồng lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn thịt nằm trong 4 dãy chuồng lớn
được đánh số từ 1 - 8. Tại khu vực hậu bị có 6 chuồng lớn mỗi chuồng có 20
ơ chuồng và 2 chuồng nhỏ mỗi chuồng có 16 ơ chuồng. Trong đó mỗi chuồng
đều có 2 ơ cuối chuồng để tách và chăm sóc cho những trường hợp đặc biệt.
Mỗi chuồng có 5 quạt thơng gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng ni có đầy đủ
trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có
giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè. Thuốc
và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được cơng ty và trang trại cung
cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không


7

làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và
chia làm 2 mùa, mùa mưa nóng và mùa khơ lạnh nên năm qua do lượng mưa
ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại bị thiếu thốn rất nhiều, nên có
một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang trại để đẩy máng phân, tuy
nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn nước sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt, nên tỷ lệ lợn chết trung bình năm nay tăng lên so với các
năm trước.
2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của
lợn thịt
- Đặc điểm sinh trưởng
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Tóm lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và kích
thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
- Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu mơn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 -


8

85% tuỳ từng loại thức ăn.
- Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng

đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì
lợn tăng trọng nhanh, đến khi trưởng thành thì tăng trọng rất chậm rồi ngừng
hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của
chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc
của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng
khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.


9

- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là
thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn

nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
* Giống:
Các giống lợn khác nhau cho ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác
nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp
hơn các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ
nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở
các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái
khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600
g/ngày. Lợn ngoại thuần nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai trong phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống
vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt nhất từ các giống lợn khác
nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp
ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả
khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối
lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Yorkshire đều cao


10

hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi:
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.

Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ mỡ lợn
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh
trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương
thức nuôi: Nuôi lấy nạc địi hỏi thời gian ni ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ
hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời
gian ni dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn
chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản
xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết:
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ mơi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân:
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [6], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa


11

phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn.
Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi

lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc
biệt là những bệnh về đường hơ hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn.
(PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker, (2006) [23]. Những
nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được
tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên, 1996 [7]; Trần Huy Toản, 2009 [15]. Nếu kết
hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng
với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn
gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng:
Theo Lê Văn Năm (2013) [11], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
- Thể á cấp tính
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí


12

mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo

nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính
+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được mơi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên ni lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm


13


Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vắc xin phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin, tiamulin, gentamycin,... ngồi ra cịn kết hợp các loại thuốc kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao.
Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay đã có vắc xin để phịng bệnh suyễn, nhưng hiệu quả khơng
cao lắm, khơng sinh ra miễn dịch hồn tồn cho đàn lợn được tiêm phòng do
một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay khơng có
hiệu lực.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [16], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch
rịi giữa hai ngun nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân
nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều
nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
+ Vi sinh vật
+ Do các yếu tố tác động khác
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [16], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại


14


nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [19], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều lồi
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các tổ chức khác của cơ thể. Ở trong các cơ quan nội
tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng
thái bệnh lý.
+ Virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
+ Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm


15


trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [9], ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập.
+ Các nguyên nhân khác
Thời tiết, khí hậu:
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [8], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn
cường độc gây bệnh.
Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng:
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.



16

Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả
mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn,
mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm
lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi



17

khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.
- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có
vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2001) [3] vắc xin là một chế phẩm sinh



18

học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên
cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn
dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang
cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ
lệ mắc bệnh.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được
nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên
cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn,
phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của
thế kỷ trước.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh
vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các
kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu
quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng
vi khuẩn kháng thuốc… Nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng biện

pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy


×