Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TAP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, KINH TẾ - LUẬT, T XX. Số 2. 2004</b>
<b>I. Giới th iệ u</b>
Một đặc điểm có th ê dề th ấ y tron g các
nền kinh t ế đ a n g p h á t triển là nền kinh tê
đa khu vực. Nền kinh t ế đa k h u vực tồn tại
các khu vực kinh t ế khác n h a u n h ư kinh tế
tư nh ân, kinh t ế tậ p thể, kinh t ế N hà nước
và khu vực kinh t ế có vơn nước ngồi...
Trong các khu vực k inh tế, hình thức vận
động kinh tê có th ể khác n h a u . Sự khác
biệt này đ ư ợ c th ể hiện tro n g hình thức sở
hữu vôn, phương thức hay công nghệ sản
xuất, mục tiêu hoạt động (như tối đa hóa
lợi n h uận, doanh th u hay đơn th u ầ n tạo
việc làm và p h á t triển sản xuất). Vậy với
sự đa dạng trên, nền kinh tê có h oạt động
một cách hiệu qu ả khơng? Tính hiệu quả ở
đây được nhìn n h ậ n trê n cơ sở p h â n bô'
nguồn lực. Một nền kinh t ế được xét là có
hiệu quả khi ỏ mức hữu nghiệp (toàn d ụng
nguồn lực) nền kinh t ế đ ạ t được mức sản
lượng tiềm năn g của nó. Một khi nền kinh
tê th ấ t bại trong việc đ ạ t được kết quả tối
ưu, liệu sự can thiệp của chính phủ có là
cần t.hiêt và chính p hủ n ê n can thiệp bằng
cách nào?
Nghiên cứu này tiếp cận vấn đề theo
phương pháp p h â n tích mơ hình. Ờ đây
chúng ta sẽ áp d ụ n g mô hình tă n g trưởng
tâ n cổ điển (thế loại mơ h ìn h tă n g trưởng
của Solovv và mơ hình tă n g trưởng khu vực
kép của Lewis), v ế kết cấu nghiên cứu,
( ' TS., Khoa Kinh tế. Đai học Quốc gia Hà Nội
<b>Đ à o Thị B íc h T h u ỷ (,)</b>
ch ún g ta sẽ b ắ t đầ u b ằ n g việc p h á t triển
mơ hình; tron g đây sẽ tậ p tr u n g vào phân
tích nền kinh t ế h o ạ t động tự do và nền
kinh tê có sự can thiệp của chính phủ.
Ph ần kết lu ậ n sè tóm tá t n h ữ n g kết quả
tìm được.
<b>II. P h á t t r i ể n m ô h ìn h</b>
<i><b>1. N é n k i n h t ế ho a t đ ộ n g t ự d o</b></i>
Xét một nền kinh t ế gồm hai khu vực
khác nhau: k h u vực công và k hu vực tư
n h â n sử d ụ n g hai yếu tô' s ả n x u ấ t là vốn và
lao động để sản x u ấ t ra một loại h à n g hóa
duy n h ấ t. Công nghệ sản x u ấ t được thể
hiện dưới d ạ n g h à m Cobb-Douglas thỏa
m ăn các điều kiện tâ n cồ điển chuẩn:
Yj = K “ Ll ot kh u vực công (1)
<b>t </b> <b>t </b> <b>t</b>
Yọ = K? L1 ^ kh u vực tư n h â n (2)
t t I
tro ng đó Y là s ả n lượng, K là trữ lượng vốn
và L là lao động, t biểu thị thòi kỳ đang xét.
<i>S ự vận động của nền k in h t ế trong m ột </i>
<i>thời kỳ</i>
Có hai đặc điểm chính giữa hai khu vực
sản xuât. T hứ n h â t là sự khác biệt trong
công nghệ sản x u ấ t và th ứ hai là sự khác
biệt tro ng h ìn h thức sở hữu vốn. Sự khác
biệt trong công nghệ sản x u ấ t được thể
hiện bởi yếu tô' cường độ sử d ụng vốn
7 6 Đ ào Thị Bích Thuý
a * p . Sự v ậ n d ụ n g k h ô n g đồng bộ công
n gh ệ s ả n x u ấ t tro n g các k h u vực k in h tê
một p h ầ n là do q u y ề n sở h ữ u công nghệ.
G iả th iế t r ằ n g k h u vực tư n h â n có bản
quyển sử d ụ n g công n g h ệ vối cường độ sử
d ụ n g vôn lỏn p > a .
T ro n g k h u vực công, vôn thu ộc sở hữu
I t t t
tro n g đó 0 là tỷ trọ n g s ả n lượng d à n h cho
đ ầ u tư vốn.
Tro ng k h u vực tư n h â n , vôn thuộc sở
hữ u tư n h â n . N h à tư b ả n là người sở hữu
VỐÍ1 và th u ê lao độn g đế s ả n x u ấ t r a h à n g
hóa. Vốn là n gu ồn t h u n h ậ p c ủ a n h à tư
bản nên họ có độn g cơ tích lũy vôn đế tă n g
nguồn th u n h ậ p của m ình. Các doanh
nghiệp tro n g k h u vực tư n h â n được giả
th iế t là tơi đa hóa lợi n h u ậ n n ê n vốn và lao
động sẻ được t r ả th e o n ă n g s u ấ t biên của
chung:
t t
w ( Ì - P ) K 1! l;p
(4)
(5)
K hác với vốn, lao độn g được tự do di
c h u yển giữa h a i k h u vực. G iả th iế t rằ n g
lao động là n h ư n h a u về c h ấ t lượng, trìn h
độ và kỳ n ă n g và tự do t h a m gia sản x u ấ t
tro n g b ấ t kỳ k h u vực nào. T h ô n g thườ ng
lao động có k h u y n h h ư ớ n g đố từ n h ừ n g nơi
có th u n h ậ p th ấ p đ ế n n h ừ n g nơi có th u
nh ậ p cao. Hai k h u vực do vậy sẽ p h ả i cạnh
tr a n h tr ê n thị trư ờ ng lao động để th u h ú t
n h â n công. Cân b ằ n g thị trường lao động
đ ạ t được khi mức lương tr ả giữa h a i khu
vực là n h ư nhau:
Wj = w 2 (6)
Gọi X l à t ỷ p h ầ n l a o đ ộ n g được th u ê
trong khu vực tư nh â n . Giả sử lực lượng
lao động là cô địn h theo thời gian. Khi đó
lượng lao động dược sứ d ụ n g trong kh u vực
công và khu vực tư n h â n là:
(7)
Lị — (1 — x t )L
L 2 = x tL (8)
T ừ các phương trìn h (3), (5) và (6), (8)
ta xác định được phương trìn h p h ân bơ lao
động giữa hai khu vực:
p K p
< _ l - p *t L«-P
S ả n lượng của nền kinh tế b àng tổng
sản lượng của hai khu vực
<b>(</b>10<b>)</b>
N hư vậy nền k in h tê ho ạt động tự do sẽ
cho mức sản lượng là:
Y p = { l - x t )1"u K " L '" 1 +x1",'k!|l1"p (11)
trong đó x ( là nghiệm của phương trìn h (9).
N h ậ n xét h à m Y theo X của phương
trìn h (10) ta thấy:
dY
dx
C h í n h sá c h tài k h o á tr o n g m ồ h ìn h 77
dY x
— = 0 khi
dx
p K p
X , _ 1 - P K 2, L » - p
<i>( 1 - x )“ = l ~ a K “</i>
dx
f = - a ( l - a ) ( l - x ) - “ - 1K 1ư L
( 12)
Y đ ạ t giá trị cực đại khi <i>X</i> đ ạ t giá trị
bằ n g nghiệm của phương trìn h (12), hay:
T r m a x / 1 \ ^ — ĩ ® 1 — p T / p T 1 — p / 1 Q \
Y ‘ = ( l - x t ) Kj L + x ‘ L (13)
trong <b>đ ó X </b> <b>l à </b>nghiệm <b>c ủ a </b>phương trình (12).
So s á n h (9) và (12) ta th â y tr ừ khi
a = 9 , giá trị của X tro ng n ền kinh t ế hoạt
động tự do không b ằ n g giá trị của x t cho
mức sản lượng tôi đa. Điều này dẫn đến
y ] ^ y i n a x k ay n ộ ị cách khác nền kinh tế
tự do không cho mức sản lượng tôi đa tiềm
năng của nó; tức là n ền kinh tế h o ạ t động
không hiệu quả.
<i>M ệnh đ ề 1: Mức sản lượng của nền </i>
kinh tê h o ạ t động tự do luôn nhỏ hơn mức
sản lượng tối đa tiềm n ă n g của nó.
<i><b>2. N ê n k i n h tê có s ư c a n t h i ệ p c ủ a </b></i>
<i><b>c h í n h p h ủ</b></i>
Trong trường hợp 9 * a , nền kinh tế
tự do th ấ t bại trong việc đ ạ t được mức sản
lượng tối đa. Tính m ấ t hiệu q u ả của nền
k i n h t ế t h ể h i ệ n ỏ s ự p h â n bô" n g u ồ n lao
động không hiệu q u ả giữa hai k h u vực. Sự
can thiệp của chính ph ủ là h ữ u hiệu khi nó
có th ể giúp định hướng lại sự p h â n bổ
nguồn lực hiệu quả. Một tro n g n h ữ n g biện
p háp mà c hính phủ có th ể sử d ụ n g là chính
sách tài khóa. Ta h ày xem xét chính sách
t h u ế sản lượng.
<i>C h ín h sách t h u ế sả n lượng</i>
Giả sử c h ín h p h ủ đ á n h mức th u ê s u ấ t
T vào s ả n lượng c ủ a k h u vực công và Tọ
vào sản lượng c ủ a k h u vực tư n h â n . Sản
lượng s a u khi t r ả t h u ế củ a k h u vực cồng và
k h u vực tư n h â n là:
a T 1 - a
(15)
<i>Thực h iệ n p h â n tích n h ư ở trê n ta có </i>
th ể xác đ ịn h được p h ư ơ n g tr ì n h c ân b ằ n g
th ị trư ờ n g lao độn g k h i mức lương t r ả giữa
h a i k h u vực là n h ư n h a u :
( 1 - 0 ) ( 1 - T t ) K° (16)
Sự p h â n bô lao động tôi ưu theo
phương tr ì n h (12) luôn cho mức sản lượng
tối da. N h ư vậy để đ ạ t được mức s ả n lượng
này, c h ín h sách t h u ê tôi ư u được xác định
sao cho có tác độn g h ư ớ n g sự p h â n be) lao
động theo cách hiệu quả. Đ ặt cân bằng
phương trìn h (12) với phương trìn h (15) ta có
( a - 0 ) + ( l - c x ) t (
1 - 0 (17)
T a n h ậ n th ấ y r ằ n g tổ hợp t h u ế chỉ p hụ
thuộc vào cường độ sử d ụ n g vốn của k hu
vực công m à k h ô n g p h ụ thu ộc vào cường độ
sử d ụ n g vôn củ a k h u vực tư n h â n .
<i>M ện h đ ề 2: C h ín h sác h t h u ế s ả n lượng </i>
tôi ưu th e o công thức:
( a - 0) + (1 - a ) i
T = --- — CÓ t h ê giúp nê n kinh
<b>1</b> <b>1 - 0</b>
t ế đ ạ t được mức sản lượng tiềm n ă n g của nó.
7 8 Đ à o T h ị Bích T h u ý
<i>P h â n p h ố i th u n h ậ p</i>
T ro n g k h u vực tư n h â n , t h u n h ậ p của
n h à tư b ả n có được t ừ tr ữ lượng vốn do họ
sở hữu.
<b>YK[ = r tK 2( = ( l - T 2)PY2t </b> <b>(18)</b>
T h u n h ậ p c ủ a người lao động b ằ n g tổng
sô' t h u n h ậ p củ a lao động tro n g k h u vực tư
n h â n và k h u vực công
<b>Yl</b> <b>= ( 1 -t1 ) ( 1 - 0 ) Y 1( + ( 1 -t2 ) ( 1 - P ) Y 2j ( 1 9 ) </b>
D o a n h t h u t h u ế c ủ a c h ín h phủ:
tro n g đó T j, t2 là m ức t h u ế s u ấ t đ á n h vào
k h u vực công và k h u vực tư n h â n , YK là
th ủ n h ậ p củ a n h à tư b ả n , Y[ là th u n h ậ p
của người lao động và T là d o a n h th u t h u ế
-của c hính phủ.
<i>G iải th íc h B ả n g 1, với các t h a m số </i>
được chọn sô" liệu n h ư tr ê n , n ề n k in h t ế
<i>h o ạ t động tự do cho mức s ả n lượng Y = </i>
112,91. N ếu ch ín h p h ủ th ự c h iệ n c h ín h
<b>. , </b> <b>, </b> <b>( a - 0 ) + ( l - a ) T</b>
sách th u ê tôi ư u T = --- - t h ì
1 1 - 0
Ta có th ể th ấ y r ằ n g I Ị và x2 th a m gia
trực tiếp tro n g các phương trìn h xác định
mức th u n h ậ p của người lao động và n h à
tư bản. Do vậy c hính ph ủ có th ê sử dụn g
công cụ t h u ế này đê điều ch in h sự ph ân
phôi th u n h ậ p giữa h ai th à n h p h ầ n trong
nền k in h tế.
Để p h â n tích tác động của t h u ế đên
th u n h ậ p của người lao động và n h à tư
bản, t a sử d ụ n g phương p h á p chạy số liệu
thử. G iả sử các sô' liệu được chọn cho các
th a m SÔI là n h ư sau: a = 0.5, p = 0.6,
0 = 0.1 , K = 80 , K 2 = 50 và L = 100 . Kết
quả được trìn h bày tro n g B áng 1.
nền kin h t ế luôn đ ạ t được mức s ả n lượng
tối đa Y = 1 1 5 ,5 9 . T rong chính sách
<b>max</b>
t h u ế tối ưu I sè p h ụ thuộc vào x2 và sự
lựa chọn giá trị cho x2 sẽ ả n h hưởng trực
Đơì với mức th u n h ậ p của n h à tư bản
(Y k ): Khi chính p h ủ áp d ụ n g chính sách
<b>B ả n g 1</b>
T2 T 1 Yk Yl <b>T</b> <b>Sản lượng Y</b>
<b>N ề n k i n h </b>
<b>t ế t ư do</b>
<b>0</b> <b>0</b> <b>17,91</b> <b>86,69</b> 0 <b>112,91</b>
<b>C h í n h s á c h </b>
<b>t h u ế t ơ i Ưu</b>
<b>0</b>
<b>0,05</b>
<b>0,1</b>
<b>0,274</b>
<b>0,3</b>
<b>0,44</b>
<b>0,47</b>
<b>24,65</b>
<b>23,42</b>
<b>22,19</b>
<b>17,91</b>
<b>17,25</b>
<b>53,69</b>
<b>51</b>
<b>48,32</b>
<b>39</b>
<b>37,58</b>
<b>33,11</b>
<b>37,24</b>
<b>41,36</b>
<b>55,67</b>
<b>57,86</b>
<b>115,59</b>
Chính sách tài kh o á trong m ô hình 7 9
th u ê tôi ưu song không đ ánh th u ê vào khu
<i>vực tư n h â n ( T,t = 0 ) thì th u n h ậ p tư bản</i>
đạt giá trị tôi đa. Giá trị này cao hơn mức
th u n h ậ p của tư b ản tron g nền kinh tê
Như vậy dãy t h u ế s u ấ t tro ng khoảng
T., < T, có tác đ ộ n g tích cực đến th u n h ậ p
của n h à tư b ả n vì mức th u n h ậ p của họ
luôn lớn hơn mức m à họ kiếm được trong
nền kinh t ế hoạt động tự do; ngược lại dãy
<b>thuê suất trong khoảng It> < X* có tác dộng </b>
tiêu cực đến th u n h ậ p của nh à tư bản.
Đôi với th u n h ậ p của người lao động
(Yj ): Khi c h ín h ph ủ áp d ụ n g chính sách
t h u ế tôi ưu th ì mức th u n h ậ p của người lao
động luôn nhỏ hơn mức m à họ có dược
trong n ê n kin h tê h o ạ t động tự do. Đồng
thời mức th u n h ậ p này sẻ giảm xuống khi
th u ê s u ấ t tă n g lên. Nói cách khác th u ê
ln có tác động tiê u cực đến th u n h ậ p của
người lao động.
Doanh th u t h u ế của chính phủ, n h ư dự
kiến, sẽ t ă n g lên khi t h u ế s u ấ t tảng. C hính
p h ủ có t h ể sử d ụ n g d o a n h th u th u ê của
m ình vối mục đích p h â n phôi lại th u n h ậ p ,
n h ư trợ cấp p h â n bổ lại cho người lao động.
<b>III. K ế t l u ậ n</b>
M ột n ề n k in h tê đ a k h u vực với sự đa
d ạ n g tro n g các h ìn h th ứ c v ậ n động k in h tê
của c h ú n g có th ê là n g u ồ n tiề m ẩn cho tín h
b ấ t hiệu quả. T ín h b ấ t h iệ u q u ả là sự t h ấ t
bại tro n g việc đ ạ t được mức s ả n lượng tiêm
n ă n g k h i n ê n k in h tê sử d ụ n g h ế t công
s u ấ t song n guồ n lực c ủ a c h ú n g lại bị p h â n
bổ k h ô n g h iệ u qu ả. T ro n g n h ữ n g trư ờ n g
hợp n h ư vậy, c h ín h p h ủ đón g m ột vai trị
tích cực t r o n g việc đ ịn h hư ớ n g lại sự p h â n
bô' n g u ồ n lực và giú p n ề n k in h t ế đ ạ t dược
k ê t q u ả tôi ưu. M ột tro n g n h ữ n g c hính
sác h m à c h ín h p h ủ có th ê th ự c h iệ n là
c h ín h sác h tà i k h ó a m à điển h ìn h là c h ín h
sách t h u ế s ả n lượng. N h ậ n đ ịn h được tín h
m ấ t h iệ u q u ả tro n g sự p h â n bơ' nguồn lực,
c h ín h sách t h u ê tôi ư u có th ể được xác định
đê giúp k h ắ c p h ụ c tín h m ấ t hiệu q u ả trên.
Bên c ạ n h đó, c h ín h sác h t h u ê tơi ưu có
th ê tác đ ộ n g đ ế n p h â n phôi t h u n h ậ p giữa
so Đ à o Thị Bích T huy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. <i>Barro, R và X Sala-i-M artin, Tăng trường kinh tê\ Mc-Graw Hill: New York, 1990</i>
2. <i>Lewis, Arthur, P há t triển kinh t ế với lượng cung ứng không giới h ạn của lao động, Tạp chí</i>
<i>The Manchester School o f Economic and, Social Studies 22 (2), 1954, tr. 139-191</i>
3. <i>Solow, Robert, Một đóng góp tới lý thuyết tăng trưởng kinh tế, Tạp chí Quarterly Journal of</i>
<i>Economics 70, 1956, tr. 65-94.</i>
VNU. JOURNAL OF SCIENCE, ECONOM1CS-LAW, T XX, N02, 2004
D r. D a o T h i B ic h T h u y
<i>F acu lty o f E conom ics, V ietnam N a tio n a l U niversity, H anoi</i>
A notable fe a tu re of developing co untries is th e existence of m ulti sector economy in the
form of s ta te owned, collective, private, foreign owned economic sectors an d so on. In
various economic sectors, the differences in capital ow nership, production technology,
economic objectives an d beh av io r can lead to different forms of economic perform ance
among them . This v a rie ty in economic perform ance may cre ate inefficiency in resource
allocation which re s u lts in the failure to achieve th e potential o u tp u t w hen the economy is
in its full capacity. This calls for the in te rv ention of governm ent. T he g o v e rn m e n t will play
an im p o rta n t role in re directin g resource allocation in such a way as to help th e economy to
restore to its efficiency. One of the policy m e asu re s th a t govern m en t can use is to
im plem ent fiscal policy. Beside its positive effect on the efficient allocation of resources,
fiscal policy (in p a rtic u la r, th e optim al o u tp u t tax policy) can h a v e some im p act on income
distribution am ong various economic participants.