Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TẾ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CPTM QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.41 KB, 51 trang )

Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TẾ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CPTM QUỐC TẾ
ĐẠI HOÀNG MINH
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐẠI HOÀNG MINH
Công Ty CP Thương Mại Quốc Tế Đại Hoàng Minh là một DN vừa sản
xuất vừa mang tính thương mại, công ty kinh doanh nhiều mặt hàng với chủng
loại phong phú. Cho nên, việc tổ chức tiêu thụ các mặt hàng này càng nhanh
càng tốt là nhiệm vụ mà công ty đặt ra.
+ Hiện nay, công ty chủ yếu sản xuất được các mặt hàng bằng vật liệu
nhựa COMPOSITE để xuất bán đi các Tỉnh...
+ Hiện nay công ty đang thực hiện các phương thức tiêu thụ thành
phẩm như sau:
Phương thức tiêu thụ vận chuyển theo hợp đồng đã giúp cho công ty
tiêu thụ được khối lượng thành phẩm lớn, thu hồi vốn nhanh.
Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ của công ty là các hợp đồng kinh tế
đã ký kết và các đơn đặt hàng của khách hàng. Mặt hàng bán buôn chủ yếu
cuả công ty hiện nay là: Hộp bảo vệ công tơ 1 pha, hộp bảo vệ công tơ 2
pha… Hộp chia dây, ghế có tựa composite, ghế không tựa composite…Đây
là hoạt động kinh doanh chính mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Khi nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh, kế toán viết hoá đơn GTGT và xuất
hàng tại kho bên mua (vì công ty kiêm luôn việc vận huyển hàng tới cho
khách hàng.)
Như vậy, khi tiêu thụ thành phẩm ra bên ngoài, công ty sử dụng chứng
từ ban đầu là hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CPTM QUỐC TẾ ĐẠI HOÀNG
MINH


Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
1
11
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hoá - tiền tệ
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Gắn liền
với các quá trình đó là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức
là các quan hệ tài chính doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp có những quan hệ tài chính sau:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với Ngân sách Nhà nước thể hiện qua
việc Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động ( Đối với doanh nghiệp
Nhà nược ) và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước như nộp các khoản thuế và lệ phí.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Như quan
hệ về mặt thanh toán trong việc vay vốn hoặc cho vay vốn, đầu tư vốn, mua
hoặc bán tàI sản vật tư, hàng hoá và các dịch vụ khác.
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp : Thể hiện trong thanh toán tiền
lương, tiền công, và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân
viên của doanh nghiệp. Quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh
nghiệp trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc phân chia lợi tức cho các
cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp
Tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiện tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế
phát sinh gắn lion với việc tạo lập, phân phối và sủ dụng các quỹ tiền tệ của

doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
2
22
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Nhà doanh nghiệp phải xử lý quan hệ
tài chính thông qua phương thức giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
+ Nên đầu tư dài hạn và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
+ Nguốn vốn đầu tư có thể khai thác là nguồn nào?
+ Doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề tài chính doanh nghiệp
nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính
doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách giải quyết ba vấn đê đó.
Một doanh nghiệp nên đầu tư dài hạn vào những tài sản nào? câu hỏi
này liên quan đến bên trái bảng cân đối kế toán. Giải đáp cho vấn đề là dự
toán vốn đầu tư - đó là quá trình kế hoạch quản lý đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp. Trong quá trình này, nhà quản lý tài chính phải tìm cơ hội đầu tư sao
cho thu nhập do đầu tư đem lại lớn hơn chi phí đầu tư nghĩa là giá trị hiện tại
các dòng tiền do các tàI sản tạo ra phảI lớn hơn giá trị hiện tại các khoản chi
phí hình thành các tài sản đó. Việc lực chọn loại tài sản hoàn toàn tuỳ thuộc
vào laọi hình kinh doanh. Nhà quản lý tài chính không chỉ quan tâm tới vệc sẽ
nhận được bao nhiêu tiền mà còn phải quan tâm tới việc khi nhận được và
nhận được như thế nào. Đánh giá quy mô, thời hạn rủi ro của dòng tiền trong
tương lai là vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu tư.
Doanh nghiệp có thể có được vốn bằng cách nào để đầu tư dài hạn?
Vấn đề này liên quan đến bên phải bảng cân đối kế toán, liên quan đến cơ cấu

vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng Iữa nợ
vốn và vốn chủ sở hữu trong đó các nguốn vốn này có thể do chủ nợ hoặc cổ
đông cung ứng. Nhà quản lý tài chính phải cân nhắc, tính toán để quyết định
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
3
33
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp nên vay bao nhiêu, cơ cấu giữa nợ vốn và vốn chủ sở hữu như
thế nào là tốt nhất? Nguồn vốn nào là thcíh hợp nhât đối với doanh nghiệp.
Vấn đề thứ ba liên quan tới quản lý tài sản lưu động, tức là tàI sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền
nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần phải xử lý sự lệch pha của
các dòng tiền. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền không thể tách rời với vốn lưu
động ròng của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng được xác định là khoản
chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Một số vấn đề về quản lý tài
sản lưu động sẽ được làm rõ như: Doanh nghiệp nên nắm giữ bao nhiêu tiền
và dự trữ bao nhiêu? Có nên bán chịu không? Nếu bán chịu thì nên bán với
thời hạn nào?
2. Ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích
2.1. Ý nghĩa
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, mọi doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình
đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do
vậy không chỉ có chủ doanh nghiệp mà còn có nhiếu đối tượng quan tâm đến
tình hình tàI chính doanh nghiệp như: Nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng
kể cả các cơ quan Nhà nước và công nhân viên trong doanh nghiệp … Mỗi
đôí tượng sẽ quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp trên những góc độ
khác nhau, hay nói cách khác ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp của những đối tượng khác nhau là khác nhau.
+ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:

Với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là kảh năng phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị
của doanh nghiệp, do đó họ phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu ; nhận biết, đánh giá
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
4
44
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn lion, công nợ, thu chi
tàI chính … Đây là cơ sở hết sức quan trọng để Ban giám đốc doanh nghiệp
định hướng và ra các quyết định đầu tư, tài trợ, ra các quyết định về kế hoạch
đầu tư, kế hoạch ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý ; dự báo tài
chính doanh nghiệp, từ đó thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh
nghiệp.
+ Đối với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư quan tâm tới yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán ; họ
cần biết về tình hình thu nhập của chủ sở hữu và giá trị tăng thêm của vốn đầu
tư. Do đó họ quan tâm phân tích tài chính để đánh giá thực trạng tình hình
kinh doanh và tài chính, nhận biết về khả năng sinh lãi của doanh nghiệp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những căn cứ giúp họ
ra quyết định hợp tác, liên doanh, ra quyết định có nên bỏ vốn vào doanh
nghiệp hay không và nếu đầu tư thì quy mô đầu tư như thế nào là hợp lý.
+ Đối vơíu nhà cho vay:
Những người cho vay như chủ ngân hàng, nhà cung cấp, các chủ nợ
khác, mối quan tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng
trả tiền hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Do đó người cho vay phân tích
tàI chình đề nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng, xem khách
hàng có thực sự có nhu cầu vay hay không và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp như thế nảo để quyết định nên cho vay hay thu hồi lai vốn.
Ngoài ra với các đối tượng sử dụng thông tin khác như : Công nhân

viên trong doanh nghiệp, cơ quan thuế, thanh tra, các cơ quan chức năng Nhà
nước khác…thì phân tích tài chính sẽ giúp họ hiểu biết về hoạt động của
doanh nghiệp; phân tích đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính- tiền tệ của doanh nghiệp xem có đúng chính sách chế độ
và luật pháp hay không, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
5
55
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng có đày đủ và kịp thời không; đánh giá đúng hơn tình trạng doanh nghiệp
đẻ từ đó thực hiện tốt hơn công việc của họ
Phân tích tài chính giúp các nhà phân tích đánh giá tình hình tài chính,
khả năng thanh toán, khả nănh cân đối vốn, khả năng hoạt động, khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp…trên cơ sở đó vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp,
khái quát, vừa xem xét một cách chi tiết những dự toán về kết quả hoạt động
nói chung và mức doanh lợi của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở
những dự đoán này, người sử dụng thông tin có thể đưa ra các quyết định tài
chính, quuyết định tài trợ và đầu tư phù hợp .
2. 2. Nhiệm vụ
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ sau đây:
+ Đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các mặt : huy động các nguồn vốn, phân phối vốn, sử dụng
và quản lý vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Đánh giá tình hình công nợ phảI thu, phảI trả, tình hình và khả năng
thanh toán các khoản nợ, tình hình bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
từng bộ phân vốn nói riêng.
II. Phân tích tình hình tàI chính của Công Ty CPTM Quốc Tế Đại
Hoàng Minh

1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua bảng cân đối kế
toán
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
6
66
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PT BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(BẢNG NGANG)
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
7
77
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty qua báo cáo kết quả
kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(BẢNG NGANG)
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
8
88
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta they :
Lợi nhuận gộp năm 2006 tăng 76.615.904 đ tăng 4,4% so với năm 2005
và tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng giá vốn
Chi phí quản lý và chi phí bán hàng đề tăng nhu cầu phát triển quy mô
của Công ty, phát triển thêm kênh phân phối.
Chi phí hoạt động tài chính lớn hơn thu nhập từ hoạt động tài chính nên
lợi nhuận từ hoạt động tài chính không hiệu quả ( luôn bị âm ) cần phải khắc
phục .
Tuy vậy lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng so với năm 2005 rất cao.
3. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tình trạng sẵn sàng của doanh
nghiệp trong việc trả các khoản nợ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc
đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp tại một thời đIểm nhất định.
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
9
99
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 9 : Hoá đơn bán hàng
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTGT-3LL
Liên 1 (lưu) EN/2006B
Ngày 15 tháng 7 năm 2006 0029354
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ Phần Thương Mại Quốc Tế Đại Hoàng Minh
Địa chỉ: 41A Trần Quang Diệu - Ô Chợ Dừa - Đống Đa – Hà Nội
Số TK: 22010000016356
Điện thoại: 04. 5372 995 04. 5373 285 MST: 0101207843
Họ và tên người mua hàng : Ông NGUYỄN TRỌNG TOÀN
Đơn vị: Điện lực Bắc Ninh
Địa chỉ: Số 3 – Lê Văn Thịnh – TX Bắc Ninh – Bắc Ninh
Số TK: 710A - 00020 Ngân hàng công thương Bắc Ninh
Hình thức thanh toán: CK MST: 0100100417-024
T
T
Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Hộp bảo vệ 1 công tơ 1 pha Hộp 06 120.000 720.000
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
10
1010

Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 Hộp bảo vệ 2 công tơ 1 pha Hộp 104 260.000 27.040.000
3 Hộp bảo vệ 4 công tơ 1 pha Hộp 99 360.000 35.640.000
4 Hộp bảo vệ 1 công tơ 3 pha Hộp 143 365.000 52.195.000
Cộng thành tiền 115.595.000
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 11.559.500
Tổng thanh toán 127.154.500

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai bảy triệu, một trăm năm mươi tư nghìn, năm
trăm đồng.
Người mua hàng
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)
Bảng biểu 10 : PXK
Đơn vị: Công ty Cổ Phần
Thương Mại Quốc Tế Đại
Hoàng Minh
Địa chỉ: 41A Trần Quang
Diệu - Ô Chợ Dừa - Đống Đa
– Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 7 năm 2006
Mã số: 02 -VT
QĐ số: 1141/CT
QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/95 BTC
Họ và tên người nhận hàng: Ông NGUYỄN TRỌNG TOÀN

Địa chỉ: Số 3 – Lê Văn Thịnh – TX Bắc Ninh – Bắc Ninh
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Công ty
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hoá)

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Hộp bảo vệ 1 công tơ 1
pha
Hộp 06 113.500 681.000
2 Hộp bảo vệ 2 công tơ 1 Hộp 104 235.000 24.440.000
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
11
1111
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pha
3 Hộp bảo vệ 4 công tơ 1
pha
Hộp 99 337.500 33.412.500
4 Hộp bảo vệ 1 công tơ 3

pha
Hộp 143 336.799 48.162.257
Cộng 106.695.757
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh sáu triệu, sáu trăm chín năm nghìn,
bẩy trăm năm bẩy đồng.
Xuất ngày 15 tháng 7 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phụ trách cung
tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Bảng biểu 11 : BKNS
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chi nhánh : Sở giao dịch I BẢNG KÊ NỘP SÉC Số: A3 -
005213
Phần do ngân hàng ghi
TK Nợ
Tên người hưởng thụ: Công ty CPTM QT Đại Hoàng Minh TK Có
Số hiệu tài khoản: 22010000016356
Tại : Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng long.
S
T
T
Số séc Tên người phát
hành séc
Số TK người

phát hành séc
Tên đơn vị
thanh toán
Số tiền
(đ)
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
12
1212
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 A3 005213 Điện lực Bắc
Ninh
710
1-
000
20
Sở giao dịch I
-NHCT Bắc
Ninh
127.154.500
Số tờ séc : 1 Tổng số tiền: 127.154.500đ
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm hai bảy triệu, một trăm năm mươi tư
nghìn, năm trăm đồng chẵn.
Người lập bảng kê Đã nhận đủ 1 tờ séc của ông , bà
(đã ký) Số TK 7101-00020 Tại
NHĐT&PT
Thăng Long
Đơn vị thanh toán Đơn vị thu hộ
Thanh toán Thanh toán
Ngày 20/07/2006 Ngày 20/07/2006
Ví dụ2: Ngày 24 /07/2006, công ty có bán cho Công ty điện lực Hà

tây - Công ty điện lực I - Số 100 - Trần Phú - TX Hà Đông - Hà tây.
- Hộp bảo vệ 1 công tơ 1 pha 129(Hộp) 150.000đ
- Hộp bảo vệ 2 công tơ 1 pha 176(Hộp) 260.000đ
- Hộp bảo vệ 4 công tơ 1 pha 152(Hộp) 365.000đ
Với hình thức thanh toán bằng chuyển khoản
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT lập định khoản theo dõi trên " Thu
bán hàng tháng 07 "
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
13
1313
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 131 : 115.489.000(đ)
Có TK 511: 104.990.000(đ)
Có TK 3331: 10.499.000(đ)
Nợ TK 112 : 115.489.000(đ)
Có Tk 131 : 115.489.000(đ)
Bảng biểu 12 : Hoá đơn bán hàng
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTGT-3LL
Liên 1 (lưu) EN/2006B
Ngày 24 tháng 7 năm 2006 0029357
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại Quốc Tế Đại Hoàng Minh
Địa chỉ: 41A Trần Quang Diệu - Ô Chợ Dừa - Đống Đa – Hà Nội
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
14
1414
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số TK: 22010000016356
Điện thoại: 04. 5372 995 04. 5373 285 MST: 0101207843
Họ và tên người mua hàng: LÊ TIẾN HIỂN
Đơn vị: Điện lực Hà tây – Công ty điện lực I

Địa chỉ: Số 100 - Trần Phú - TX Hà Đông - Hà Tây
Số TK: 710A - 00062 – Ngân hàng Công thương Hà Tây
Hình thức thanh toán: CK MST: 01001004170101
T
T
Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Hộp bảo vệ 1 công tơ 1 pha Hộp 129 150.000 19.350.000
2 Hộp bảo vệ 2 công tơ 1 pha Hộp 176 260.000 30.160.000
3 Hộp bảo vệ 4 công tơ 1 pha Hộp 152 365.000 55.480.000
Cộng thành tiền 104.990.00
0
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 10.499.000
Tổng thanh toán 115.489.000

Số tiền viết bằng chữ : Một trăm mười lăm triệu, bốn trăm tám chín nghìn đồng.
Người mua hàng
(ký tên)
Kế toán trưởng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên)
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
15
1515
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 13: PXK
Đơn vị: Công ty Cổ Phần
Thương Mại Quốc Tế Đại
Hoàng Minh

Địa chỉ: 41A Trần Quang
Diệu - Ô Chợ Dừa - Đống Đa
– Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 7 năm 2006
Mã số: 02-VT
QĐ số: 1141/CT
QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/95 BTC
Họ và tên người nhận hàng: Ông LÊ TIẾN HIỂN - Đlực Hà Tây - Cty điện lực I
Địa chỉ: Số 100 - Trần Phú - TX Hà Đông - Hà Tây
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Công ty
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm hàng hoá)

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Hộp bảo vệ 1 công tơ 1
pha
Hộp 129 113.500 16.641.500

2 Hộp bảo vệ 2 công tơ 1
pha
Hộp 176 235.000 41.360.000
3 Hộp bảo vệ 4 công tơ 1
pha
Hộp 152 337.500 51.300.000
Cộng 109.301.500
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
16
1616
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh chín triệu, ba trăm linh một nghìn,
năm trăm đồng.

Xuất ngày 24 tháng 7 năm 2006

Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phụ trách cung
tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Bảng biểu 14 : BKNS
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chi nhánh : Sở giao dịch I BẢNG KÊ NỘP SÉC Số : A3 -
005217
Phần do ngân hàng ghi

TK Nợ
Tên người hưởng thụ: Công ty CPTM QT Đại Hoàng Minh TK Có
Số hiệu tài khoản: 22010000016356
Tại : Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng long
S
T
T
Số séc Tên người phát
hành séc
Số TK người
phát hành séc
Tên đơn vị
thanh toán
Số tiền
(đ)
1 A3-005217 Điện lực Hà
Tây
710A - 00062 Sở giao dịch I
-NHCT Hà Tây
115.489.000
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
17
1717
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số tờ séc 1 Tổng số tiền: 115.489.000đ
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm mười lăm triệu, bốn trăm tám chín
đồng chẵn.
Người lập bảng kê Đã nhận đủ 1 tờ séc của ông ,bà
(đã ký) Số TK 710A-00062 Tại
NHĐT&PT

Thăng Long
Đơn vị thanh toán Đơn vị thu hộ
Thanh toán Thanh toán
Ngày 24/07/2006 Ngày 24/07/2006
d.Chế độ sổ sách kế toán
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
18
1818
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 15
SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ TK 511
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
19
1919
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 16
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU 131-BĐTPHN
Bảng biểu:17
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Tháng 7 năm 2006
NT
ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TKĐ

Ư
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
20
2020
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
31/7/2006 Doanh thu bán hàng 112 980.213.847
131 1.334.566.153
31/7/2006 Kết chuyển doanh thu
thuần sang
911 2.314.780.00
0
Cộng 2.314.780.00
0
2.314.780.000
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(ký) (ký) (ký)
Bảng biểu:18
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131
Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng
Tháng 7 năm 2006
NT
ghi

sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
21
2121
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
31/7/2006 Tập hợp các khoản
phải thu của khách
511 1.334.566.15
3
31/7/2006 Tập hợp các khoản
phải thu vào 131
112 1.334.566.153
Tổng cộng 1.334.566.15
3
1.334.566.153
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(ký) (ký) (ký)
1.2. Hạch toán giá vốn tiêu thụ thành phẩm

Công ty tính giá thành thực tế xuất kho theo phương pháp bình
quân. Công ty sử dụng TK 632 để hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, cụ thể :
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
22
2222
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong tháng 7/2006 trị giá vốn thành phẩm xuất bán là :
2.128.712.400 kế toán ghi sổ :
Nợ TK 632 : 2.128.712.400
Có TK 155 : 2.128.712.400
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn thành phẩm đã bán để xác định kết
quả, kế toán ghi :
Nợ TK 911 : 2.128.712.400
Có TK 632 : 2.128.712.400
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
23
2323
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng biểu 19
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Bảng biểu:20
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Tên tài khoản: Giá vốn hàng hoá
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp
24
2424
Trường đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 7 năm 2006
NT

ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TKĐ
Ư
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
31/7/2006 Tập hợp giá vốn hàng
bán
632 2.128.712.40
0
31/7/2006 Kết chuyển giá vốn
sang
911 2.128.712.400
Cộng 2.128.712.40
0
2.128.712.400
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(ký) (ký) (ký)
Sinh viên : Nguyễn Minh Hồnh Lớp

25
2525

×