Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

9 thay đổi trong luật cán bộ công chức mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.78 KB, 5 trang )

Luật Cán bộ, công chức và những nội dung đáng chú ý nhất 2018
Cuối năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng để tổ chức và sắp xếp những vấn đề liên quan đến nhân sự trong bộ máy hành chính nhà
nước, phục vụ đời sống nhân dân. Dưới dây, LuatVietnam đã tổng hợp 9 điểm nổi bật, đáng chú ý của
Luật Cán bộ, công chức mới nhất.

1. Cán bộ, công chức khác nhau thế nào?
Cán bộ và công chức là hai khái niệm thường gặp nhưng không phải ai cũng hiểu rõ. Theo Điều 4 Luật
Cán bộ, công chức 2008, cán bộ và công chức được giải thích như sau:
- Cán bộ là cơng dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp
tỉnh và cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
thuộc Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước…

2. Chế độ tập sự của công chức

Đối tượng phải thực hiện chế độ tập sự:
Theo nôi dung Điều 40 Luật Cán bộ, công chức 2008 và cụ thể hơn tại Điều 20 Nghị định 24/2010/NĐ-CP
thì người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường
công tác, tập làm những cơng việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

Môt số trường hợp quy định tại Điều 12 Thông tư 13/2010/TT-BNV được miên thực hi ên chế đ ô t âp sự
như: Đã có thời gian cơng tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự;
trong thời gian cơng tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã làm những công việc theo yêu cầu của
ngạch công chức được tuyển dụng.
Thời gian tập sự:
- 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C; 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng


vào công chức loại D;


- Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ,
tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật khơng được tính vào thời gian tập sự.

Chế độ lương trong thời gian tập sự:
- Người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng;

- Ngừời tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2
của ngạch tuyển dụng;

- Người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3
của ngạch tuyển dụng.

3. Lương của cán bộ, công chức

Theo quy định tại Điều 12 của Luật Cán bộ, công chức, cán bộ, công chức được hưởng lương tương xứng
với nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Nếu làm việc
ở những vùng, ngành đặc thù còn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo từng vùng, ngành
nghề cụ thể.

Bên cạnh đó, CBCC cịn được hưởng tiền làm thêm giờ, làm đêm, cơng tác phí và các chế độ khác như
chế độ thai sản, ốm đau, tử tuất… Đặc biệt, gần đây Chính phủ đã chính thức thơng qua Nghị định
72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở mới theo hướng tăng mức lương đối với CBCC, viên chức và
lực lượng vũ trang.

4. Đánh giá cán bộ, công chức

Đánh giá cán bộ, công chức là quy định mới của Luật Cán bộ, công chức mà Pháp lệnh Cán bộ, công chức

chưa quy định. Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo cán bộ; bồi dưỡng,
nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp; quy hoạch, bổ nhiệm, miên nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác. Về nguyên tắc, thủ tục cũng như thẩm
quyền đánh giá và phân loại cán bộ, công chức hàng năm được quy định chi tiết tại Văn bản hợp nhất
02/VBHN-BNV.


Trong đó, riêng việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phải dựa vào kết quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của lãnh
đạo, quản lý không được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

5. Văn hóa ứng xử của cán bộ, cơng chức

CBCC là những người trực tiếp làm việc với nhân dân, vừa đảm bảo sự vận hành thông suốt của nền
hành chính nhà nước vừa là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. Do đó, thái độ của CBCC khi làm việc
với người dân phải đúng mực, phù hợp với Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan và tạo niềm tin, uy
tín với nhân dân.

Tuy nhiên, thái độ và phong cách làm việc của những người ở “cửa quan” vẫn còn lắm những nhiêu khê
khiến cho người dân phải “cảm thán”. Bám sát với thực tế cuộc sống, Luật Cán bộ, công chức đã quy định
về văn hóa ứng xử của CBCC tại Điều 17 làm tiêu chuẩn để CBCC tự điều chỉnh hành vi ứng xử của mình
trong quá trình làm việc với nhân dân.

Theo đó, CBCC khi tiếp xúc làm việc với nhân dân phải có thái độ đúng mực, lịch sự, khiêm tốn và khơng
được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.

6. Giáng chức với công chức

Điểm d Khoản 1 Điều 79 Luât Cán bô, công chức bổ sung thêm hình thức kỷ lu ât “giáng chức” so với
Pháp lênh Cán bô, công chức 1998. Theo đó, giáng chức là việc cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.

Tại Điều 12 Nghị định 34/2011/NĐ-CP có giải thích cụ thể về việc áp dụng hình thức giáng chức như sau:

Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các
hành vi:

- Khơng hồn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà khơng có lý do chính đáng, để
xảy ra hậu quả nghiêm trọng;


- Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phịng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp
luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật;

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm
vi phụ trách mà khơng có biện pháp ngăn chặn.

7. Những điều cấm đối với cán bộ, công chức
Mỗi ngành nghề đều có những quy định đặc thù về những điều mà người làm trong ngành nghề đó
khơng được làm. Đối với CBCC, những điều cấm này đã được luật hóa tại Điều 18 và 19 của Luật Cán bộ,
cơng chức. Đó là những quy định liên quan đến đạo đức cơng vụ và bí mật nhà nước mà CBCC cần hết
sức lưu ý để không vi phạm.

Theo đó, CBCC khơng được trốn tránh trách nhiệm, thối thác nhiệm vụ; không được sử dụng trái pháp
luật tài sản của Nhà nước và nhân dân; không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi và không
được phân biệt đối xử dân tộc, giới tính, tơn giáo dưới mọi hình thức. Đặc biệt, nghiêm cấm CBCC tiết lộ
bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.

Ngoài ra, tại Điều 20 Luật CBCC cũng nêu rõ, CBCC không được làm những việc liên quan đến sản xuất,

kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng.

8. Về thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức
Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức quy định tại Điều 66 Luật Cán bộ, công chức. Trong
việc thực hiện quản lý cán bộ, cơng chức, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức. Tại Nghị
quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2018, Chính phủ chỉ đạo quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên
chế sự nghiệp, dừng việc giao bổ sung biên chế. Theo đó, nhiều đối tượng có nguy cơ bị tinh giản biên
chế trong năm 2018, đặc biệt, đẩy mạnh tinh giản biên chế ngành giáo dục.

9. Về chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động. Theo đó, tuổi nghỉ hưu của cán bộ, cơng
chức hiện tại là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật
vẫn cho phép cán bộ, công chức được nghỉ hưu trước tuổi. Nếu đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội


theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì cán bộ, công chức nghỉ hưu “non” vẫn được hưởng lương hưu hàng
tháng.Thủ tục nghỉ hưu đối với cán bộ công chức được quy định chi tiết tại Nghị định 46/2010/NĐ-CP.

Trên đây là tổng hợp của LuatVietnam về 9 điểm mới, nổi bật và đáng chú ý của Luật Cán bộ, công chức.
Hiện nay, trên hệ thống của LuatVietnam đã cập nhật đầy đủ các văn bản liên quan trong lĩnh vực CÁN
BỘ-CƠNG CHỨC, q khách hàng có thể tham khảo thêm tại đây.



×