Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.3 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TAP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, KINH TỂ - LUÂT, T XVIII, số 3. 2002
L ê T h ị T h u Thủy***
1. K h á i n i ệ m b ả o đ ả m t i ề n v a y v à b ả o đ ả m t i ề n v a y b à n g t à i s ả n
H ìn h th ứ c c ấ p tín d ụ n g chủ yếu của các tổ chức tín d ụ n g (TCTD) ở nước ta hiện
n a y là cho vay. Các tô chức n à y cho vay trê n cơ sở nguồn vôn hu y động là chủ yếu, tức
là không cho vay tiền củ a b ả n t h â n m ình mà đi vay đ ể cho vay. C h ín h vi vậy trá c h
n h iệ m h à n g d ầ u c ủ a các TCTD là bảo vệ quyển lợi của người gửi tiên. Mặc d ù p h ầ n lớn
các n g ân h à n g đ ề u dự tín h trước n h ữ n g rủi ro có th ể xảy ra, n h ư n g n h ữ n g rủi ro này
ph ải được k iể m s o á t c h ặ t chẽ đ ể bảo vệ sô' tiền gửi của k h á c h hàng. Do đó sự a n toàn là
m ột v ấ n đ ề c ầ n xem xét trước tiê n đơi vói mọi khoản vay. Ngoài việc xây d ự n g qui .trình
cho vay k h o a học c h ặ t chẽ, các tổ chức cho vay còn áp d ụ n g các biện p h á p phòng ngừa
<i>để giảm t h iể u rủ i ro. Cho vay tr ê n cơ sở có bảo đ ả m b ằ n g tà i s ả n là m ột tro n g số các </i>
biện p h á p đó.
Ngồi ra , việc thực h iệ n quyến và nghía vụ là v ấ n đê m ấ u chốt tro n g q u a n hệ hợp
đồng, tro n g việc đ ả m bảo hiệu quả và mục đích của hợp đồng, bảo vệ quy ền và lợi ích
ch ín h đ á n g c ủ a mỗi bên. Việc các chủ th ể được tạo điều k iệ n lựa chọn các q u a n hệ m à
họ th a m gia, cách thức và nội d u n g các q u a n hệ n g hía vụ h o àn to àn k h ô n g loại tr ừ
trách nhiệm k h i các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đ ú n g nghĩa vụ của mình.
Trong th ự c tế, khơng phải hao giị khi có vi p h ạ m ng h ĩa vụ, thì các bên bị vi ph ạm
cũ n g yêu c ầ u các cơ q u a n có th ẩ m quyển giải quyết. Hơn nữa, các biện p h á p cưỡng chê
không p h ái lúc n à o củng m a n g lại hiệu quả. N h ư vậy khi n g hĩa vụ không được bảo đ ảm
b ằ n g tài s ả n th ì người có n g hĩa vụ r ấ t dễ lẩn t r á n h việc thực h iện n g h ía vụ, đồng thòi
việc thực h iện lợi ích của người có quyền r ấ t mong m anh.
Để k hắc p h ụ c n hữ ng b ấ t lợi trên, bảo vệ lợi ích của các TCTD, Điều 3 Nghị định 178
của C hính p h ủ n g à y 29/12/1999 qui đ ịn h các biện p h á p bảo đ ả m tiề n vay b ằ n g tài sản
và các biện p h á p bảo đ ả m tiền vay không b ằ n g tà i sản.
Vậy bảo đ ả m tiền vay là gi9
Bảo đ ả m tiề n vay k hông p h ải lúc nào cũng là yếu tô" cần th iế t khi vay vôn ngân
h à n g n h ư n g có vai trò r ấ t q u a n trọng. Việc bảo đ ả m tiề n vay khỏng p h ả i q u y ê t dịnh
h o àn toàn việc vốn vay sẽ được hoàn trả , n h ư n g rủi ro tro n g h o ạ t động cho vay của các
tổ chúc tín d ụ n g p h ầ n nào được giảm bốt. T uy n h iê n bảo đ ảm tiề n vay th ư ờn g dược áp
d ụ n g trong các trư ờ n g hợp:
<i>n</i> TS, Khoa Luât, Đai hoc Quốc gia Hà Nôi
3 8 <i><b>Lê T h ị Thu T h ủ y</b></i>
- K hả n ă n g t r ả nợ vốn vay của k h á c h h à n g còn h ạ n chế;
- Trong nền k in h tê đ ấ t nước có th ể xảy r a lạm phát, làm m ấ t giá sô tiền đã cho
vay của tổ chức tín dụng, dễ là m ả n h hưởng đến k h ả n ă n g tà i c h ín h của k h á c h h à n g
vay vôn, do đó dễ d ẫ n đ ến việc vi p h ạ m thời h ạ n t r ả nợ.
<i>Theo n g h ĩa rộng, bảo đ ả m tiền vay là việc th iế t lập các điều k iệ n n h ằ m xác đ in h </i>
<i>kh ả n ă n g thực có của k h á ch h à n g đơi với việc hồn trả vốn vay đ ú n g thờ i h ạ n (ví dụ: </i>
k h á c h h à n g thư ờng p h ả i có m ột số tà i s ả n n h ấ t đ ịn h thuộc sở h ữ u của m ìn h tro n g
p h ạ m vi p h á p lu ậ t qui đ ịn h tối th iể u p h ả i có 20% tro n g tổng sô' vốn m u ô n v ay hoặc n ế u
kh ách h à n g là cá n h â n thì địi hỏi p hải có th u n h ậ p thường xuyên).
Bảo đ ả m tiề n vay kh ô n g chỉ đơn t h u ầ n và d uy n h ấ t là cho vay p h ả i có tài s ả n để
<i>Theo nghĩa hẹp, bảo đ ả m tiền vay là n h ữ n g biện p h á p đ ả m bảo việc trả n ợ vốn </i>
<i>vay (cầm cô, t h ế chấp b ằ n g tà i sả n của k h á c h h à n g ưay, báo lả n h b ằ n g tà i sả n của bên </i>
<i>th ứ ba, cầm cô, t h ế chấp bằng tà i sả n h ìn h th à n h từ vốn vay).</i>
H ay bảo đ ả m tiên vay là sự c am k ết của người đi vay đôi với người cho vay dựa
trê n các qui đ ịn h củ a n h à nước, n h ằ m t h iế t lập, áp d ụ n g các biện p h á p tác động m an g
tín h c h ấ t dự phòng để đ ả m bảo việc t r ả nợ vốn vay, n g ă n ngừa vi p h ạ m và tạo k h ả
n ă n g khắc ph ụ c n h ữ n g h ậ u q u ả do vi p h ạ m n g h ía vụ t r ả nợ gây ra
<i><b>B ả o đ ả m tiên v a y b ă n g t à i s ản của các tô chức.</b></i> 3 9
h ạ i (TCTD). Các th ỏ a t h u ậ n của các chủ th ể phải p h ù hợp, không được tr á i với những
T h e o lu ậ t d â n sự c ủ a h ầ u h ế t các nước trê n th ê giới, bảo đ ả m tiề n vay là các biện
p h á p bảo đ ả m th ự c h iệ n n g h ĩa v ụ d â n sự (Điều 819 p h ẳ n II Bộ L u ặ t D ân sự của Nga
n gày 22/12/1995). s ỏ dì n h ư vậy là vì hợp đồng tín d ụ n g n g â n h à n g th eo p h á p lu ậ t các
nưóc t r ê n th ê giới h ầ u h ế t là c h ế định của L u ậ t Dân sự.
T h e o n g h ĩa trê n , b iệ n p h á p bảo đ ả m tiền vay là b iệ n p h á p được l u ậ t qui định theo
một k h u ô n m ẫu n h ấ t định, có m ục đích hướng d ẫn cho các chủ t h ể tro n g q u a n hệ nghĩa
vụ áp d ụ n g (TCTD và k h á c h h à n g vay von), dể đ ả m bảo cho nghĩa vụ dược bảo đảm
thực hiện (nghĩa v ụ t r ả nợ c ủ a khách hàng), đồng thời xác đ ịn h q uyển và nghĩa vụ các
bên tro n g biện p h á p bảo đ ả m đó. T ính khn m ẫu của biện p h á p hảo đ ả m đòi hỏi các
bên khi á p d ụ n g p h ả i á p d ụ n g đúng, không được tr á i với qui định.
T heo K h o ản 1 Đ iều 2 Nghị đ ịn h 178/1999/NĐ-CP, bảo đ ả m tiền vay là việc TCTD
áp dụng các biện p h á p n h ằ m phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở k in h t ế và p h á p lý để th u hồi
được các k h o ả n nợ d ã cho k h á c h h à n g vay.
<i>T ừ đ ịn h n g h ĩa t r ê n ta thấy, báo đ à m tiền vay h a y còn gọi là bảo đ ả m tín d ụ n g là </i>
<i>nh ữ n g biện p h á p m à các t ổ chức tín d ụ n g áp d ụ n g n h ằ m ngăn ngừa và h ạ n chê tới m ức </i>
<i>thấp n h ấ t n h ữ n g r ủ i ro có t h ế x ả y ra trong hoạt động cho vay của m in h , cụ thê là đ ả m </i>
<i>bảo cho việc th u h ồ i vỏn và lã i s u ấ t vay.</i>
Và các b iệ n p h á p bảo đ ả m tiên vay b ằ n g tài s ả n ch ín h là các biện p h á p cầm cô,
th ê c h ấp tài sả n c ủ a k h á c h h à n g vay, bảo lãnh b ằ n g t à i s ả n của bên th ứ ba, bảo đảm
bằn g tài sả n h ìn h t h à n h từ vôn vay.
Đây là n h ừ n g qui đ ịn h c ủ a p h á p lu ậ t đ ậ t ra và cho ph ép các c h ủ th ể áp d ụ n g để
bảo đảm cho n g h ĩa vụ t r ả nợ của k h á c h h à n g được thực hiện, dồng thòi xác định quyển
và nghĩa vụ của các bên tro n g biện p h á p bảo đ ảm đó.
Theo Nghị đ ịn h 178, k h o ả n 2 điều 2 : “cho vay có bảo đ ả m b ằ n g tài sản là việc cho
vay vốn của T C TD m à th eo đó nghĩa vụ t r ả nợ của k h á c h h à n g vay được cam k ết bảo
đảm thực hiện b ằ n g tà i s ả n cầm cô", t h ế chấp, tà i s ả n h ìn h th à n h từ vốn vay của khách
hàn g vay hoặc bảo lã n h b ằ n g tà i sản của bên th ứ b a ”.
4 0 <i><b><sub>Lẻ Thi Thu Th ủ y</sub></b></i>
vê tín d ụ n g n g â n hàn g . Có th ể xem dây là m ột điểm tiến bộ, t h ể h iện tín h linh h o ạ t và
m ềm dẻo c ủ a p h á p l u ậ t về tín d ụ n g ngân h à n g nói c h u n g và p h á p lu ậ t về bảo đ ả m tiề n
vay nói riêng.
<i>B á o đ ả m tiền vay b ă n g tài sản là việc bên có n g h ĩa vụ (khách h à n g vay vốn) hoặc </i>
<i>bên th ứ ba (bên bảo lã n h ) d ù n g tài sả n th u ộ c quyền sở h ữ u củ a m ìn h đ ể bảo đ ả m cho </i>
<i>n g h ĩa vụ được xác lập được thự c hiện. Thực ch ất, ở loại biện p h á p n à y bên bảo đ ả m xác </i>
n h ậ n cho b ê n n h ậ n bảo đ ả m có quyền n ă n g chi phôi dôi với tà i sản thuộc sở hữ u củ a
m ìn h . Đ ể q u y ể n đó được vẹn toàn, p h á p l u ậ t p h ải tín h đến việc dự a vào đ â u để xác đ ịn h
q u y ề n sở h ữ u của người bảo đ ả m (giấy tờ gốc, b ả n gốc, b ả n sao có công chứng..., trư ờ n g
hợp k h ơ n g có giấy tò ch ứ n g n h ậ n quyền sở hừ u thì n h ư th ê nào?), h a y là việc công k h a i
<i>hoá q u y ề n củ a người n h ậ n bảo đ ảm dối với tà i sản của người bảo đảm (đăng ký giao </i>
dịch bảo đảm ). Ví dụ, tro n g trư ờ ng hợp đôi với d o a n h n g h iệp n h à nước giao đ ấ t, cho
t h u ê đ ấ t có đ ủ điều k iện th ê chấp quyền sử d ụ n g đ ấ t tạ i TC TD để vay vốn th eo qui
đ ịn h c ủ a p h á p l u ậ t đ ấ t đai n h ư n g chưa được cấp giấy chứ n g n h ậ n quy ền sử d ụ n g đ ất,
th ì d o a n h n g h iệp v ẫ n được th ê ch ấ p quy ền sử d ụ n g đ ấ t củ a m ình, nếu có một tro n g các
loại giấy tồ sau:
- Q u y ế t đ ịn h giao đ ấ t củ a cơ q u a n n h à nước có t h ẩ m q u y ề n cùng với ch ứ n g t ừ nộp
tiề n sử d ụ n g đ ấ t theo qui đ ịn h của p h á p luật.
- Q u y ế t đ ịn h cho t h u ê đ ấ t của cơ q u a n n h à nước có t h ẩ m quy ền cùng với hợp đồng
cho t h u ê đ ấ t và ch ứ n g t ừ nộp tiề n t h u ê đ ấ t theo qui đ ịn h của p h á p lu ậ t [10].
T à i s ả n bảo đ ả m có th ể là động sản, b ấ t động sản, q u y ền tà i sản. Khi n g h ía vụ bị
vi p h ạ m - k h á c h h à n g k h ô n g t r ả nợ theo th o ả t h u ậ n tro n g hợp đồng tín d ụ n g n g ân
h à n g hoặc b ê n bảo l ã n h thực hiện không đ ú n g n g hĩa vụ t r ả nợ th ì tài sản d ù n g để bảo
đ ả m nghĩa vụ trả nợ tại TCTD được xử lý để th u hồi nợ, bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền.
<i><b>B ảo đ ả m tiên v a y b ă n g t à i s ả n của các tô chức..</b></i> 41
2. M ộ t s ỏ t ồ n t ạ i c ầ n đ ư ợ c g iả i q u y ế t v ể b ả o đ ả m t i ể n v a y b ằ n g t à i s ả n v à k i ế n
<b>n g h ị</b>
<i>H ợp đ ồ n g bảo đ ả m vô h iệu có ả n h hưởng đến hiệu lực của hợp đ ồ n g tín d ụ n g </i>
<i>ngân h à n g hay kh ô n g</i>
Đôi với h ìn h th ứ c của c ầm cố’, th ê chấp, bảo lãnh, BLDS Việt N a m n ă m 1995
(điều 330, 347, 367), Nghị đ ịn h 165/1999/NĐ - CP ng ày 19/11/1999 vê giao dịch bảo
đ ả m (điều 10) và Thông tư 06/2000/TT - N H N N ng ày 04/4/2000 hướng d ẫ n th ự c hiện
Nghị đ ịn h 178 chỉ qui đ ịn h h ìn h thức duy n h ấ t là văn bản, cụ t h ể là: “Hợp đồng cầm cô",
th ê chấp, bảo lã n h b ằ n g tài sả n p h ả i được lập th à n h v ă n bản; có th ể lập t h à n h v ă n b ản
riê n g hoặc ghi tro n g hợp đồng c h ín h ”. Hợp đồng ch ín h đơi với nghiệp vụ cho vay có bảo
đ ả m b ằ n g tài sả n là hợp đồng tín d ụ n g ngân hàng.
Vậy theo qui đ ịn h t r ê n của p h á p luật, TCTD có t h ể áp d ụ n g cả hai: có t h ể đ ư a các
điều k h o ả n về bảo đ ả m tiền vay vào hợp đồng tín d ụ n g n g â n h à n g (H Đ TD N H ) hoặc lập
th à n h m ộ t hợp đồng riêng. Và theo q u a n điểm của c h ú n g tôi và n h iề u tác giả khác,
N h ư n g tro n g trư ờ n g hợp cầm cô", th ê chấp, bảo lã n h được lập t h à n h v ă n b ả n riê n g
thì hợp đồng bảo đ ả m là một hợp đồng p hụ nên hiệu lực h o à n to à n p h ụ th u ộ c vào hợp
đồng chính. Hợp đồng bảo đ ả m vô h iệu không làm ả n h hưởng đ ến h iệu lực của n g h ĩa vụ
được bảo đảm , t r ừ trư ờ n g hợp giao dịch bảo đ ảm đó là điều k iện có h iệu lực c ủ a n g h ĩa
vụ được bảo đ ả m (khoản 2 điều 16 Nghị định 165). Đây là n g u y ên tắc chung, t h ể h iệ n
tín h độc lập tương đối giữa giao dịch bảo đảm với n g h ĩa vụ được bảo đ ả m và ngược lại.
Mặc dù, c h ú n g ta đểu biết hợp đồng t h ế chấp, cầm cô, bảo lã n h b ằ n g tài s ả n chỉ có ý
nghĩa khi c h ú n g tồn tạ i cù n g với nghía vụ cỉược bảo đ ả m (nghĩa vụ t r ả nợ tro n g
HĐTDNH) và trê n thự c tê cũ n g r ấ t khó xác định tro n g trư ờ n g hợp nào giao dịch bảo
đảm là điều kiện có h iệ u lực của nghĩa vụ được bảo đ ả m để m à qui k ế t H Đ T D N H là vô
hiệu. Nghị định 178 thì lại khơ n g th ấ y để cập đến v ấn đề này. Vậy qui đ ịn h t r ê n có
được áp d ụ n g dối với việc bảo đ ả m tiền vay h ay không? N ếu nó được áp d ụ n g cho
HĐTDNH, thì hợp đồng bảo đ ả m vô h iệu sẽ h ầ u n h ư d ẫ n đến sự vô hiệu của H Đ T D N H ,
vì đa sơ' các trư ờ n g hợp để các TCTD cho vay là p h ả i có tà i s ả n bảo đảm . Việc c ầ m cô",
th ê chấp, bảo lã n h vơ hiệu có d ẫ n đến H Đ TD N H vô hiệu h ay khô n g cũ n g đ a n g là v ấn
để thời sự đ ặ t ra h iện n ay tro n g n g à n h n g â n hàng. S a u khi có Nghị đ ịn h 165 thì các cơ
qu a n pháp lu ậ t sẽ dễ d à n g n g h iên g theo q u a n điểm cho r ằ n g đa sô" H Đ T D N H c ũ n g sẽ bị
vô hiệu khi việc cầm cô', t h ế chấp, bảo lã n h bị vô hiệu.
4 2 <i><b><sub>Lê Thị Thu Thủy</sub></b></i>
P h ả i c h ăn g qui đ ịn h này x u ấ t p h á t từ chỗ đ á n h giá sai lầ m về b ả n c h ấ t pháp lý của
giao dịch bảo đảm ? Dù có gọi là giao dịch bảo đ ảm theo N ghị đ ịn h 165 h ay là hợp đồng
bảo đ ảm theo Nghị địn h 178, thì cũng khơng nên coi đó h o àn t o à n n h ư một hợp đồng, vì
b ả n c h ấ t p h áp lý của nó chỉ là m ột biện p h á p để bảo đ ả m th ự c h iệ n hợp đồng hay các
n ghĩa vụ khác và chỉ là m ột tro n g n h ữ n g điều khoản, n h ữ n g nội d u n g của hợp đồng d ân
sự hoặc hợp đồng kin h tế.
Theo q u a n đ iểm của ch ú n g tôi, nên xử lý vấn đê n à y tư ơ n g tự n h ư điêu khoản về
trọ n g tà i tro n g q u a n hệ thương mại quốc tế: d ù hợp đồng có vơ hiệu, thì th o ả th u ậ n về
trọ n g tà i ở tro n g hoặc ngoài hợp đồng vẫn giữ n guyên giá t r ị v à ngược lại, thoả t h u ậ n
về trọ n g tà i dù có vơ h iệ u th ì cũng không làm ả n h hưởng đ ế n h iệu lực của hợp đồng
thương mại.
<i>V iệ c đ ỉ n h g i á t à i s ả n b ả o đ ả m và g i á t r ị k h o ả n v a y</i>
Việc định giá tà i sả n bảo đ ả m khi ký k ế t hợp đồng bảo h iể m H Đ B Đ là m ột bước
r ấ t q u a n trọ n g và b ắ t buộc p h ải có. Bởi vì d ự a trê n cơ sở c ủ a giá tr ị tà i s ả n đã được định
giá m à TCTD có th ể xác đ ịn h được mức cho vay. N hư ng t r ê n th ự c tế, v ấ n đề n ày không
p h ải là đơn giản; việc đ ịn h sai giá trị tà i sản, đ á n h giá k h ơ n g cịn p h ổ biến. P h á p lu ậ t
cho phép các bên thoả t h u ậ n tro n g việc xác định giá trị tài s ả n bảo đ ả m tiền vay là để
đ ảm bảo quyền tự do giao k ế t hợp đồng của các chủ th ể (trừ việc xác đ ịn h giá trị quyền
<i>sử d ụ n g đất). Song ch ín h từ sự thoả t h u ậ n này m à m ột số v ấ n đ ề n ả y sinh. Điều này </i>
x u ấ t p h á t từ n h iề u n g u y ên n h ân . Một p h ầ n là do tr ì n h độ c h u y ê n m ôn nghiệp vụ vể
đ ịn h giá tà i sả n của cán bộ n g â n h à n g còn th ấp . M ặ t k h á c c ũ n g cần p h ả i tín h đến tư
cách đạo đức, lương tâ m c ủ a cả cán bộ n g â n h à n g lẫn b ê n th ê chấp, cầm cô", bảo lãnh
khi xác đ ịn h giá tr ị tà i s ả n bảo đảm. Có trư ò n g hợp vì t h ấ p k é m vê t r ì n h độ m à cán bộ
ngân h à n g bị bên bảo đ ảm lừa dối, d ẫ n tới việc địn h giá tà i s ả n bảo đ ả m cao hơn nhiều
so với giá trị thực t ế củ a tà i sả n đó. C ũng có trường hợp vì lợi ích cá n h â n của một số
cán bộ n g ân h à n g d ẫ n tới việc n h ậ n hối lộ để rồi có sự th o ả t h u ậ n về giá trị tà i sả n bảo
đảm không đ ú n g với thực tê. N h ữ n g h à n h vi trê n đã gây r a n h ữ n g h ậ u qu ả nghiêm
trọng m à người g á n h chịu trước tiên là TCTD cho vay vốn.
ĩ f !
<i><b>B ả o đ ả m t i ê n v a y b a n g t à i s ả n của các tô chức,.</b></i> 4 3
bôi c ả n h giá đả't tr ê n thị trư ờ ng thường xuyên biến động khó lường cũ n g làm cho việc
t h o ả t h u ậ n giá trị qu y ền sử d ụ n g đ ấ t giữa TCTD và k h ách h à n g khó có cơ sở tin cậy.
N h ư n g theo c h ú n g tôi, phương án xác định giá trị qu y ền sử d ụ n g đ ấ t trê n cơ sở thoả
t h u ậ n giữa TC TD và bên bảo lãn h lại là phương á n k h ả thi, bởi lẽ tro n g điểu kiện hiện
n a y việc tra o q u y ề n tự chủ, tự chịu trá c h nhiệm cho các TCTD đ a n g được tă n g cường và
p h ả i c h ă n g tro n g trư ờ n g hợp này, nên để các TCTD "dám làm, dám chịu".
Một t r o n g n h ữ n g n h â n tô q u a n trọng đảm bảo a n to à n của tín d ụ n g là tỉ lệ giữa
giá trị k h o ả n vay v à giá trị của tài sản được sử d ụ n g làm v ậ t bảo đảm. Nói chung, tỉ lệ
giá trị k h o ả n v ay và giá thị trường của tài sả n cầm co', t h ế c h ấ p càng lớn, thì kh ả n ăn g
vi p h ạ m các cam k ế t c ủ a người đi vay càng lớn. P h á p l u ậ t qui định, giá trị tà i sản bảo
đ ả m phải lớn hơn giá trị ng h ĩa vụ được bảo đảm. N ghĩa vụ được bảo đ ả m là nghĩa vụ
trả nợ của k h á c h h à n g đốì với TCTD (nợ gốc), còn ng h ĩa vụ tr ả lãi vay, lãi qu á hạn, các
k h o ả n phí (nếu có) thuộc p h ạ m vi bảo đ ảm thực hiện ng h ĩa vụ nếu các bên có thoả
thuận[4]. T r ê n th ự c tế, n g â n h à n g thường m uôn giảm tỷ lệ kh o ản vay để phòng trường
hợp người đi vay m ấ t k h ả n ă n g t r ả nợ, n g â n h à n g có th ể p h á t m ại tà i sả n bảo đảm và
th u hồi k h ô n g chỉ k h o ả n nợ gốc, mà cả gốc lẫn lãi, cũng n h ư các chi p h í p h á t sin h gắn
với quá tr ìn h p h á t m ại tà i sản. Do đó, theo ch ú n g tôi, giá tr ị k h o ả n vay không nên vượt
q u á 10 - 15% giá trị của tà i sả n bảo đảm, mặc d ù theo q u a n điểm của n h iể u tác giả giá
<i>trị này k hông n ê n vượt q u á 75 - 90% giá trị của tà i sả n cầm cố. Lý do là vì, sa u khi </i>
<i>p h á t mại tài s ả n bảo đảm , số tiền còn lại từ việc p h á t m ại sẽ không đủ để t r a n g trả i các </i>
k h o ả n lãi vay, lãi q u á h ạ n , các kh o ản phí khác.
<i>Vê h ì n h t h ứ c c ủ a h ợ p đ ổ n g b ả o đ ả m</i>
Nghị đ ịn h 165/1999/N Đ -CP và Thông tư 0 6 /2 0 0 0 /T T -N H N N l đều quy đ ịn h rằ n g
hợp đồng cầm cố’, t h ê c h ấ p p h ả i được lập t h à n h văn bản, có t h ể lập t h à n h văn bản riêng
hoặc ghi tro n g hợp đồng chính. Tuy nhiên, vẫn có điểm ch ư a đồng bộ tro n g quy dịnh
của pháp l u ậ t vê h ìn h thức của hợp đồng bảo lãnh. Tại Điều 10-Nghị định
165/1999/NĐ-CP quy định: “Hợp đồng t h ế chấp, cầm cố’, bảo lã n h p h ả i được lập th à n h
44 <i><b><sub>Lẻ Thị Thu Th ủ y</sub></b></i>
Về việc công c h ứ n g HĐ BĐ , m ặc d ù N ghị đ ịn h sô" 7 5 /2000/N Đ -C P về công chửng,
chửng thực đã có k h á n h iề u q u y đ ịn h tiế n bộ so với Nghị đ ịn h 31/CP n g à y 18/5/1996 về
tổ chức và h o ạ t động công c h ứ n g N h à nước, n h ư n g có đ iể m c h ư a cụ th ể , rõ ràng. T heo
quy định tại K hoản 2, Điều 42 - Nghị đ ịn h sô" 7 5 /2 0 0 0 /N Đ -C P thì “hợp đồng d â n sự
th ông d ụ n g và các hợp đồng p h ổ biến tro n g lìn h vực k in h tế, th ư ơ n g m ại phải dược lập
theo m ẫu quy định, khi công chứng, chứ ng thự c”. N h ư n g kể cả Thông tư 03/ 2001/TP-CC
ngày 14/3/2001 của Bộ tư p h á p hướng d ẫ n N ghị đ ịn h số' 75/2000/N Đ - C P vẫn chưa quy
định rõ hợp đồng d â n sự th ô n g d ụ n g và các hợp đồng p h ổ b iế n tro n g lĩnh vực k in h tế,
thương mại nào p h ả i được lập th e o m ẫ u q u y đ ịn h k h i công chứ ng, c h ứ n g thực. Vì vậy,
ng ân h à n g và bên đi vay c h ư a có cơ sỏ p h á p lý rõ r à n g để c h ủ động so ạn th ả o sẵn hợp
đồng t h ế chấp, cầm cố’ tà i sả n để m a n g đ ế n p h ò n g công chứng, c h ứ n g n h ậ n [6, tr.3]. Do
đó, v ấn đề này p h á p lu ậ t cần là m rõ hơn nữ a.
<i>Vê th ờ i h a n có h i ệ u lự c c ủ a h ợ p đ ồ n g b ả o đ ả m</i>
Hợp đồng cầm cô", th ê c h ấ p , bảo lã n h b ằ n g tà i s ả n có h iệ u lực kể t ừ ngày ký. Đốì
vỏi hợp đồng có đ ă n g ký giao dịch bảo đ ả m tạ i cơ q u a n n h à nước có t h ẩ m quyền th ì có
h iệu lực kể từ thòi điểm đ ă n g ký và chỉ có giá t r ị tro n g thời h ạ n 5 n ăm , k ể t ừ ngày đ ă n g
ký, t r ừ trường hợp các b ên yêu c ầ u xoá đ ă n g ký trước thòi h ạ n hoặc có đ ă n g ký gia hạn.
Thòi h ạ n của mỗi lần đ ă n g ký gia h ạ n c ũ n g chỉ 5 n ă m (Điều 13 - Nghị đ ịn h
Tuy nhiên, t r ê n thực tê thì việc q uy đ ịn h thời h ạ n c ủ a giao dịch bảo đ ả m có đ ă n g
ký n h ư trê n là chư a thự c sự p h ù hợp với h o ạ t động c ủ a n g â n h à n g . Bởi vì có m ột sơ
k h á c h h à n g vay kh ơ n g có k h ả n ă n g t h a n h to á n nợ đ ế n h ạ n . N h iề u trư ờ n g hợp mặc dù
k h á c h h à n g vay vơn tín d ụ n g n g ắ n h ạ n đ ã dược n g â n h à n g cho gia h ạ n theo quy định
của p h á p luật, n h ư n g khi thòi h ạ n gia h ạ n đ ã h ết, k h á c h h à n g v ẫ n khô n g th u xếp được
nguồn vốn để t r ả nợ n g â n h à n g . Cỗng việc th u hồi nợ c ủ a n g â n h à n g đ a n g được tiến
h à n h , thi thời h ạ n hiệu lực c ủ a hợp đổng c ầ m cô, thô ch ấp , bảo lã n h b ằ n g tà i sản lại
hết. Khi đó, nếu các bên k h ô n g yêu cầu đ ă n g ký gia h ạ n k ịp thịi thì giao dịch bảo đảm
h ết giá trị p h á p lý và k h o ả n vay có bảo đ ả m b ằ n g tà i s ả n b a n đ ầ u sẽ trở t h à n h k hoản
vay khơng có bảo đảm .
<i><b>Báo đ ả m t i ê n v a y b ă n g t à i s ả n củ a cá c tô chức.</b></i> 4 5
T h e o c h ú n g tơi, thịi h ạ n có h iệu lực p h á p lý c ủ a H Đ B Đ (5 năm ) là chư a p h ù hợp
vói th ự c t ế (th e o n h ư p h ả n tích ở trơn). P h á p lu ậ t c ầ n q u y đ ịn h hợp lý hơn nữa để bảo
vộ q u y ề n lợi c ủ a T C TD cho vay vốn. P h ái c h ă n g p h á p l u ậ t nên quy đ ịn h theo hướng mà
một sô c h u y ê n gia n g â n h à n g đ ư a ra rằn g : giao dịch b ảo đ ả m có hiệu lực kể từ ngày
đ ă n g ky đ ôn k h i n g h ía vụ được bảo đ ả m c h â m d ứ t th e o th o ả t h u ậ n của các bên phù hợp
với q u y đ ịn h của p h á p lu ật, t r ừ trư ờ n g hợp các bên có y êu cầu xoá đ ă n g ký trước thời
hạn.
<i>V ê t à i s ả n g ắ n li ê n v ớ i đ ấ t</i>
B ả n c h ấ t của b ấ t động s ả n p h ả i là m ột khôi th ô n g n h ấ t không th ể tách ròi giữa
đ ấ t và tà i s ả n gắn liền với đ ất. Do đó, việc q u ả n lý b ấ t động s ả n do h ai cơ q u a n khác
n h a u (Bộ Xây d ự n g và Tông cục Đ ịa chính), hoặc việc cấp giấy c h ứ n g n h ậ n quyền sử
d ụ n g đ ấ t cho n h à c h u n g cư c ủ n g là m ột tro n g n h ữ n g nội d u n g t h ể h iệ n sự không p h ù
<i>hợp với k h á i n iệ m b ấ t động sản . Việc cấp giấy c h ứ n g n h ặ n quyền sở hữu n h à ở và quyền </i>
C ẩ n qui đ ịn h việc đ à n g ký tà i s ả n g ắ n liền vối đ ấ t không th ể tá c h ròi việc đ ă n g ký
đ ấ t đai và có cơ chê q u ả n lý N h à nước đối với t à i s ả n g ắ n liền với đâ't đ áp ứng thực tế,
khắc p h ụ c tin h t r ạ n g đ ấ t tá c h rời n h à ở, cơng t r ì n h xây d ự n g khác, cây lâu năm... và
n h ư vậy sẽ giải q u y ế t được các vướng m ắc h iện n a y (cấp giây c h ứ n g n h ậ n quyền sử
d ụ n g đ ấ t n h à c h u n g cư, n h à ỏ, đ ấ t đô thị, th u lệ phí trước bạ n h à riê n g đ ấ t riêng...) Ví
d ụ n hư việc C h ín h p h ủ b a n h à n h Nghị đ ịn h 178 qui đ ịn h ng u y ên tắc b ắ t buộc khi t h ế
chấp tà i s ả n g ắ n liền với đ ấ t thì p h ả i k è m th e o q u y ề n sử d ụ n g đ ấ t là hợp lý, đòi hỏi các
qui định của p h á p lu ậ t k h ác c ũ n g c ầ n có sử a đổi, bổ s u n g cho p h ù hợp với qui định trê n
c ủa Nghị đ ịn h 178.
<i>Vẻ b iê n p h á p b ả o đ ả m t i ê n v a y b ă n g t à i s ả n h ì n h t h à n h t ừ v ố n v a y</i>
4 6 <i><b>Lê Th ị Thu T h ủ y</b></i>
sản). Điều n à y có n g h ĩa là, do tỷ lệ vôn tự có và giá trị tài s ả n bảo đ ả m tiền vay tôi
th iể u so vối tổng mức đ ầ u tư của dự á n k h ô n g đ ả m bảo tỷ lệ qui đ ịn h n ê n n g â n h à n g dà
k h ô n g t h ể cấp tín d ụ n g cho d o a n h n g h iệ p được.
H iện n a y p h ầ n lớn đôi với việc bảo đ ả m b ằ n g tài sản h ìn h t h à n h từ vốn vay là bảo
lã n h b ằ n g “giấy”. Hơn n ữ a k h i d o a n h nghiệp không t r ả được nợ th i k h ả n ă n g p h á t m ại
là k h ô n g k h ả thi. Biện p h á p h ạ tỷ lệ vốn tự có từ 50% cịn 30% c ũ n g chư a giải q u y ế t
Ngoài ra, k h á c h h à n g vay còn p h ải có uy tín th ì TCTD mới cho vay b ằn g biện
p h á p bảo đ ả m tà i s ả n h ìn h t h à n h t ừ vốn vay. Vậy uy tín được xác đ ịn h tr ê n n h ữ n g tiêu
chí nào? Theo c h ú n g tôi, cần c ă n cứ vào hiệu q u ả và k h ả n ă n g sử d ụ n g vốn để t r ả nợ
n g â n h à n g của d o a n h nghiệp và q u a đó đ á n h giá độ tín n h iệm (uy tín) củ a k h á c h h à n g
chứ k h ô n g p h ụ thuộc vào t h à n h p h ầ n k in h tế: quốc d o an h h a y ngoài quốc doanh. T rê n
thực tế, các d o a n h nghiệp ngoài quốc d o a n h lại gặp khó k h ă n hơ n so với các d o a n h
n ghiệp n h à nước tro n g việc tiếp c ậ n n g u ồ n vốn n g â n hàng.
<i>v ề v iệ c x ử lý t à i s ả n b ả o đ ả m đ ê t h u h ồ i rtợ</i>
V ấn đề xử lý tà i s ả n bảo đ ả m tiề n vay để t h u hồi nợ th eo qui đ ịn h củ a p h á p l u ậ t
hiện n a y vẫn còn n h iề u phức t ạ p v à thời h ạ n kéo dài. M ặ t khác, đ iểu 4 Nghị đ ịn h 178,
mục 3 T h ô n g tư 06 có qui định: "S a u khi xử lý tà i sả n bảo đ ả m tiề n vay, nếu k h á c h
h à n g vay hoặc bên bảo l à n h v ẫ n c h ư a thực h iệ n đ ú n g n g hĩa vụ t r ả nợ thì k h á c h h à n g
hoặc bên bảo lã n h có trá c h n h iệ m tiế p tục thực h iện đ ú n g n g h ĩa vụ t r ả nợ đ ã cam kết".
T ro n g th ự c tế, đây là v ấ n đề m a n g tí n h t h ủ tục và h ìn h thức vì p h ầ n lớn, k h á c h h à n g
vay, đặc b iệ t là hộ gia đ ìn h cá th ể, k h i vay đ ã t h ế chấp to àn bộ tà i s ả n cho TCTD. Do
đó, k h i p h á t sin h rủ i ro, k h á c h h à n g k hông t r ả nợ đ ú n g h ạ n từ n g u ồ n s ả n x u ấ t kinh
d o anh, d ẫ n đến các TCTD p h ả i p h á t m ại tài s ả n th ì hộ v a y k h ơ n g cịn điều kiện sả n
x u ấ t k in h doan h để tiếp tục h o à n t r ả nợ vay cịn lại. Vì vậy, với qui đ ịn h p h á p lý như
tr ê n sẽ là m cho cân đôi củ a các T C T D có một k h o ả n nợ khó địi "treo" k h ơ n g có khả
n ă n g th u hồi.
TÀ I L I Ệ U T H A M K H Ả O
<i>1. Mai Anh, Trao đổi vê hợp đồng bảo đảm tiền vay, Tạp chí N gân hàng số 8(2000), tr. 14.</i>
<i>2. Bộ L u ậ t dân sự Việt N a m n ăm 1995.</i>
3. <i>N ghị định 165/ 1999/ NĐ -CP ngày 19/11/1999 về giao dịch bảo đảm.</i>
4. <i>N ghị định 178 1999ỊN Đ -C P ngày 29/12/1999 của Chính ph ủ về bảo đảm tiền vay của</i>
các TCTD.
<i><b>B ả o đ ả m ti ên v a y b ă n g t à i s ả n của các tô chức..</b></i> 47
6. <i>N g uyễn Vàn Phương, Vài khía cạnh về công chứng hợp đồng th ế chấp, cầm cô", Thời háo </i>
<i>N g â n h à n g , sỗ 32(2001), tra n g 3.</i>
7. N guyễn Văn Phương, Thời hạn có hiệu lực của giao dịch bảo đảm đã hợp lý chưa?,
<i>T ạp chí Dân chủ và ph á p lu ậ t sô 1(2001), tr. ‘25.</i>
8<i>. Vinh Phúc, Một số vấn đề chung quanh Nghị định bảo đảm tiền vay, Tạp chí Thị trường </i>
<i>T à i chính-Tiền tệ sô 5(2000), trang 13.</i>
9. <i>T hông tư 06 /2 0 0 0 I T T - N H N N ngày 04/4/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định 178.</i>
<i>10. T hông tư <b>SỐ 1 2 / 2 0 0 0</b>/ T T L T<b>/</b>N H N N -BTP -B TC -TC Đ C ngày 22 tháng 11 năm 2000 </i>
hướng dẫn thực hiện một sô" giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín d ụng theo
qui định tại Nghị quyết sô" 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000.
VNU JOURNAL OF SCIENCE. ECONOMICS - LAW, T.XVIII, N03, 2002
G U A R A N T I N G L O A N BY P R O P E R T Y O F C R E D I T O R ’S O R G A N IZ A T IO N
D r . L e T h i T h u T h u y
<i>F a c u lty o f L a w , V ie tn a m N a tio n a l U n iv e r sity , H a n o i</i>