Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH ppt _ Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.62 KB, 35 trang )

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
NGŨ HÀNH
THIÊN NHÂN HỢP NHẤT
&
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
Bài giảng pptx các môn chuyên ngành Y dược hay
nhất có tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>use_id=7046916


Mục tiêu
1. Trình bày được nội dung cơ bản của các học
thuyết âm dương, ngũ hành, thiên nhân hợp nhất.
2. Phân tích được việc ứng dụng các học thuyết
để giải thích cơ chế bệnh, chẩn đốn, điều trị và
phịng bệnh bằng YHCT.
3. Kể được những nguyên nhân gây bệnh trong
YHCT.


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG


Người Trung Quốc xưa quan sát tự nhiên và
hình thành nên khái niệm Âm và Dương.



Dần dần, khái niệm này được dùng để thể
hiện những sự vật hiện tượng khác vốn hay
xuất hiện theo từng cặp trong tự nhiên:


ngày và đêm, nước và lửa, nam và nữ….


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
1. Định nghĩa: Là vũ
trụ quan của triết học
Trung Quốc cổ đại về
cách thức vận động của
mọi sự vật, mọi hiện
tượng; dùng để giải
thích sự xuất hiện, tồn
tại, chuyển hóa lặp đi
lặp lại của sự vật, hiện
tượng ấy.


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Nội dung của học thuyết:
 Âm dương đối lập: là sự mâu thuẫn, chế ước và
đấu tranh giữa 2 mặt Âm Dương.
Học thuyết âm dương cho rằng mọi sự vật đều có 2
tính chất khác biệt nhau là âm và dương. Hai tính
chất này đối lập, ngược nhau.
 Âm dương hỗ căn: là nương tựa lẫn nhau, quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Âm và dương liên kết với nhau để tạo thành một
thực thể, chúng không thể thiếu nhau hoặc đứng
một mình. Hai tính chất này nương tựa vào nhau
cùng tồn tại và phát triển.



HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Nội dung của học thuyết:
- Âm dương bình hành – tiêu trưởng: là cùng vận
động song song với nhau nhưng theo hướng đối lập,
cái này tăng thì cái kia giảm, cái này mất đi thì cái kia
xuất hiện.
Âm và dương đạt được một trạng thái cân bằng bởi
sự tương tác và kiểm soát lẫn nhau. Sự cân bằng này
là khơng tuyệt đối, nhưng được duy trì trong một giới
hạn nhất định. Tại một thời điểm nào đó, âm thịnh lên,
dương suy giảm đi và ngược lại.
Ví dụ: ngày và đêm tồn tại song song nhau, 2 thời
gian đó có tính chất đối lập nhau,. Ngày hết thì đếm
tới và ngược lại , tạo thành 1 vịng thời gian.


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
Khi một thuộc tính tiến triển đến cùng cực, nó sẽ
trải qua một sự biến đổi ngược lại thành thuộc
tính đối diện. Sự chuyển đổi đột ngột này
thường diễn ra trong một tình huống cố định. Sự
chuyển đổi này là nguồn gốc của tất cả các thay
đổi, cho phép âm dương hoán đổi cho nhau
( âm dương chuyển hóa )


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG



1.Hãy tìm 1 hiện tượng trong thiên nhiên để
minh họa cho Âm Dương ?



2. Hãy tìm 1 hiện tượng trong cơ thể để
minh họa cho Âm Dương ?


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG

3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.1 Ứng dụng âm dương trong cấu trúc và sinh lý cơ thể
người
Phần trên cơ thể

Đầu

Phần dưới cơ thể
Bên ngồi
cơ thể

Mặt
ngồi
chi

Mặt
trong
chi


Bên trong
cơ thể

Mặt sau
cơ thể

Mặt
trước
cơ thể

Lục
phủ

Kinh
Dương

Chân

Khí

Ngũ
tạng

Huyết

Kinh
Âm
Vệ
khí


Dinh
khí

Tâm
Phế

Cơ năng

Tỳ
Can
Thận

Vật chất


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong quá trình sinh bệnh:
 Học thuyết âm dương cho rằng bệnh là sự mất cân bằng âm
dương dẫn đến tình trạng thắng hoặc suy của âm, dương: âm
thắng ( âm vượng, âm dư thừa, âm thịnh …) sinh hội chứng
hàn ( nội hàn ); dương thắng ( dương vượng, dương dư thừa,
dương thịnh…) sinh hội chứng nhiệt ( ngoai nhiệt ); dương hư
( dương suy, dương thiếu hụt…) gây hội chứng hàn ( ngoại
hàn ), âm hư ( âm suy, âm thiếu hụt…) gây hội chứng nhiệt
( nội nhiệt )


Sự xuất hiện và phát triển của bệnh tật còn liên quan đến
chính khí ( sức đề kháng của cơ thể ) và tà khí ( các tác nhân

gây bệnh ).


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
VẤN ĐỀ

MẤT CÂN BẰNG

BIỂU HIỆN

Tác nhân gây
bệnh mang
thuộc tính âm

Âm vượng, Âm thịnh
( âm trên mức giới
hạn bình thường )

Hội chứng nội hàn: đau bụng, tiêu chảy, người
sợ lạnh, gia tăng sự nhạy cảm với nhiệt độ
thấp, lạnh tay chân, mạch chậm ( trì )….

Vật chất dinh
dưỡng ( âm )
không đầy đủ

Âm hư ( âm dưới
mức giới hạn bình
thường )


Hội chứng nội nhiệt ( hư nhiệt ): cơn nóng
phừng mặt, tay chân nóng, đổ mồ hơi về đêm,
khát nước, họng khơ, táo bón, mạch nhanh
(sác ) ….

Dương khí
suy giảm

Dương hư ( dương
dưới mức bình
thường )

Hội chứng ngoại hàn ( hư hàn ): tay chân lạnh,
dễ bị cảm lạnh, nhạy cảm với nhiệt độ thấp,
chân tay lạnh, mệt mỏi…

Tác nhân gây
bệnh mang
thuộc tính
dương

Dương vượng,
dương thịnh ( dương
trên mức giới hạn
bình thường )

Hội chứng ngoại nhiệt : sốt, đổ mồ hơi, tay
chân nóng, đỏ mặt, mạch nhanh….

Dương khí +

Âm dương lưỡng hư
Âm đều không
đủ

Thường gặp trong các vấn đề sức khỏe kéo
dài ( bệnh mạn tính ) với biểu hiện khí huyết
hư suy


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong quá trình sinh bệnh


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG

3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
 Học thuyết âm dương được sử dụng như là những hướng dẫn cơ
bản trong chẩn đoán bằng YHCT.
 Lâm sàng thường chia thành hội chứng âm hoặc hội chứng dương.
Âm chứng

Dương chứng

Vọng

Lãnh đạm, thờ ơ, tinh thần yếu đuối, sắc Kích động, bồn chồn, cáu kỉnh,
da tối, người mệt mỏi khơng có sức, chất sắc da sáng, chất lưỡi thon,
lưỡi nhợt, bệu…

đỏ, rêu vàng…

Văn

Giọng nói nhỏ yếu, đoản hơi, dịch tiết Giọng nói to, thở nhanh, dịch
trong lỗng….
tiết dày, dính…

Vấn

Ớn lạnh, khơng có cảm giác ngon miệng,
thích đồ nóng, cảm giác mệt mỏi, tiểu
trong dài, buồn ngủ, đau không rõ ràng,
diễn tiến bệnh chậm và mạn tính…

Sốt, thích uống đồ mát khi
khát, khơ miệng, phân khơ
cứng, tiểu ít, nước tiểu vàng,
đau dữ dội, bệnh nhanh và cấp
tính…

Thiết

Mạch trầm, trì, vô lực
Đau thiện án

Mạch phù sác hữu lực
Đau cự án



HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
 Sau khi thu thập được các dữ kiện từ vọng, văn, vấn thiết =>
phân loại bát cương: Biểu – Lý; Hàn – Nhiệt; Hư – Thực; Âm –
Dương. Trong đó âm – dương là cơ bản và quan trọng nhất
Dương

Âm

Xác định mối quan hệ giữa tác nhân gây bệnh
và chính khí của cơ thể

Biểu



Để xác định khu vực bị bệnh

Thực



Để xác định chính khí của cơ thể

Nhiệt

Hàn

Để xác định tính chất của bệnh



HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong điều trị
 Trong YHCT, điều trị quan tâm đến mọi khía cạnh của bệnh
nhân chứ không chỉ điều trị bệnh.
 Mục tiêu của điều trị là tái lập cân bằng âm dương của cơ thể.
 Ứng dụng âm dương đối lập
+ Khi tồn tại hư chứng thì dùng phép bổ ( thêm vào )
+ Khi tồn tại thực chứng thì dùng phép tả ( loại bỏ )
+ Khi tồn tại nhiệt chứng, thì phải được làm mát
+ Khi tồn tại hàn chứng, thì phải được làm ấm, nóng


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG





Ứng dụng âm dương tiêu trưởng:
+ Nhiệt cực sinh hàn: Ôn bệnh (nhiệt) khi diễn
tiến nặng sẽ trở nên lạnh tay chân, rét run, mạch
không bắt được (hàn chứng) nhưng ta dùng
phép Thanh (làm mát) thay vì phép Ôn.
+ Hàn cực sinh nhiệt: Tiết tả (hàn) diễn tiến
nặng khiến cho bệnh nhân khát, da nóng, bứt
rứt, vật vã ( nhiệt chứng) nhưng ta dùng phép
Ơn thay vì phép Thanh.



HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3.5 Ứng dụng âm dương trong dược học:
Bệnh nhiệt dùng thuốc hàn để trị.
Bệnh hàn dùng thuốc nhiệt để trị.


3.6 Ứng dụng trong châm cứu:
Bệnh ở Tạng (Âm) dùng Bối huyệt ở lưng (thuộc
Dương).
Bệnh ở Phủ (Dương) dùng Mộ huyệt ở ngực bụng
(thuộc Âm).



HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3.7 Ứng dụng âm dương trong phòng bệnh
 Âm dương đối lập:
+ Mùa đông mặc áo ấm, mùa hè mặc áo thống mát.
+ Nếu cơng việc là lao động trí óc thì lúc nghỉ ngơi nên chọn các
hoạt động thể lực và ngược lại


Âm dương tiêu trưởng: Khi làm việc thì nên khởi động từ từ sau đó
mới tăng dần cường độ lên, đến khi nghỉ ngơi thì giảm cường độ
làm việc sau đó mới chuyển sang nghỉ ngơi hoàn toàn.


HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH

Định nghĩa: Là vũ trụ quan của triết học TQ cổ
đại dùng để mô tả mối tương tác giữa sự vật, các
hiện tượng trong tự nhiên.
Kim
Mộc
Thủy
Hỏa
Thổ


HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
Hiện
tượng

Ngũ hành
Mộc

Hỏa

Thổ

Kim

Thủy

Vật chất

Gỗ, cây

Lửa


Đất

Kim loại

Nước

Màu sắc

Xanh

Đỏ

Vàng

Trắng

Đen

Vị

Chua

Đắng

Ngọt

Cay

Mặn


Hóa sinh

Sinh

Trưởng

Hóa

Thu

Tàng

Khí

Phong

Thử

Thấp

Táo

Hàn

Phương

Đơng

Nam


Trung

Tây

Bắc

Mùa

Xn

Hạ

Trưởng hạ

Thu

Đông


HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
2. Nội dung của học thuyết

Học thuyết ngũ hành cho rằng 5 yếu tố Mộc, Hỏa, Thổ,
Kim, Thủy là những yếu tố cơ bản của thế giới vật chất.
Chúng có mối quan hệ phụ thuộc và kiềm chế lẫn nhau,
giúp tạo ra một trạng thái cân bằng động.

Trong điều kiện bình thường, 5 vật chất, 5 yếu tố này
tương tác theo 2 hướng hoặc tương sinh mà theo đó

chúng thúc đẩy chuyển hóa lẫn nhau hoặc tương khắc
mà theo đó chúng ràng buộc, ước chế lẫn nhau.

Trong điều kiện khác thường, 5 vật chất, 5 yếu tố này
tương tác theo hướng hoặc tương thừa mà theo đó
chúng lấn át nhau hoặc tương vũ mà theo đó chúng ức
chế ngược lẫn nhau


HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.1 Trong nhân thể
Hiện
tượng

Ngũ hành
Mộc

Hỏa

Thổ

Kim

Thủy

Tạng

Can


Tâm

Tỳ

Phế

Thận

Phủ

Đởm

Tiểu
trường

Vị

Đại
trường

Bàng
quang

Ngũ thể

Cân

Mạch

Thịt


Da, lơng

Xương,
tủy

Ngũ quan

Mắt

Lưỡi

Miệng

Mũi

Tai

Tình chí

Giận

Mừng

Lo nghĩ

Buồn

Sợ


Âm thanh

Hét

Cười

Tiếng ợ,
nấc

Khóc

Tiếng rên


HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH

3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.2 Ứng dụng trong giải thích cơ chế bệnh sinh
 Một tạng phủ bị bệnh có thể giải thích theo Ngũ hành:

Tương sinh: Thận âm hư => Can âm hư => Can Thận
âm hư (Thủy sinh mộc)

Tương khắc: Tâm huyết bất túc => Can huyết bất túc
(Hỏa khắc Mộc)

Tương thừa: Can mộc quá mạnh khắc Tỳ thổ => Can
uất Tỳ hư (Mộc khắc Thổ)

Tương vũ: Thận hư yếu không đủ sức kiềm chế Tâm

hỏa => Tâm hỏa vượng (Thủy khắc Hỏa)

Bản thân tạng phủ đó bệnh.


HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH







3.3 Trong chẩn đoán
Khi một tạng phủ nào đó bị bệnh => Ngũ thể, ngũ
quan, ngũ chí…có những biểu hiện bất thường.
Thông qua tứ chẩn, dựa vào các quy luật của ngũ
hành =>Xác định vị trí bệnh.
3.4 Trong điều trị
Vận dụng âm dương đối lập và ngũ hành tương
sinh: mẹ thực tả con, con hư bổ mẹ
Can dương thịnh gây đầu chống mắt hoa thì tả
Tâm hỏa.
Can hut hư gây đầu chống mắt hoa thì bổ
Thận thủy.


HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH








3.3 Trong chẩn đoán
Khi một tạng phủ nào đó bị bệnh => Ngũ thể, ngũ
quan, ngũ chí…có những biểu hiện bất thường.
Thông qua tứ chẩn, dựa vào các quy luật của ngũ
hành =>Xác định vị trí bệnh.
3.4 Trong điều trị
Vận dụng âm dương đối lập và ngũ hành tương
sinh: mẹ thực tả con, con hư bổ mẹ
Can dương thịnh gây đầu chống mắt hoa thì tả
Tâm hỏa.
Can hut hư gây đầu chống mắt hoa thì bổ
Thận thủy.


×