Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.3 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TAP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, KINH TỂ - LUÂT, T XVIII, số 3. 2002


<b>BẢO ĐẢM TIẾN VAY BANG TÀI SẢN CỦA CÁC </b>


<b>TỐ CHỨC TÍN DỤNG</b>



L ê T h ị T h u Thủy***


1. K h á i n i ệ m b ả o đ ả m t i ề n v a y v à b ả o đ ả m t i ề n v a y b à n g t à i s ả n


H ìn h th ứ c c ấ p tín d ụ n g chủ yếu của các tổ chức tín d ụ n g (TCTD) ở nước ta hiện
n a y là cho vay. Các tô chức n à y cho vay trê n cơ sở nguồn vôn hu y động là chủ yếu, tức
là không cho vay tiền củ a b ả n t h â n m ình mà đi vay đ ể cho vay. C h ín h vi vậy trá c h
n h iệ m h à n g d ầ u c ủ a các TCTD là bảo vệ quyển lợi của người gửi tiên. Mặc d ù p h ầ n lớn
các n g ân h à n g đ ề u dự tín h trước n h ữ n g rủi ro có th ể xảy ra, n h ư n g n h ữ n g rủi ro này
ph ải được k iể m s o á t c h ặ t chẽ đ ể bảo vệ sô' tiền gửi của k h á c h hàng. Do đó sự a n toàn là
m ột v ấ n đ ề c ầ n xem xét trước tiê n đơi vói mọi khoản vay. Ngoài việc xây d ự n g qui .trình
cho vay k h o a học c h ặ t chẽ, các tổ chức cho vay còn áp d ụ n g các biện p h á p phòng ngừa
<i>để giảm t h iể u rủ i ro. Cho vay tr ê n cơ sở có bảo đ ả m b ằ n g tà i s ả n là m ột tro n g số các </i>
biện p h á p đó.


Ngồi ra , việc thực h iệ n quyến và nghía vụ là v ấ n đê m ấ u chốt tro n g q u a n hệ hợp
đồng, tro n g việc đ ả m bảo hiệu quả và mục đích của hợp đồng, bảo vệ quy ền và lợi ích
ch ín h đ á n g c ủ a mỗi bên. Việc các chủ th ể được tạo điều k iệ n lựa chọn các q u a n hệ m à
họ th a m gia, cách thức và nội d u n g các q u a n hệ n g hía vụ h o àn to àn k h ô n g loại tr ừ
trách nhiệm k h i các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đ ú n g nghĩa vụ của mình.


Trong th ự c tế, khơng phải hao giị khi có vi p h ạ m ng h ĩa vụ, thì các bên bị vi ph ạm
cũ n g yêu c ầ u các cơ q u a n có th ẩ m quyển giải quyết. Hơn nữa, các biện p h á p cưỡng chê
không p h ái lúc n à o củng m a n g lại hiệu quả. N h ư vậy khi n g hĩa vụ không được bảo đ ảm
b ằ n g tài s ả n th ì người có n g hĩa vụ r ấ t dễ lẩn t r á n h việc thực h iện n g h ía vụ, đồng thòi
việc thực h iện lợi ích của người có quyền r ấ t mong m anh.



Để k hắc p h ụ c n hữ ng b ấ t lợi trên, bảo vệ lợi ích của các TCTD, Điều 3 Nghị định 178
của C hính p h ủ n g à y 29/12/1999 qui đ ịn h các biện p h á p bảo đ ả m tiề n vay b ằ n g tài sản
và các biện p h á p bảo đ ả m tiền vay không b ằ n g tà i sản.


Vậy bảo đ ả m tiền vay là gi9


Bảo đ ả m tiề n vay k hông p h ải lúc nào cũng là yếu tô" cần th iế t khi vay vôn ngân
h à n g n h ư n g có vai trò r ấ t q u a n trọng. Việc bảo đ ả m tiề n vay khỏng p h ả i q u y ê t dịnh
h o àn toàn việc vốn vay sẽ được hoàn trả , n h ư n g rủi ro tro n g h o ạ t động cho vay của các
tổ chúc tín d ụ n g p h ầ n nào được giảm bốt. T uy n h iê n bảo đ ảm tiề n vay th ư ờn g dược áp
d ụ n g trong các trư ờ n g hợp:


<i>n</i> TS, Khoa Luât, Đai hoc Quốc gia Hà Nôi


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

3 8 <i><b>Lê T h ị Thu T h ủ y</b></i>


- K hả n ă n g t r ả nợ vốn vay của k h á c h h à n g còn h ạ n chế;


- Trong nền k in h tê đ ấ t nước có th ể xảy r a lạm phát, làm m ấ t giá sô tiền đã cho
vay của tổ chức tín dụng, dễ là m ả n h hưởng đến k h ả n ă n g tà i c h ín h của k h á c h h à n g
vay vôn, do đó dễ d ẫ n đ ến việc vi p h ạ m thời h ạ n t r ả nợ.


<i>Theo n g h ĩa rộng, bảo đ ả m tiền vay là việc th iế t lập các điều k iệ n n h ằ m xác đ in h </i>
<i>kh ả n ă n g thực có của k h á ch h à n g đơi với việc hồn trả vốn vay đ ú n g thờ i h ạ n (ví dụ: </i>
k h á c h h à n g thư ờng p h ả i có m ột số tà i s ả n n h ấ t đ ịn h thuộc sở h ữ u của m ìn h tro n g
p h ạ m vi p h á p lu ậ t qui đ ịn h tối th iể u p h ả i có 20% tro n g tổng sô' vốn m u ô n v ay hoặc n ế u
kh ách h à n g là cá n h â n thì địi hỏi p hải có th u n h ậ p thường xuyên).


Bảo đ ả m tiề n vay kh ô n g chỉ đơn t h u ầ n và d uy n h ấ t là cho vay p h ả i có tài s ả n để


<i>t h ế chấp, cầm cố hoặc bảo lã n h (tức là bảo đ ả m b ằ n g tài sản) mà cần hiểu nó th eo n g h ía </i>
rộng. K hoản 1 điều 52 L u ậ t các TCTD n ă m 1997, mục a k h o ản 2 đ iề u 3 N ghị đ ịn h 178
có quy định: TCTD ch ủ động tìm kiếm các dự á n s ả n x u ấ t k in h d o a n h , dịch vụ k h ả thi,
có hiệu quả và có k h ả n ă n g hoàn t r ả nợ để cho vay; TCTD chủ động lựa chọn k h á c h
h à n g vay để cho vay kh ơ n g có bảo đ ả m b ằ n g tà i sản. Điều này có n g h ĩa là, ngoài các
biện p h á p cụ t h ể được á p d ụ n g để đ ả m bảo th u hồi vốn và lãi s u ấ t cho vay th ì các TCTD
p hải chủ động tìm kiếm đôi tác của mình. Đơi tượng của họ tro n g trư ơ n g hợp n à y là các
ch ủ th ể có k h ả n ă n g thực tế, có k in h nghiệm , có uy tín tro n g h o ạ t động s ả n x u ấ t k in h
doanh, cũng n h ư tro n g h o ạ t động tín dụng. Đây là biện p h á p tích cực, m a n g t í n h phị n g
ngừa cao và vì vậy nó c ầ n được áp d ụ n g trước tiê n tro n g các biện p h á p b ảo đ ả m tiền
vay. Các biện p h á p bảo đ ả m b ằ n g cầm coT, t h ế chấp, bảo lã n h mặc d ù có sự b ảo đ ả m vê
m ặ t v ậ t c h ấ t và r ấ t c ầ n t h iế t n h ư n g hiệu q u ả không cao và các t h ủ tụ c để á p d ụ n g các
biện p h á p trê n củ n g n h ư việc xử lý các tà i sả n d ù n g làm v ật cầm cố, t h ê ch ấp , bảo lã n h
hiện n a y củng r ấ t phức tạp . Các biện p h á p n ày chỉ m ang tín h t h ụ động. Vì vậy, nên
hiểu bảo đ ả m tiề n vay “ là h à n g loạt các giải p h á p n h ằ m mục đích th ự c h iệ n cho được
yêu cầu buộc vôn cho vay r a p h ả i được qu ay về với người cho vay s a u m ột c h u kỳ n h ấ t
đ ịn h với đ ầy đ ủ cả gốc v à lãi” [5].


<i>Theo nghĩa hẹp, bảo đ ả m tiền vay là n h ữ n g biện p h á p đ ả m bảo việc trả n ợ vốn </i>
<i>vay (cầm cô, t h ế chấp b ằ n g tà i sả n của k h á c h h à n g ưay, báo lả n h b ằ n g tà i sả n của bên </i>
<i>th ứ ba, cầm cô, t h ế chấp bằng tà i sả n h ìn h th à n h từ vốn vay).</i>


H ay bảo đ ả m tiên vay là sự c am k ết của người đi vay đôi với người cho vay dựa
trê n các qui đ ịn h củ a n h à nước, n h ằ m t h iế t lập, áp d ụ n g các biện p h á p tác động m an g
tín h c h ấ t dự phòng để đ ả m bảo việc t r ả nợ vốn vay, n g ă n ngừa vi p h ạ m và tạo k h ả
n ă n g khắc ph ụ c n h ữ n g h ậ u q u ả do vi p h ạ m n g h ía vụ t r ả nợ gây ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>B ả o đ ả m tiên v a y b ă n g t à i s ản của các tô chức.</b></i> 3 9


h ạ i (TCTD). Các th ỏ a t h u ậ n của các chủ th ể phải p h ù hợp, không được tr á i với những


qui đ ịn h c ủ a p h á p lu ậ t vê b iện p h á p bảo đảm. Khi các c h ủ th ể chỉ th o ả th u ậ n áp d ụ n g
biện p h á p nào dó m à k h ơ n g th o ả th u ậ n vê các nội d u n g cụ th ể thì mặc n h iê n sẽ áp
d ụ n g t h e o qui đ ịn h của p h á p lu ậ t vê biện ph áp bảo đ ả m đó; ngược lại các biện p h á p bảo
đ ả m - các qui đ ịn h của p h á p lu ậ t chỉ thực sự p h á t h u y h iệu lực khi các bên có thoả
t h u ậ n á p d ụ n g và p h ù họp với ý chí nguyện vọng của các bên.


T h e o lu ậ t d â n sự c ủ a h ầ u h ế t các nước trê n th ê giới, bảo đ ả m tiề n vay là các biện
p h á p bảo đ ả m th ự c h iệ n n g h ĩa v ụ d â n sự (Điều 819 p h ẳ n II Bộ L u ặ t D ân sự của Nga
n gày 22/12/1995). s ỏ dì n h ư vậy là vì hợp đồng tín d ụ n g n g â n h à n g th eo p h á p lu ậ t các
nưóc t r ê n th ê giới h ầ u h ế t là c h ế định của L u ậ t Dân sự.


T h e o n g h ĩa trê n , b iệ n p h á p bảo đ ả m tiền vay là b iệ n p h á p được l u ậ t qui định theo
một k h u ô n m ẫu n h ấ t định, có m ục đích hướng d ẫn cho các chủ t h ể tro n g q u a n hệ nghĩa
vụ áp d ụ n g (TCTD và k h á c h h à n g vay von), dể đ ả m bảo cho nghĩa vụ dược bảo đảm
thực hiện (nghĩa v ụ t r ả nợ c ủ a khách hàng), đồng thời xác đ ịn h q uyển và nghĩa vụ các
bên tro n g biện p h á p bảo đ ả m đó. T ính khn m ẫu của biện p h á p hảo đ ả m đòi hỏi các
bên khi á p d ụ n g p h ả i á p d ụ n g đúng, không được tr á i với qui định.


T heo K h o ản 1 Đ iều 2 Nghị đ ịn h 178/1999/NĐ-CP, bảo đ ả m tiền vay là việc TCTD
áp dụng các biện p h á p n h ằ m phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở k in h t ế và p h á p lý để th u hồi
được các k h o ả n nợ d ã cho k h á c h h à n g vay.


<i>T ừ đ ịn h n g h ĩa t r ê n ta thấy, báo đ à m tiền vay h a y còn gọi là bảo đ ả m tín d ụ n g là </i>
<i>nh ữ n g biện p h á p m à các t ổ chức tín d ụ n g áp d ụ n g n h ằ m ngăn ngừa và h ạ n chê tới m ức </i>
<i>thấp n h ấ t n h ữ n g r ủ i ro có t h ế x ả y ra trong hoạt động cho vay của m in h , cụ thê là đ ả m </i>
<i>bảo cho việc th u h ồ i vỏn và lã i s u ấ t vay.</i>


Và các b iệ n p h á p bảo đ ả m tiên vay b ằ n g tài s ả n ch ín h là các biện p h á p cầm cô,
th ê c h ấp tài sả n c ủ a k h á c h h à n g vay, bảo lãnh b ằ n g t à i s ả n của bên th ứ ba, bảo đảm
bằn g tài sả n h ìn h t h à n h từ vôn vay.



Đây là n h ừ n g qui đ ịn h c ủ a p h á p lu ậ t đ ậ t ra và cho ph ép các c h ủ th ể áp d ụ n g để
bảo đảm cho n g h ĩa vụ t r ả nợ của k h á c h h à n g được thực hiện, dồng thòi xác định quyển
và nghĩa vụ của các bên tro n g biện p h á p bảo đ ảm đó.


Theo Nghị đ ịn h 178, k h o ả n 2 điều 2 : “cho vay có bảo đ ả m b ằ n g tài sản là việc cho
vay vốn của T C TD m à th eo đó nghĩa vụ t r ả nợ của k h á c h h à n g vay được cam k ết bảo
đảm thực hiện b ằ n g tà i s ả n cầm cô", t h ế chấp, tà i s ả n h ìn h th à n h từ vốn vay của khách
hàn g vay hoặc bảo lã n h b ằ n g tà i sản của bên th ứ b a ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4 0 <i><b><sub>Lẻ Thi Thu Th ủ y</sub></b></i>


vê tín d ụ n g n g â n hàn g . Có th ể xem dây là m ột điểm tiến bộ, t h ể h iện tín h linh h o ạ t và
m ềm dẻo c ủ a p h á p l u ậ t về tín d ụ n g ngân h à n g nói c h u n g và p h á p lu ậ t về bảo đ ả m tiề n
vay nói riêng.


<i>B á o đ ả m tiền vay b ă n g tài sản là việc bên có n g h ĩa vụ (khách h à n g vay vốn) hoặc </i>
<i>bên th ứ ba (bên bảo lã n h ) d ù n g tài sả n th u ộ c quyền sở h ữ u củ a m ìn h đ ể bảo đ ả m cho </i>
<i>n g h ĩa vụ được xác lập được thự c hiện. Thực ch ất, ở loại biện p h á p n à y bên bảo đ ả m xác </i>
n h ậ n cho b ê n n h ậ n bảo đ ả m có quyền n ă n g chi phôi dôi với tà i sản thuộc sở hữ u củ a
m ìn h . Đ ể q u y ể n đó được vẹn toàn, p h á p l u ậ t p h ải tín h đến việc dự a vào đ â u để xác đ ịn h
q u y ề n sở h ữ u của người bảo đ ả m (giấy tờ gốc, b ả n gốc, b ả n sao có công chứng..., trư ờ n g
hợp k h ơ n g có giấy tò ch ứ n g n h ậ n quyền sở hừ u thì n h ư th ê nào?), h a y là việc công k h a i
<i>hoá q u y ề n củ a người n h ậ n bảo đ ảm dối với tà i sản của người bảo đảm (đăng ký giao </i>
dịch bảo đảm ). Ví dụ, tro n g trư ờ ng hợp đôi với d o a n h n g h iệp n h à nước giao đ ấ t, cho
t h u ê đ ấ t có đ ủ điều k iện th ê chấp quyền sử d ụ n g đ ấ t tạ i TC TD để vay vốn th eo qui
đ ịn h c ủ a p h á p l u ậ t đ ấ t đai n h ư n g chưa được cấp giấy chứ n g n h ậ n quy ền sử d ụ n g đ ất,
th ì d o a n h n g h iệp v ẫ n được th ê ch ấ p quy ền sử d ụ n g đ ấ t củ a m ình, nếu có một tro n g các
loại giấy tồ sau:



- Q u y ế t đ ịn h giao đ ấ t củ a cơ q u a n n h à nước có t h ẩ m q u y ề n cùng với ch ứ n g t ừ nộp
tiề n sử d ụ n g đ ấ t theo qui đ ịn h của p h á p luật.


- Q u y ế t đ ịn h cho t h u ê đ ấ t của cơ q u a n n h à nước có t h ẩ m quy ền cùng với hợp đồng
cho t h u ê đ ấ t và ch ứ n g t ừ nộp tiề n t h u ê đ ấ t theo qui đ ịn h của p h á p lu ậ t [10].


T à i s ả n bảo đ ả m có th ể là động sản, b ấ t động sản, q u y ền tà i sản. Khi n g h ía vụ bị
vi p h ạ m - k h á c h h à n g k h ô n g t r ả nợ theo th o ả t h u ậ n tro n g hợp đồng tín d ụ n g n g ân
h à n g hoặc b ê n bảo l ã n h thực hiện không đ ú n g n g hĩa vụ t r ả nợ th ì tài sản d ù n g để bảo
đ ả m nghĩa vụ trả nợ tại TCTD được xử lý để th u hồi nợ, bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>B ảo đ ả m tiên v a y b ă n g t à i s ả n của các tô chức..</b></i> 41


2. M ộ t s ỏ t ồ n t ạ i c ầ n đ ư ợ c g iả i q u y ế t v ể b ả o đ ả m t i ể n v a y b ằ n g t à i s ả n v à k i ế n
<b>n g h ị</b>


<i>H ợp đ ồ n g bảo đ ả m vô h iệu có ả n h hưởng đến hiệu lực của hợp đ ồ n g tín d ụ n g </i>
<i>ngân h à n g hay kh ô n g</i>


Đôi với h ìn h th ứ c của c ầm cố’, th ê chấp, bảo lãnh, BLDS Việt N a m n ă m 1995
(điều 330, 347, 367), Nghị đ ịn h 165/1999/NĐ - CP ng ày 19/11/1999 vê giao dịch bảo
đ ả m (điều 10) và Thông tư 06/2000/TT - N H N N ng ày 04/4/2000 hướng d ẫ n th ự c hiện
Nghị đ ịn h 178 chỉ qui đ ịn h h ìn h thức duy n h ấ t là văn bản, cụ t h ể là: “Hợp đồng cầm cô",
th ê chấp, bảo lã n h b ằ n g tài sả n p h ả i được lập th à n h v ă n bản; có th ể lập t h à n h v ă n b ản
riê n g hoặc ghi tro n g hợp đồng c h ín h ”. Hợp đồng ch ín h đơi với nghiệp vụ cho vay có bảo
đ ả m b ằ n g tài sả n là hợp đồng tín d ụ n g ngân hàng.


Vậy theo qui đ ịn h t r ê n của p h á p luật, TCTD có t h ể áp d ụ n g cả hai: có t h ể đ ư a các
điều k h o ả n về bảo đ ả m tiền vay vào hợp đồng tín d ụ n g n g â n h à n g (H Đ TD N H ) hoặc lập
th à n h m ộ t hợp đồng riêng. Và theo q u a n điểm của c h ú n g tôi và n h iề u tác giả khác,


TCTD có t h ể h o à n to à n đư a các nội d u n g chủ yếu của biện p h á p th ê c h ấp vào H Đ T D N H
m à kh ô n g phải lập t h à n h văn b ả n riêng [1, tr.14].


N h ư n g tro n g trư ờ n g hợp cầm cô", th ê chấp, bảo lã n h được lập t h à n h v ă n b ả n riê n g
thì hợp đồng bảo đ ả m là một hợp đồng p hụ nên hiệu lực h o à n to à n p h ụ th u ộ c vào hợp
đồng chính. Hợp đồng bảo đ ả m vô h iệu không làm ả n h hưởng đ ến h iệu lực của n g h ĩa vụ
được bảo đảm , t r ừ trư ờ n g hợp giao dịch bảo đ ảm đó là điều k iện có h iệu lực c ủ a n g h ĩa
vụ được bảo đ ả m (khoản 2 điều 16 Nghị định 165). Đây là n g u y ên tắc chung, t h ể h iệ n
tín h độc lập tương đối giữa giao dịch bảo đảm với n g h ĩa vụ được bảo đ ả m và ngược lại.
Mặc dù, c h ú n g ta đểu biết hợp đồng t h ế chấp, cầm cô, bảo lã n h b ằ n g tài s ả n chỉ có ý
nghĩa khi c h ú n g tồn tạ i cù n g với nghía vụ cỉược bảo đ ả m (nghĩa vụ t r ả nợ tro n g
HĐTDNH) và trê n thự c tê cũ n g r ấ t khó xác định tro n g trư ờ n g hợp nào giao dịch bảo
đảm là điều kiện có h iệ u lực của nghĩa vụ được bảo đ ả m để m à qui k ế t H Đ T D N H là vô
hiệu. Nghị định 178 thì lại khơ n g th ấ y để cập đến v ấn đề này. Vậy qui đ ịn h t r ê n có
được áp d ụ n g dối với việc bảo đ ả m tiền vay h ay không? N ếu nó được áp d ụ n g cho
HĐTDNH, thì hợp đồng bảo đ ả m vô h iệu sẽ h ầ u n h ư d ẫ n đến sự vô hiệu của H Đ T D N H ,
vì đa sơ' các trư ờ n g hợp để các TCTD cho vay là p h ả i có tà i s ả n bảo đảm . Việc c ầ m cô",
th ê chấp, bảo lã n h vơ hiệu có d ẫ n đến H Đ TD N H vô hiệu h ay khô n g cũ n g đ a n g là v ấn
để thời sự đ ặ t ra h iện n ay tro n g n g à n h n g â n hàng. S a u khi có Nghị đ ịn h 165 thì các cơ
qu a n pháp lu ậ t sẽ dễ d à n g n g h iên g theo q u a n điểm cho r ằ n g đa sô" H Đ T D N H c ũ n g sẽ bị
vô hiệu khi việc cầm cô', t h ế chấp, bảo lã n h bị vô hiệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

4 2 <i><b><sub>Lê Thị Thu Thủy</sub></b></i>


P h ả i c h ăn g qui đ ịn h này x u ấ t p h á t từ chỗ đ á n h giá sai lầ m về b ả n c h ấ t pháp lý của
giao dịch bảo đảm ? Dù có gọi là giao dịch bảo đ ảm theo N ghị đ ịn h 165 h ay là hợp đồng
bảo đ ảm theo Nghị địn h 178, thì cũng khơng nên coi đó h o àn t o à n n h ư một hợp đồng, vì
b ả n c h ấ t p h áp lý của nó chỉ là m ột biện p h á p để bảo đ ả m th ự c h iệ n hợp đồng hay các
n ghĩa vụ khác và chỉ là m ột tro n g n h ữ n g điều khoản, n h ữ n g nội d u n g của hợp đồng d ân
sự hoặc hợp đồng kin h tế.



Theo q u a n đ iểm của ch ú n g tôi, nên xử lý vấn đê n à y tư ơ n g tự n h ư điêu khoản về
trọ n g tà i tro n g q u a n hệ thương mại quốc tế: d ù hợp đồng có vơ hiệu, thì th o ả th u ậ n về
trọ n g tà i ở tro n g hoặc ngoài hợp đồng vẫn giữ n guyên giá t r ị v à ngược lại, thoả t h u ậ n
về trọ n g tà i dù có vơ h iệ u th ì cũng không làm ả n h hưởng đ ế n h iệu lực của hợp đồng
thương mại.


<i>V iệ c đ ỉ n h g i á t à i s ả n b ả o đ ả m và g i á t r ị k h o ả n v a y</i>


Việc định giá tà i sả n bảo đ ả m khi ký k ế t hợp đồng bảo h iể m H Đ B Đ là m ột bước
r ấ t q u a n trọ n g và b ắ t buộc p h ải có. Bởi vì d ự a trê n cơ sở c ủ a giá tr ị tà i s ả n đã được định
giá m à TCTD có th ể xác đ ịn h được mức cho vay. N hư ng t r ê n th ự c tế, v ấ n đề n ày không
p h ải là đơn giản; việc đ ịn h sai giá trị tà i sản, đ á n h giá k h ơ n g cịn p h ổ biến. P h á p lu ậ t
cho phép các bên thoả t h u ậ n tro n g việc xác định giá trị tài s ả n bảo đ ả m tiền vay là để
đ ảm bảo quyền tự do giao k ế t hợp đồng của các chủ th ể (trừ việc xác đ ịn h giá trị quyền
<i>sử d ụ n g đất). Song ch ín h từ sự thoả t h u ậ n này m à m ột số v ấ n đ ề n ả y sinh. Điều này </i>
x u ấ t p h á t từ n h iề u n g u y ên n h ân . Một p h ầ n là do tr ì n h độ c h u y ê n m ôn nghiệp vụ vể
đ ịn h giá tà i sả n của cán bộ n g â n h à n g còn th ấp . M ặ t k h á c c ũ n g cần p h ả i tín h đến tư
cách đạo đức, lương tâ m c ủ a cả cán bộ n g â n h à n g lẫn b ê n th ê chấp, cầm cô", bảo lãnh
khi xác đ ịn h giá tr ị tà i s ả n bảo đảm. Có trư ò n g hợp vì t h ấ p k é m vê t r ì n h độ m à cán bộ
ngân h à n g bị bên bảo đ ảm lừa dối, d ẫ n tới việc địn h giá tà i s ả n bảo đ ả m cao hơn nhiều
so với giá trị thực t ế củ a tà i sả n đó. C ũng có trường hợp vì lợi ích cá n h â n của một số
cán bộ n g ân h à n g d ẫ n tới việc n h ậ n hối lộ để rồi có sự th o ả t h u ậ n về giá trị tà i sả n bảo
đảm không đ ú n g với thực tê. N h ữ n g h à n h vi trê n đã gây r a n h ữ n g h ậ u qu ả nghiêm
trọng m à người g á n h chịu trước tiên là TCTD cho vay vốn.


ĩ f !


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>B ả o đ ả m t i ê n v a y b a n g t à i s ả n của các tô chức,.</b></i> 4 3



bôi c ả n h giá đả't tr ê n thị trư ờ ng thường xuyên biến động khó lường cũ n g làm cho việc
t h o ả t h u ậ n giá trị qu y ền sử d ụ n g đ ấ t giữa TCTD và k h ách h à n g khó có cơ sở tin cậy.
N h ư n g theo c h ú n g tôi, phương án xác định giá trị qu y ền sử d ụ n g đ ấ t trê n cơ sở thoả
t h u ậ n giữa TC TD và bên bảo lãn h lại là phương á n k h ả thi, bởi lẽ tro n g điểu kiện hiện
n a y việc tra o q u y ề n tự chủ, tự chịu trá c h nhiệm cho các TCTD đ a n g được tă n g cường và
p h ả i c h ă n g tro n g trư ờ n g hợp này, nên để các TCTD "dám làm, dám chịu".


Một t r o n g n h ữ n g n h â n tô q u a n trọng đảm bảo a n to à n của tín d ụ n g là tỉ lệ giữa
giá trị k h o ả n vay v à giá trị của tài sản được sử d ụ n g làm v ậ t bảo đảm. Nói chung, tỉ lệ
giá trị k h o ả n v ay và giá thị trường của tài sả n cầm co', t h ế c h ấ p càng lớn, thì kh ả n ăn g
vi p h ạ m các cam k ế t c ủ a người đi vay càng lớn. P h á p l u ậ t qui định, giá trị tà i sản bảo
đ ả m phải lớn hơn giá trị ng h ĩa vụ được bảo đảm. N ghĩa vụ được bảo đ ả m là nghĩa vụ
trả nợ của k h á c h h à n g đốì với TCTD (nợ gốc), còn ng h ĩa vụ tr ả lãi vay, lãi qu á hạn, các
k h o ả n phí (nếu có) thuộc p h ạ m vi bảo đ ảm thực hiện ng h ĩa vụ nếu các bên có thoả
thuận[4]. T r ê n th ự c tế, n g â n h à n g thường m uôn giảm tỷ lệ kh o ản vay để phòng trường
hợp người đi vay m ấ t k h ả n ă n g t r ả nợ, n g â n h à n g có th ể p h á t m ại tà i sả n bảo đảm và
th u hồi k h ô n g chỉ k h o ả n nợ gốc, mà cả gốc lẫn lãi, cũng n h ư các chi p h í p h á t sin h gắn
với quá tr ìn h p h á t m ại tà i sản. Do đó, theo ch ú n g tôi, giá tr ị k h o ả n vay không nên vượt
q u á 10 - 15% giá trị của tà i sả n bảo đảm, mặc d ù theo q u a n điểm của n h iể u tác giả giá
<i>trị này k hông n ê n vượt q u á 75 - 90% giá trị của tà i sả n cầm cố. Lý do là vì, sa u khi </i>
<i>p h á t mại tài s ả n bảo đảm , số tiền còn lại từ việc p h á t m ại sẽ không đủ để t r a n g trả i các </i>
k h o ả n lãi vay, lãi q u á h ạ n , các kh o ản phí khác.


<i>Vê h ì n h t h ứ c c ủ a h ợ p đ ổ n g b ả o đ ả m</i>


Nghị đ ịn h 165/1999/N Đ -CP và Thông tư 0 6 /2 0 0 0 /T T -N H N N l đều quy đ ịn h rằ n g
hợp đồng cầm cố’, t h ê c h ấ p p h ả i được lập t h à n h văn bản, có t h ể lập t h à n h văn bản riêng
hoặc ghi tro n g hợp đồng chính. Tuy nhiên, vẫn có điểm ch ư a đồng bộ tro n g quy dịnh
của pháp l u ậ t vê h ìn h thức của hợp đồng bảo lãnh. Tại Điều 10-Nghị định
165/1999/NĐ-CP quy định: “Hợp đồng t h ế chấp, cầm cố’, bảo lã n h p h ả i được lập th à n h


văn bản riê n g hoặc ghi tro n g hợp đồng c h ín h ”. N h ư n g tạ i Điểm 6, Mục 2, Chương II -
Thông tư 0 6 /2 0 0 0 /T T -N H N N l hướng d ẫ n th i h à n h Nghị đ ịn h 178 lại quy định: đôi
với hợp đồng bảo lã n h b ằ n g tà i sả n p h ả i lập th à n h văn b ả n r iê n g '. Vậy, nên t u â n theo
Nghị định 165/1999/NĐ-CP có giá trị pháp lý cao hơn hay Thông tư 06/2000/TT-NH NNl?
Thực t ế thì các T C T D v ẫ n áp d ụ n g T hông tư 06 để đỡ bị b ắ t bẻ hơn. Rõ r à n g n h ữ n g quy
định thiếu đồng bộ n à y tạ o r a sự e ngại của các TCTD khi m uôn tin h g iảm bộ hồ sơ, th ủ
tục cho vay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

44 <i><b><sub>Lẻ Thị Thu Th ủ y</sub></b></i>


Về việc công c h ứ n g HĐ BĐ , m ặc d ù N ghị đ ịn h sô" 7 5 /2000/N Đ -C P về công chửng,
chửng thực đã có k h á n h iề u q u y đ ịn h tiế n bộ so với Nghị đ ịn h 31/CP n g à y 18/5/1996 về
tổ chức và h o ạ t động công c h ứ n g N h à nước, n h ư n g có đ iể m c h ư a cụ th ể , rõ ràng. T heo
quy định tại K hoản 2, Điều 42 - Nghị đ ịn h sô" 7 5 /2 0 0 0 /N Đ -C P thì “hợp đồng d â n sự
th ông d ụ n g và các hợp đồng p h ổ biến tro n g lìn h vực k in h tế, th ư ơ n g m ại phải dược lập
theo m ẫu quy định, khi công chứng, chứ ng thự c”. N h ư n g kể cả Thông tư 03/ 2001/TP-CC
ngày 14/3/2001 của Bộ tư p h á p hướng d ẫ n N ghị đ ịn h số' 75/2000/N Đ - C P vẫn chưa quy
định rõ hợp đồng d â n sự th ô n g d ụ n g và các hợp đồng p h ổ b iế n tro n g lĩnh vực k in h tế,
thương mại nào p h ả i được lập th e o m ẫ u q u y đ ịn h k h i công chứ ng, c h ứ n g thực. Vì vậy,
ng ân h à n g và bên đi vay c h ư a có cơ sỏ p h á p lý rõ r à n g để c h ủ động so ạn th ả o sẵn hợp
đồng t h ế chấp, cầm cố’ tà i sả n để m a n g đ ế n p h ò n g công chứng, c h ứ n g n h ậ n [6, tr.3]. Do
đó, v ấn đề này p h á p lu ậ t cần là m rõ hơn nữ a.


<i>Vê th ờ i h a n có h i ệ u lự c c ủ a h ợ p đ ồ n g b ả o đ ả m</i>


Hợp đồng cầm cô", th ê c h ấ p , bảo lã n h b ằ n g tà i s ả n có h iệ u lực kể t ừ ngày ký. Đốì
vỏi hợp đồng có đ ă n g ký giao dịch bảo đ ả m tạ i cơ q u a n n h à nước có t h ẩ m quyền th ì có
h iệu lực kể từ thòi điểm đ ă n g ký và chỉ có giá t r ị tro n g thời h ạ n 5 n ăm , k ể t ừ ngày đ ă n g
ký, t r ừ trường hợp các b ên yêu c ầ u xoá đ ă n g ký trước thòi h ạ n hoặc có đ ă n g ký gia hạn.
Thòi h ạ n của mỗi lần đ ă n g ký gia h ạ n c ũ n g chỉ 5 n ă m (Điều 13 - Nghị đ ịn h


08/2000/NĐ-CP về đ ă n g ký giao dịch b ảo đảm ).


Tuy nhiên, t r ê n thực tê thì việc q uy đ ịn h thời h ạ n c ủ a giao dịch bảo đ ả m có đ ă n g
ký n h ư trê n là chư a thự c sự p h ù hợp với h o ạ t động c ủ a n g â n h à n g . Bởi vì có m ột sơ
k h á c h h à n g vay kh ơ n g có k h ả n ă n g t h a n h to á n nợ đ ế n h ạ n . N h iề u trư ờ n g hợp mặc dù
k h á c h h à n g vay vơn tín d ụ n g n g ắ n h ạ n đ ã dược n g â n h à n g cho gia h ạ n theo quy định
của p h á p luật, n h ư n g khi thòi h ạ n gia h ạ n đ ã h ết, k h á c h h à n g v ẫ n khô n g th u xếp được
nguồn vốn để t r ả nợ n g â n h à n g . Cỗng việc th u hồi nợ c ủ a n g â n h à n g đ a n g được tiến
h à n h , thi thời h ạ n hiệu lực c ủ a hợp đổng c ầ m cô, thô ch ấp , bảo lã n h b ằ n g tà i sản lại
hết. Khi đó, nếu các bên k h ô n g yêu cầu đ ă n g ký gia h ạ n k ịp thịi thì giao dịch bảo đảm
h ết giá trị p h á p lý và k h o ả n vay có bảo đ ả m b ằ n g tà i s ả n b a n đ ầ u sẽ trở t h à n h k hoản
vay khơng có bảo đảm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Báo đ ả m t i ê n v a y b ă n g t à i s ả n củ a cá c tô chức.</b></i> 4 5


T h e o c h ú n g tơi, thịi h ạ n có h iệu lực p h á p lý c ủ a H Đ B Đ (5 năm ) là chư a p h ù hợp
vói th ự c t ế (th e o n h ư p h ả n tích ở trơn). P h á p lu ậ t c ầ n q u y đ ịn h hợp lý hơn nữa để bảo
vộ q u y ề n lợi c ủ a T C TD cho vay vốn. P h ái c h ă n g p h á p l u ậ t nên quy đ ịn h theo hướng mà
một sô c h u y ê n gia n g â n h à n g đ ư a ra rằn g : giao dịch b ảo đ ả m có hiệu lực kể từ ngày
đ ă n g ky đ ôn k h i n g h ía vụ được bảo đ ả m c h â m d ứ t th e o th o ả t h u ậ n của các bên phù hợp
với q u y đ ịn h của p h á p lu ật, t r ừ trư ờ n g hợp các bên có y êu cầu xoá đ ă n g ký trước thời
hạn.


<i>V ê t à i s ả n g ắ n li ê n v ớ i đ ấ t</i>


B ả n c h ấ t của b ấ t động s ả n p h ả i là m ột khôi th ô n g n h ấ t không th ể tách ròi giữa
đ ấ t và tà i s ả n gắn liền với đ ất. Do đó, việc q u ả n lý b ấ t động s ả n do h ai cơ q u a n khác
n h a u (Bộ Xây d ự n g và Tông cục Đ ịa chính), hoặc việc cấp giấy c h ứ n g n h ậ n quyền sử
d ụ n g đ ấ t cho n h à c h u n g cư c ủ n g là m ột tro n g n h ữ n g nội d u n g t h ể h iệ n sự không p h ù
<i>hợp với k h á i n iệ m b ấ t động sản . Việc cấp giấy c h ứ n g n h ặ n quyền sở hữu n h à ở và quyền </i>


sử d ụ n g đ ấ t ở tạ i đô thị, g ắn n h à với đ ấ t là p h ù hợp với b ả n c h ấ t của b ấ t động sản. Song
ở điều k iệ n th ự c tê V iệt N a m h iệ n n ay th ì qui đ ịn h n à y chư a th ể thực hiện được vi
<i>vướng m ắc h iệ n n a y n h ư tín h p h á p lý của n h à , kỹ t h u ậ t nh à, vốn đ ầ u tư xây dựng nhà </i>
trong k h i giả đ ấ t cao d ẫ n đ ế n tiế n độ cấp giấy c h ậm ; đ ặ t tro n g m ặ t b ằ n g p h á p lý hiện
nay, qui đ ịn h n à y k h ô n g đồng bộ do tỷ lệ đ ấ t ở đô th ị c h ư a được cấp giấy chứng n h ậ n
còn cao, tro n g khi việc d ă n g ký q u y ề n sở h ữ u tà i s ả n t r ê n đ ấ t p h á p lu ậ t qui định chưa
đ ầy đủ. Vì vậy, việc th ự c h iện đ ă n g ký b ấ t động s ả n đặc b iệ t tro n g k hu vực hiện nay r â t
h ạ n chế.


C ẩ n qui đ ịn h việc đ à n g ký tà i s ả n g ắ n liền vối đ ấ t không th ể tá c h ròi việc đ ă n g ký
đ ấ t đai và có cơ chê q u ả n lý N h à nước đối với t à i s ả n g ắ n liền với đâ't đ áp ứng thực tế,
khắc p h ụ c tin h t r ạ n g đ ấ t tá c h rời n h à ở, cơng t r ì n h xây d ự n g khác, cây lâu năm... và
n h ư vậy sẽ giải q u y ế t được các vướng m ắc h iện n a y (cấp giây c h ứ n g n h ậ n quyền sử
d ụ n g đ ấ t n h à c h u n g cư, n h à ỏ, đ ấ t đô thị, th u lệ phí trước bạ n h à riê n g đ ấ t riêng...) Ví
d ụ n hư việc C h ín h p h ủ b a n h à n h Nghị đ ịn h 178 qui đ ịn h ng u y ên tắc b ắ t buộc khi t h ế
chấp tà i s ả n g ắ n liền với đ ấ t thì p h ả i k è m th e o q u y ề n sử d ụ n g đ ấ t là hợp lý, đòi hỏi các
qui định của p h á p lu ậ t k h ác c ũ n g c ầ n có sử a đổi, bổ s u n g cho p h ù hợp với qui định trê n
c ủa Nghị đ ịn h 178.


<i>Vẻ b iê n p h á p b ả o đ ả m t i ê n v a y b ă n g t à i s ả n h ì n h t h à n h t ừ v ố n v a y</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

4 6 <i><b>Lê Th ị Thu T h ủ y</b></i>


sản). Điều n à y có n g h ĩa là, do tỷ lệ vôn tự có và giá trị tài s ả n bảo đ ả m tiền vay tôi
th iể u so vối tổng mức đ ầ u tư của dự á n k h ô n g đ ả m bảo tỷ lệ qui đ ịn h n ê n n g â n h à n g dà
k h ô n g t h ể cấp tín d ụ n g cho d o a n h n g h iệ p được.


H iện n a y p h ầ n lớn đôi với việc bảo đ ả m b ằ n g tài sản h ìn h t h à n h từ vốn vay là bảo
lã n h b ằ n g “giấy”. Hơn n ữ a k h i d o a n h nghiệp không t r ả được nợ th i k h ả n ă n g p h á t m ại
là k h ô n g k h ả thi. Biện p h á p h ạ tỷ lệ vốn tự có từ 50% cịn 30% c ũ n g chư a giải q u y ế t


được khó k h ă n củ a d o a n h n g hiệp để được d ù n g tà i sả n h ìn h t h à n h t ừ vốn vay bảo đ ả m
tiề n vay.


Ngoài ra, k h á c h h à n g vay còn p h ải có uy tín th ì TCTD mới cho vay b ằn g biện
p h á p bảo đ ả m tà i s ả n h ìn h t h à n h t ừ vốn vay. Vậy uy tín được xác đ ịn h tr ê n n h ữ n g tiêu
chí nào? Theo c h ú n g tôi, cần c ă n cứ vào hiệu q u ả và k h ả n ă n g sử d ụ n g vốn để t r ả nợ
n g â n h à n g của d o a n h nghiệp và q u a đó đ á n h giá độ tín n h iệm (uy tín) củ a k h á c h h à n g
chứ k h ô n g p h ụ thuộc vào t h à n h p h ầ n k in h tế: quốc d o an h h a y ngoài quốc doanh. T rê n
thực tế, các d o a n h nghiệp ngoài quốc d o a n h lại gặp khó k h ă n hơ n so với các d o a n h
n ghiệp n h à nước tro n g việc tiếp c ậ n n g u ồ n vốn n g â n hàng.


<i>v ề v iệ c x ử lý t à i s ả n b ả o đ ả m đ ê t h u h ồ i rtợ</i>


V ấn đề xử lý tà i s ả n bảo đ ả m tiề n vay để t h u hồi nợ th eo qui đ ịn h củ a p h á p l u ậ t
hiện n a y vẫn còn n h iề u phức t ạ p v à thời h ạ n kéo dài. M ặ t khác, đ iểu 4 Nghị đ ịn h 178,
mục 3 T h ô n g tư 06 có qui định: "S a u khi xử lý tà i sả n bảo đ ả m tiề n vay, nếu k h á c h
h à n g vay hoặc bên bảo l à n h v ẫ n c h ư a thực h iệ n đ ú n g n g hĩa vụ t r ả nợ thì k h á c h h à n g
hoặc bên bảo lã n h có trá c h n h iệ m tiế p tục thực h iện đ ú n g n g h ĩa vụ t r ả nợ đ ã cam kết".
T ro n g th ự c tế, đây là v ấ n đề m a n g tí n h t h ủ tục và h ìn h thức vì p h ầ n lớn, k h á c h h à n g
vay, đặc b iệ t là hộ gia đ ìn h cá th ể, k h i vay đ ã t h ế chấp to àn bộ tà i s ả n cho TCTD. Do
đó, k h i p h á t sin h rủ i ro, k h á c h h à n g k hông t r ả nợ đ ú n g h ạ n từ n g u ồ n s ả n x u ấ t kinh
d o anh, d ẫ n đến các TCTD p h ả i p h á t m ại tài s ả n th ì hộ v a y k h ơ n g cịn điều kiện sả n
x u ấ t k in h doan h để tiếp tục h o à n t r ả nợ vay cịn lại. Vì vậy, với qui đ ịn h p h á p lý như
tr ê n sẽ là m cho cân đôi củ a các T C T D có một k h o ả n nợ khó địi "treo" k h ơ n g có khả
n ă n g th u hồi.


TÀ I L I Ệ U T H A M K H Ả O


<i>1. Mai Anh, Trao đổi vê hợp đồng bảo đảm tiền vay, Tạp chí N gân hàng số 8(2000), tr. 14.</i>
<i>2. Bộ L u ậ t dân sự Việt N a m n ăm 1995.</i>



3. <i>N ghị định 165/ 1999/ NĐ -CP ngày 19/11/1999 về giao dịch bảo đảm.</i>


4. <i>N ghị định 178 1999ỊN Đ -C P ngày 29/12/1999 của Chính ph ủ về bảo đảm tiền vay của</i>
các TCTD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>B ả o đ ả m ti ên v a y b ă n g t à i s ả n của các tô chức..</b></i> 47


6. <i>N g uyễn Vàn Phương, Vài khía cạnh về công chứng hợp đồng th ế chấp, cầm cô", Thời háo </i>
<i>N g â n h à n g , sỗ 32(2001), tra n g 3.</i>


7. N guyễn Văn Phương, Thời hạn có hiệu lực của giao dịch bảo đảm đã hợp lý chưa?,
<i>T ạp chí Dân chủ và ph á p lu ậ t sô 1(2001), tr. ‘25.</i>


8<i>. Vinh Phúc, Một số vấn đề chung quanh Nghị định bảo đảm tiền vay, Tạp chí Thị trường </i>
<i>T à i chính-Tiền tệ sô 5(2000), trang 13.</i>


9. <i>T hông tư 06 /2 0 0 0 I T T - N H N N ngày 04/4/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định 178.</i>
<i>10. T hông tư <b>SỐ 1 2 / 2 0 0 0</b>/ T T L T<b>/</b>N H N N -BTP -B TC -TC Đ C ngày 22 tháng 11 năm 2000 </i>


hướng dẫn thực hiện một sô" giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín d ụng theo
qui định tại Nghị quyết sô" 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000.


VNU JOURNAL OF SCIENCE. ECONOMICS - LAW, T.XVIII, N03, 2002


G U A R A N T I N G L O A N BY P R O P E R T Y O F C R E D I T O R ’S O R G A N IZ A T IO N


D r . L e T h i T h u T h u y


<i>F a c u lty o f L a w , V ie tn a m N a tio n a l U n iv e r sity , H a n o i</i>



</div>

<!--links-->

×