Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY AN TOÀN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.65 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY AN TOÀN VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA VÀ SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRONG KHU VỰC
1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng công thương Đống Đa
Đống Đa là một quận lớn của thành phố Hà Nội với số dân trên 38 vạn
người, phân bổ trên diện tích 28km gồm 28 phòng, đây là nơi tập trung nhiều xí
nghiệp lớn của trung ương và địa phương, với nhiều hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, các hộ tư nhân và nhiều điểm thương mại lớn. Do đó đã có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế với nhau để cùng tồn tại
và phát triển. Ngân hàng Công thương Đống Đa ra đời trên cơ sở ngân hàng Nhà
nước quận Đống Đa. Trước tháng 3/1990 tức là trước Nghị định 53/HĐBT về đổi
mới hoạt động ngân hàng thì nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng công thương Đống
Đa là vừa phục vụ, vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và thanh toán trên địa
bàn quận. Ngân hàng hoạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung, bao cấp của Nhà
nước.
Sau Nghị định 53/HĐBT, ngành ngân hàng nước ta chuyển từ hệ thống ngân
hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp và từ đấy Ngân hàng Công Đống
Đa là một ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống ngân hàng công thương Việt
Nam.
Là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng Công thương Hà Nội. Từ 1988 đến
1990 là thời kỳ chuyển đổi khó khăn của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân
hàng công thương Đống Đa nói riêng, cũng là thời kỳ hệ thống ngân hàng bắt đầu
chuyển sang cơ chế thị trường. Giai đoạn này có rất nhiều quỹ tín dụng có nợ, còn
các ngân hàng thì nợ quá hạn khó đòi tăng đến mức kỷ lục. Sự kiện này không phải
do bản thân hoạt động của ngân hàng tạo ra, mà đấy chính là vòng xoáy của quá
trình chuyển đổi nền kinh tế. Mà hệ thống ngân hàng như một tấm gương phản
chiếu qua hoạt động của mình. Nguyên nhân chính do sự yếu kém của cơ chế quản
lý tập trung quan liêu gây ra hoạt động ngân hàng thời kỳ này vừa tập trung bao
cấp, nhưng vẫn có hoạt động kinh doanh.


Sau một thời gian ngân hàng Công thương Đống Đa đã tự đổi mới để tồn tại
và phát triển đứng vững trong cơ chế thị trường với địa thế nằm trên địa bàn rộng
lớn, tập trung nhiều loại hình kinh tế nên khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và
phong phú. Mặt khác ngân hàng còn là một trong những đơn vị có hàng ngũ lãnh
đạo có năng lực, năng động trong điều hành hoạt động kinh doanh, nội bộ đoàn kết
thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Công thương Đống Đa mở
rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán. Với mục tiêu:
"kinh doanh phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý" đến nay
Ngân hàng Công thương Đống Đa là motọ ngân hàng làm ăn có hiệu quả so với
các ngân hàng khác. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Đống
Đa là vẫn huy động tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư để cho vay
đối với tất cả các thành phần kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện một số
công tác thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận.
Để làm tốt chức năng và vai trò của mình. Cơ cấu quản lý của Ngân hàng
Công thương Đống Đa được tổ chức thành các bộ phận:
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận quản lý
và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách nhiệm
trước ngân hàng công thương Việt Nam và cơ quan pháp luật.
- Phòng nguồn vốn: có chức năng huy động vốn theo dõi các hình thức được
ngân hàng công thương cho phép, theo dõi nguồn vốn ngân hàng huy động báo cáo
với giám đốc và phòng kinh doanh lập kế hoạch huy động vốn và tư vấn cho giám
đốc.
- Phòng kinh doanh: thẩm định cho vay vốn theo các hình thức tín dụng được
ngân hàng công thương cho phép, theo dõi tình hình sử dụng vốn của ngân hàng,
lập kế hoạch cho vay và tư vấn cho giám đốc các biện pháp cho vay nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phòng kế toán: phản ánh các hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân
hàng, theo dõi sự biến động về nguồn vốn, hạch toán kinh tế theo pháp lệnh kế
toán và thống kê, thực hiện các dịch vụ thanh toán với khách hàng, tư vấn cho
giám đốc các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và chất lượng dịch vụ

thanh toán.
- Phòng kiểm soát: hướng dẫn kiểm tra các bộ phận như kinh doanh nguồn
vốn và kế toán thực hiện theo đúng chế độ mà nhà nước và ngân hàng công thương
Việt Nam ban hành.
- Phòng kho quỹ: Có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền và thực
hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng.
- Phòng hành chính: Quản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng như sắp
xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách…
Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng được trao quyền hạn và
nhiệm vụ rõ ràng như một mắt xích trong sợi dây xích, chúng hoạt động nhịp
nhàng dưới sự điều hành của ban giám đốc ngân hàng nhưng bên cạnh đó thì ngân
hàng gặp không ít những khó khăn. Đó là phần lớn các doanh nghiệp có vốn tự có
quá thấp. Một số doanh nghiệp còn túng túng chưa tìm ra giải pháp thích hợp để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng công
thương Đống Đa là tự huy động vốn tự bù đắp chi phí trang trải vốn và làm nghĩa
vụ đối với ngân sách nhà nước. Để khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong
nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, ngân hàng đã chủ
động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh tiền tệ
tín dụng, thường xuyên tăng cường cả nguồn vốn lẫn sử dụng vốn. Kết quả kinh
doanh tiền tệ năm sau cao hơn năm trước đóng góp cho ngân hàng nhà nước ngày
càng lớn, tạo được uy tín với nhiều khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
+ Hoạt động đầu tư tín dụng
+ Huy động vốn
+ Dịch vụ thanh toán
+ Các hoạt động kinh doanh khác.
Sơ đồ cấu trúc tổ chức của ngân hàng công thương Đống Đa
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc

Phòng Ngân quỹ
Phòng Nguồn vốn
Phòng kế toán
Tài chính
Phòng Hành chính tổ chức
Phòng
Kiểm soát
Phòng
Kinh doanh
Phòng kinh doanh đối ngoại
Trong những năm qua, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn chứng tỏ là
một chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam đã tìm ra hướng đi đúng đắn, phát
triển vững chắc, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà Ngân hàng đã
đạt được đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực vào sự phát triển
kinh tế thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống NHCT Việt
Nam.
II. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Trong hoạt động của NHTM thì việc huy động vốn và sử dụng vốn là hai
hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có
một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Đống Đa ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân
hàng trong những năm gần đây.
Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nước ta liên tục phải đối mặt với
nhiều thử thách khó khăn. Cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực giữa năm 1997 đã để
lại hậu quả nặng nề làm tốc độ tăng trưởng của một số ngành chậm lại, thị trường
trầm lắng, sức mua giảm sút, xu hướng cung vượt cầu xuất hiện ở nhiều loại hàng
hoá. Đất nước lại phải chịu nhiều thiên tai liên tiếp đặc biệt là trong năm 1999, hạn
hạn lớn ở đầu năm và lũ lụt cuối năm ở các tỉnh miền Trung gây ra nhiều thiệt hại
nặng nề trên lĩnh vực kinh tế xã hội.

Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng. Song
dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành, kết hợp với sự linh hoạt trong xử lý
nghiệp vụ và có chiến lược kinh doanh thích hợp, Ngân hàng Công thương Đống
Đa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư
nợ tín dụng lành mạnh ngày một tăng, các dịchvụ ngân hàng đều phát triển.
1. Tình hình huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì
vậy một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Công
thương Đống Đa là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế mạnh của
mình như uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác,
thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú… Ngân hàng Công thương Đống
Đa ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của
Chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định chẳng những đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tín
dụng mà còn thường xuyên nộp vốn thừa về Ngân hàng công thương Việt Nam để
điều hoà toàn hệ thống.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa phân
tích theo tốc độ tăng trưởng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền %/0 Số tiền %/02 Số tiền %/03
Tổng vốn huy động 622.402 659.089 106 833.655 126
Tiền gửi TCKT 161.691 123 174.403 108 212.486 122
Tiền gửi dân cư 436.155 117 454.997 104 601.840 132
Kỳ phiếu, trái phiếu 24.556 142 29.689 121 19.329 65
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Số liệu bảng trên cho thấy tổng vốn huy động của Ngân hàng Công thương
Đống Đa mấy năm gần đây vẫn tăng trưởng ổn định với tốc độ cao bất chấp những

ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế. Năm 2002, ngân hàng vẫn thu hút được
622.089 triệu đồng tăng 19% so với năm 2001.
Có thể nói điều này đã khẳng định uy tín của Ngân hàng Công thương Đống
Đa với khách hàng khẳng định chiến lược kinh doanh đúng hướng của Ngân hàng
Công thương Đống Đa trong tời kỳ kinh tế đất nước gặp khó khăn.
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa
phân tích tích theo hình thức huy động
Trong số các nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống Đa
nguồn tiền gửi của dân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng nhanh trong những
năm gần đây, năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng 4% và năm 2004 tăng 32%.
Điều này là sự cụ thể hoá chủ trương của Ngân hàng Công thương Đống Đa
khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng qua các chính sách lãi suất thực
dương do đặc điểm quận Đống Đa có nhiều cơ quan đơn vị sản xuất kinh doanh
đóng và mới thành lập, dân cư đông đúc nên lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn,
triệt để khai thác nguồn vốn này là một chủ trương đúng đắn của NHCT Đống Đa
nhằm phát huy lợi thế trên địa bàn hoạt động.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn tiền chiếm tỷ trọng cao trong
tổng vốn huy động, nó chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng và biến
động theo chiều hướng tăng trưởng của sản xuất kinh doanh. Để đánh giá tốc độ
tăng bất thường của tiền gửi các tổ chứuc kinh tế (năm 2002 tăng 23%, năm 2003
tăng 8%, năm 2004 tăng lên 22%).
Cùng với nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm
dân cư, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện nhiều hình thức huy động
vốn khác như phát hành kỳ phiếu, tín phiếu bằng nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên,
nguồn này không lớn và chỉ là giải pháp tình thế nhằm thu hút vốn tức thời cho các
mục đích nhất định. Năm 2002-2003, do nhu cầu thu hút tiền để phát triển kinh
doanh, nguồn huy động này được phát huy, năm 2002 đạt 24.556 trđ tăng 42% so
với năm 2003 và năm 2003 đạt 29.689 trđ tăng 21% so với năm 2002, nhưng đến
năm 2004, ngân hàng không có nhu cầu huy động vốn bất thường nên nguồn huy
động chỉ đạt 19.329trđ, bằng 65% so với năm 2003.

Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa có thể
thấy sự linh hoạt trong điều hành hoạt động của Chi nhánh góp phần tăng trưởng
nguồn vốn cung cấp đầy đủ và thuận lợi cho các nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng.
2. Tình hình sử dụng vốn
Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã tiến
hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ
yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn được sử dụng. Hoạt
động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng, vì thế Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn đặt ra mục tiêu mở
rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp thời,
linh hoạt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng đơn
vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Công thương Đống Đa đạt được những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng
lẫn chất lượng các khoản đầu tư. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành
phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó
tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng điểm,
kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn như: thép, cà phê, dầu khí, công nghiệp,
dịch vụ giao thông vận tải, ưu tiên đầu tư cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả.
Cùng với hoạt động kinh doanh tín dụng đơn thuần, Ngân hàng Công thương Đống
Đa còn thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách như
chương trình tín dụng tạo việc làm hay cho vay sinh viên… Các chương trình này
đều thực hiện với lãi suất ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo
việc làm hay cho vay sinh viên… Các chương trình này đều thực hiện với lãi suất
ưu đãi, tuy số dư không nhiều nhưng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc được mọi
tầng lớp nhân dân ủng hộ, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng số %/98 Tổng số %/02 Tổng số %/03
Huy động vốn 622.402 119 659.089 106 833.655 126
Sử dụng vốn 555.998 113 551736 99 723305 131
Hệ số sử dụng vốn 89% 83,6% 86,7%
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương
Đống Đa có nhiều tiến bộ. Ngoại trừ năm 2003 tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
giảm một chút (ở mức 1%) còn lại đều tăng, năm 2002 tăng 13% và đặc biệt là
năm 2004 tăng tới 31%. Sự giảm sút dư nợ năm 2003 là do năm này hoạt động sản
xuất kinh doanh gặp nhiều gặp khó khăn, sức mua giảm sút, môi trường kinh
doanh không thuận lợi, các doanh nghiệp hạn chế mở rộng sản xuất nên nhu cầu
vay vốn giảm. Sang năm 2004, tình hình nền kinh tế phần nào được cải thiện, kết
hợp với sự quyết tâm cao của cán bộ nhân viên đã làm dư nợ của NHCT Đống Đa
tăng tới 31% so với năm 2003.
Hệ số sử dụng vốn ở mức 80-90% như vậy là cao đối với hệ thống NHCT
Việt Nam, các ngân hàng khác hệ số sử dụng vốn chỉ ở mức 70-80%. Đây là một
thành công lớn của cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Đống Đa đã
đạt được, điều này càng khẳng định sự hoạt động có hiệu quả ở Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Tuy nhiên, hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa lại có
chiều hướng không ổn định qua các năm. Năm 2002, hệ số sử dụng vốn là 89%,
năm 2003 giảm xuống còn 83,6% và năm 2004 là 86,7%. Đó là do tốc độ tăng
trưởng vốn huy động của ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng. Vấn đề này đòi hỏi nỗ lực cao hơn Ngân hàng Công thương Đống Đa để mở
rộng dư nợ tín dụng tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng
và cho cả hệ thống NHCT Việt Nam nói chung.

3. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Bảng 3: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Phân tích theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng số %/98 Tổng số %/02 Tổng số %/03
Tổng dư nợ 555.998 113 551736 99 723305 131
Quốc doanh 556419 117 536568 100 705965 132
Ngoài quốc doanh 19579 64 15168 77 17340 130
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Đống Đa
Số liệu bảng trên cho thấy mức dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn
chiếm tỷ trọng áp đảo và ngày càng tăng trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng
Công thương Đống Đa. Năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng một chút và năm
2004 tăng 32%.
Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tình
trạng chung của các NHTM Việt Nam và Ngân hàng Công thương Đống Đa không
phải là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của ngân hàng thực hiện theo
định hướng của nhà nước, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần. Tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh,
khuyến khích sự phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh. Mặt khác, khu vực kinh tế quốc doanh có những lợi thế tuyệt đối so với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế quốc doanh nắm giữ phần lớn những ngành
kinh tế then chốt của nền kinh tế, số vốn hoạt động của các doanh nghiệp quốc
doanh lớn, lợi thế quy mô đã làm doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả và
an toàn hơn.
Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhưng khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh vẫn là thị trường tiềm năng của ngân hàng. Song, do hiện nay
khả năng quản lý của các doanh nghiệp tư nhân yếu, thị trường có nhiều biến động

phức tạp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân thấp nên mức độ rủi
ro khi cho vay khu vực này là cao đã hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng.
Hơn nữa, do số vốn tự có thấp, ít có tài sản thế chấp, lại thiếu phương án kinh
doanh có hiệu quả… vì thế số doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện vay vốn ngân
hàng là rất ít. Xuất phát từ thực tế đó, hoạt động tín dụng đối với khu vực ngoài
quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa hiện nay chỉ ở mức cầm chừng,
Ngân hàng chỉ cho vay với những khách hàng quen thuộc, có uy tín và hoạt động
có hiệu quả còn những khách hàng mới đến giao dịch phải có đủ điều kiện vay vốn
theo quy định và phải qua những bước kiểm định chặt chẽ mới được xét duyệt cho
vay.
Bảng 4: Tình hình dư nợ Ngân hàng Công thương Đống Đa
phân tích theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền % %/01 Số tiền % %/02 Số tiền % %/03
Dư nợ 555998 100 113 551736 100 99 723350 100 131
NH 455634 82 111 443145 80 97 627411 87 142
TDH 100364 18 124 108591 20 108 95894 13 88
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao trong
tổng dư nợ tín dụng, khoảng trên 80%. Có thể nói tín dụng ngắn hạ vẫn luôn là thế
mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Xét về tỷ lệ tăng trưởng, tình hình có vẻ diễn biến phức tạp. Tín dụng trung
dài hạn năm 2002 tăng 24%, năm 2003 cũng tăng nhưng ở mức thấp chỉ 8% và
sang năm 2003 giảm 12%. Tín dụng ngắn hạn năm 2002 tăng 11%, năm 2003 giảm
một chút khoảng 3% nhưng sang năm 2004 lại tăng tới 42%.
Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù mức tăng giảm khác nhau nhưng diễn biến dư
nợ tín dụng cả hai năm 2002-2003 gần như được duy trì và không có sự thay đổi

đáng kể. Sự chuyển biến rõ rệt xảy ra vào năm 2004 khi dư nợ tín dụng ngắn hạn
tăng tới 42% trong khi dư nợ tín dụng trung dài hạn lại giảm 12%.
Mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2004 đạt được do Ngân hàng Công
thương Đống Đa đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời
các chủ trương chỉ đạo của ngành, thái độ, phong cách giao dịch với tinh thần trách
nhiệm cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận tiện. Ngân hàng có quan
hệ tốt với khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt, đặc
biệt quan tâm đến các khách hàng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài
chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả như Tổng công ty Thương mại và xây
dựng, công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất, công ty tư vấn xây dựng sông
Đà, công ty liên doanh TNHH Quốc tế Hoàng Gia, Công ty may 40, công ty bánh
kẹo Hải hà, công ty thương mại Thuốc lá, công ty lắp ráp máy điện tử… Ngoài ra,
Ngân hàng luôn đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến
giao dịch.
Về tín dụng trung dài hạn năm 2001, số dự án không nhiều, vốn đầu tư
không lớn nhưng Chi nhánh đã kịp thời đầu tư vốn cho một số dự án khả thi, đẩy
mạnh cho vay các thành phần kinh tế, đặc biệt tiếp cận thẩm định các dự án lớn các
chương trình trọng điểm của nhà nước như dự án cho vay đồng tài trợ mở rộng nhà
máy Nhiệt Uông Bí với tổng số tiền sẽ giải ngân 600 tỷ đồng; cho vay cơ cấu lại
nợ vay nước ngoài của liên doanh khách sạn Thống nhất Metropole trị giá hàng 5
triệu USD; cho vay các doanh nghiệp để mua sắm máy móc thiết bị thi công xây
dựng trị giá hàng chục tỉ đồng như đối với Tổng công ty LICOGI, Công ty xây
dựng số 6 Thăng Long, công ty cơ giới xây lắp, công ty xây dựng số 19… Tuy
nhiên, do tình hình của nền kinh tế, mọi hoạt động phát triển kinh doanh, sản xuất
nói chung có xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng nên việc cho vay đầu tư của Ngân
hàng Công thương Đống Đa cũng bị hạn chế.
Bảng 5: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Phân tích theo nội tệ, ngoại tệ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ

tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền % %/01 Số tiền % %/02 Số tiền % %/03
Dư nợ 555998 100 113 551736 100 99 723350 100 131
Nội tệ 450918 81 112 467314 82 104 618564 85 132
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Bảng trên cho thấy, trong tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương Đống Đa,
dư nợ bằng nội tệ chiếm tỷ trọng cao trên 80%, trong khi đó dư nợ bằng ngoại tệ
chiếm chưa tới 20%. Không những dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng
dư nợ so với dư nợ ngoại tệ mà còn đạt được mức tăng trưởng cao trong những
năm gần đây. Năm 2002 tăng 12%, năm 2003 tăng 4% và đặc biệt năm 2004 tăng
32%.
Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm qua,
Ngân hàng Công thương Đống Đa đã thực hiện tốt công tác bảo lãnh, đến
31/12/2001 tổng dư nợ bảo lãnh của Ngân hàng là 405,47 tỷ đồng, gồm các món
bảo lãnh trong nước hay bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Công tác bảo lãnh
của Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn tỏ ra có hiệu quả, trong vài năm gần
đây ngân hàng chưa gặp phải một rủi ro nào trong công tác này và đem lại nguồn
thu nhập lớn cho ngân hàng.
Ngoài hoạt động tín dụng, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ chi trả
kiều hối, séc du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dưới các hình thức sử dụng
séc, L/C nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nhờ thu hay thanh toán chuyển tiền
điện (T/T)… Các hoạt động này đã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách hàng
đến giao dịch đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Cùng với việc mở rộng các hoạt động, Ngân hàng Công thương Đống Đa
luôn đặt ra mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của Ngân hàng Công
thương Đống Đa có thể thấy tín dụng là hoạt động trọng tâm và cũng chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng, tìm ra

những nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn nhằm ngăn ngừa
và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA
1. Thực trạng rủi ro tín dụng
1.1. Tình hình lãi treo
Bảng 6: Tình hình lãi treo ở Ngân hàng Công thương Đống Đa
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Lãi treo phát sinh 1587 15135 16033
Lãi treo thu được 8550 10754 14915
Chênh lệch 6637 4381 1118
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Số liệu bảng trên cho thấy, số lãi treo phát sinh qua các năm của Ngân hàng
Công thương Đống Đa hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2003 số lãi
treo phát sinh có giảm đi chút ít so với năm 2002 ở mức 15.135trđ giảm 54trđ,
nhưng đến năm 2004 lại tăng lên 898trđ ở mức 16.033trđ. Tuy nhiên, số lãi treo thu
được trong những năm gần đây ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Năm 2002 số lãi

×