Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

Day học phat trien nang luc thiet ke mach dien tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.38 KB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----  -----

ĐỖ PHÚ HỒNG

DẠY HỌC MƠ ĐUN THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ
BẰNG MÁY TÍNH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO SINH VIÊN NGHỀ ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐẶNG VĂN NGHĨA

Hà Nội - 2020

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố
trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng

năm 20



Tác giả luận văn

Đỗ Phú Hoàng

2


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại
học, các Thầy Cô ở khoa Sư phạm kỹ thuật – Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội đã quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
nghiên cứu hồn thành luận văn của mình.
Tác giả đặc biệt tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Văn Nghĩa –
Giảng viên khoa Sư phạm kỹ thuật, trường đại học Sư phạm Hà Nội đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sư phạm giáo dục
nghề nghiệp, các Thầy Cô khoa Điện tử trường Cao đẳng nghề thành phố Hồ
Chí Minh đã quan tâm, tạo điều kiện tác giả nghiên cứu, tiến hành thực
nghiệm sư phạm trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn tồn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, quan tâm,
động viên tác giả.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Đỗ Phú Hoàng


3

năm 2020


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

5

Viết tắt

Viết đầy đủ

HSSV

Học sinh sinh viên

PPDH

Phương pháp dạy học

GV

Giáo viên


CSVC

Cơ sở vật chất

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

NLTH

Năng lực thực hiện

ĐTCN

Điện tử cơng nghiệp

SV

Sinh viên


DANH MỤC BẢNG
Trang

6


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang


7


MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Với mục đích phát triển đất nước nhanh và vững chắc, giáo dục cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đã có nhiều nghị quyết của Đảng
về phát triển sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung
ương VIII – Khóa XI của Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nêu rõ:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành lý luận gắn với thực tiễn giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”.
Năng lực và phẩm chất của người học được đề cập và nhấn mạnh trong
Nghị quyết nhằm đào tạo một nguồn nhân lực tốt, có chất lượng để phục vụ
cho cơng cuộc phát triển của đất nước nói chung và của cá nhân người học
nói riêng.
Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của thủ tướng
chính phủ phê duyệt về khung trình độ quốc gia. Trong quyết định đã quy
định rõ ràng 8 bậc trình độ và khái niệm về chuẩn đầu ra.
Thông tư 45/2018/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ
Lao Động Thương Binh và Xã Hội ban hành “Quy định khối lượng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình
độ trung cấp, cao đẳng nhóm các ngành nghề thuộc lĩnh vực cơng nghệ kỹ
thuật kiến trúc, cơng trình xây dựng, cơ khí, điện, điện tử, truyền thơng và
hóa học”. Trong thơng tư đã đưa ra quy định về kiến thức, kỹ năng, và mức

độ tự chủ và trách nhiệm của người học sau khi tốt nghiệp cũng như khả năng

8


phát triển của người học.
Quyết định 1169/QĐ-LĐTBXH ngày 20/08/2019 Quyết định về việc
công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của 7 nghề thuộc lĩnh vực cơng
nghiệp. Trong đó mơ đun “Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính” là một trong
những mô đun quan trọng và cơ bản của nghề Điện tử công nghiệp cần được
quan tâm và chú trọng hơn để phát triển tốt năng lực cho người học.
Với môi trường là một trường đào tạo trung cấp, cao đẳng; trường Cao
Đẳng Nghề TPHCM đã xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo phù hợp
với bậc 3 trung cấp và bậc 4 cao đẳng. Chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo
trên đã làm tiêu chí giúp các nhà giáo và học sinh sinh viên hiểu rõ về ngành
nghề cũng như nguồn nhân lực cần có của thị trường lao động.
Tuy nhiên với sự thay đổi nhanh chóng đó, các nhà giáo khơng khỏi
thiếu xót trong vấn đề giảng dạy. Điều này đã làm cho việc cải tiến của giáo
dục chưa được hiệu quả. Vì thế việc nghiên cứu “Dạy học mô đun Thiết kế
mạch điện tử bằng máy tính theo định hướng phát triển năng lực cho
sinh viên nghề Điện tử công nghiệp” sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả dạy
và học mô đun mơ đun “Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính” của nghề Điện
tử cơng nghiệp nói riêng và các nghề có liên quan nói chung phù hợp với thị
trường lao động.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề xuất biện pháp dạy học mô đun “Thiết kế mạch điện tử
bằng máy tính” theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo.
III. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình đào tạo nghề Điện tử cơng nghiệp tại trường Cao Đẳng Nghề
thành phố Hồ Chí Minh.

9


3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên.
- Nội dung dạy học mô đun “Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính”
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học mơ đun “Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính” trình độ cao
đẳng tại trường Cao Đẳng Nghề thành phố Hồ Chí Minh.
IV. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng bài giảng và thực hiện dạy học mô đun Thiết kế mạch
điện tử bằng máy tính trình độ cao đẳng tại trường Cao Đẳng Nghề thành phố
Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực cho người học thì sẽ nâng
cao được chất lượng dạy và học mơ đun, góp phần đáp ứng yêu cầu đào tạo.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực thực hiện của người học.
- Vận dụng lý luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực của
người học để đề xuất một số biện pháp dạy học mô đun và vận dụng biên soạn
bài giảng của mô đun Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính trình độ cao đẳng
tại trường Cao Đẳng Nghề thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực nghiệm sư phạm để minh chứng cho giả thuyết khoa học và tính
khả thi của việc dạy học mô đun Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính trình độ
cao đẳng tại trường Cao Đẳng Nghề thành phố Hồ Chí Minh.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử
dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:

10


Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài
để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định các giáo án, bài giảng được
biên soạn theo định hướng phát triển năng lực cho người học để minh chứng
cho giả thuyết khoa học được đề ra và tính khả thi của việc thực hiện dạy học
mô đun Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính trình độ cao đẳng tại trường Cao
Đẳng Nghề thành phố Hồ Chí Minh.
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu khảo sát để đánh giá thực
trạng về dạy học mô đun Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính và khả năng
vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho người học tại
trường Cao Đẳng Nghề thành phố Hồ Chí Minh.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát
và thực nghiệm.
VII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo định hướng phát
triển năng lực thực hiện
Chương 2: Dạy học mô đun Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính trình
độ cao đẳng theo định hướng phát triển năng lực
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


11


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.
Trong xã hội hiện nay, việc năng lực của người lao động sau khi tốt
nghiệp đang là mối quan tâm hàng đầu của giáo dục nghề nghiệp cả nước.
Trong công cuộc hội nhập quốc tế, nguồn nhân lực được đào tạo phải đạt các
tiêu chí năng lực thỏa mãn cả doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Khi đề cập
đến vấn đề phát triển năng lực của người học, rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về khoa học, giáo dục đã khẳng định sự cần thiết phải phát triển năng lực kỹ
thuật, năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực xã hội cho người học.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học định hướng phát triển năng lực (hay dạy học theo năng lực thực
hiện) xuất hiện từ những năm của thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Các cơng trình
nghiên cứu của các nhà khoa học như A.Pojoux đã tiếp cận huấn luyện các kỹ
năng thực hành giảng dạy cho sinh viên (SV) dựa trên tâm lý học hành vi và
tâm lý học chức năng.
Nhà nghiên cứu Brown.M (1994) đã miêu tả tuần tự việc dạy học theo
định hướng phát triển năng lực thành năm thế hệ dựa trên các mơ hình đã xuất
hiện từ thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 [22]. Theo đó thế hệ thứ nhất là mơ hình
quản lý khoa học về vai trị cơng việc,thứ hai là mơ hình phát triển học tập
một cách thành thạo được sử dụng ở Mỹ trong suốt những năm 1920 và 1930.
Thế hệ thứ 3 là mơ hình giáo dục và đào tạo nghề nghiệp. Thế hệ thứ 4 là mơ
hình dịch chuyển từ đào tạo nghề nghiệp sang giáo dục các cấp. Cuối cùng thế
hệ thứ 5 là mơ hình giáo dục đào tạo với đối tượng là người trưởng thành ở
Mỹ. Jones và Voorhees (2002) đã thử nghiệm thế hệ thứ 4 và thứ 5, họ nhận
ra rằng hầu hết các chương trình giáo dục phổ thơng tập trung vào sự phát


12


triển và hoàn thiện năng lực hoặc các mục tiêu dựa trên kết quả công việc tại
nơi làm việc.[27]
Theo Hodges và Harris (2012) Anh và Úc là hai nước bị ảnh hưởng
nhiều về giáo dục nghề nghiệp và yêu cầu được cơng nhận các chương trình
giáo dục nghề định hướng năng lực. Tại Úc ,giáo dục định hướng năng lực đã
tồn tại và phát từ những năm 80 và 90 và đến năm 1997 với sự xuất hiện của
Khung đào tạo quốc gia mới và các tổ chức chứng nhận đào tạo (RTOs) cụm
từ “Gói đào tạo” (Training package) đã được ra đời và được duy trì đến hiện
nay đảm bảo các năng lực (competency) của người học được liên thơng theo
khung đào tạo quốc gia.[25]
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Khái niệm đào tạo nghề theo mô đun và năng lực thực hiện lần đầu được
viện Khoa học Dạy nghề đề cập vào năm 1986. Sau đó đào tạo nghề ngắn hạn
theo mô đun kỹ năng hành nghề và NLTH đa được một số nhà khoa học tiếp
tục nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Minh Đường đa có các cơng trình: "Mơ đun
kỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp cận hướng dẫn biên soạn và áp dụng"
(1993) [1], "Phương pháp đào tạo nghề theo mô đun ky năng hành nghề"
(1994) [2], "Đào tạo nghề theo NLTH" (2004) [3], Tác giả Nguyễn Đức Trí
đa có các cơng trình như: "Đào tạo nghề dựa trên NLTH khái niệm và những
đặc trưng cơ bản" (1995) [14], "Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực
hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề (Báo cáo tông kết đề tài cấp Bộ năm
1996) [15]
Cũng đã có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đào
tạo theo NLTH như: Luận án tiến sĩ "Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học
thực hành theo tiếp cận NLTH cho sinh viên sư phạm kỹ thuật" của Nguyễn
Ngọc Hùng (2005) [6], luận văn thạc sĩ "Đổi mới dạy học thực hành nghề kỹ

thuật điện tại trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt may thời trang Hà Nội theo

13


NLTH" của Vũ Văn Thảo v.v…
Trong những năm gần đây, trong hệ thống đào tạo giáo dục nghề nghiệp
đã thực hiện cải cách và dần áp dụng dạy học theo hướng tích cực hóa người
học và đã có nhiều chuyển biến tốt đẹp. Tuy nhiên trong giáo dục nghề
nghiệp, việc thiết kế dạy học (soạn giáo án) cịn ít được quan tâm vì có rất
nhiều ngành nghề khó có khả năng áp dụng các phương pháp mới vào giảng
dạy. Tuy nhiên với việc áp dụng giáo án tích hợp vào hầu hết các bài giảng và
xác định mục tiêu bài giảng trước khi tiến hành giảng dạy đã dần cải thiện các
giáo án phù hợp theo nội dung. Tuy nhiên một số trong đội ngũ giáo viên vẫn
còn xác định không đúng mục tiêu và nhầm lẫn giữa mục tiêu dạy và học,
kèm theo chưa nắm vững những phương pháp dạy học nên lựa chọn các
phương pháp dạy học chưa phù hợp với đối tượng dạy học.
Như vậy, dạy học theo định hướng phát triển năng lực vẫn đang và được
nghiên cứu và phát triển bởi các nhà nghiên cứu, các giáo viên, giảng viên
nhằm đem lại một cách truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho học sinh sinh
viên một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, trong giáo dục nghề nghiệp hiện nay,
dạy học theo năng lực thực hiện được nghiên cứu và phát triển rất mạnh mẽ
nhưng để đảm bảo sự phát triển toàn diện và phù hợp với nhu cầu của nhân
lực thời đại mới thì cần cung cấp toàn diện năng lực cho người học. Những
nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng cơ sở lý luận dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho người học, đó là những vấn đề cấp
thiết mà các cơ sở giáo dục cần phát xây dựng và phát huy để phát triển hệ
thống giáo dục hiện tại.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Năng lực

Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì năng lực được hiểu
theo 2 cách như sau [11]:

14


Cách thứ nhất: “Năng lực là chỉ khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để
thực hiện một hoạt động nào đó”. Như vậy, nếu hiểu theo cách này thì năng
lực là khả năng có thực, được bộc lộ ra thông qua việc thành thạo một hay
một số kỹ năng để thực hiện hay giải quyết vấn đề.
Cách thứ hai: “Năng lực là phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con người có
khả năng để hồn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao”. Như vậy
theo cách này thì năng lực được xem là phẩm chất có sẵn nhưng ở dạng tiềm
năng và sẽ giúp con người giải quyết những tình huống có thực trong cuộc
sống một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời, chương trình giáo dục phổ thơng của Quebec (Canada) có
quan niệm về năng lực như sau: “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và
có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân…
nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh
nhất định”
F.E Weinert ( 2001) định nghĩa: “Năng lực là những ki xảo học được
hoặc sẵn có của cá thê nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự
sẵn sàng về động cơ, xa hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [30]
Theo Nguyễn Thị Minh Phương (2007): “Năng lực cần đạt của học sinh
trung học phô thông là tô hợp nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thê hiện
thơng qua các hoạt động có kết quả” [12].
Theo Nguyễn Trọng Khanh: Một cách khái quát, có thể hiểu năng lực là
phẩm chất tâm lí và sinh lí của con người đảm bảo thực hiện được một hoạt
động nào đó [7]

Theo Ngơ Văn Hoan “Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lý, sinh
lý của cá nhân; được hình thành trong hoạt động, biểu hiện bằng hoạt động,
được đánh giá qua hành động; chi phối chất lượng và hiệu quả của hoạt
động..”[4]

15


Như vậy có thể hiểu năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ
năng và thái độ vào thực hiện một cơng việc có hiệu quả trong những điều
kiện nhất định. Năng lực chính là khả năng của một cá nhân xử lý một hoạt
động theo yêu cầu đạt được hiệu quả. Mỗi một cá nhân sẽ cá những khả năng
ở mức độ khác nhau. Theo giáo dục nghề nghiệp thì năng lực của người học
là khả năng thông thạo về một hoạt động nhất định trong công việc. Do đó,
trong đào tạo của giáo dục nghề nghiệp cần tạo mọi điều kiện để người học
đạt được những năng lực cần có theo yêu cầu của nơi sử dụng lao động. Khi
đó người học đã có đủ năng lực nghề nghiệp của bản thân để hồn thành khóa
học. Vì vậy trong giáo dục nghề nghiệp, năng lực được xem là năng lực nghề
nghiệp và được cấu thành từ ba thành tố chính là kiến thức, kỹ năng và thái độ
khả năng chịu trách nhiệm đối với công việc.
Qua phân tích các quan điểm trên, có thể hiểu năng lực là tích hợp phức tạp
giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ trách nhiệm để thực hiện một nhiệm vụ, một
hoạt động, một cơng việc nào đó đạt được kết quả trong bối cảnh xác định.
1.2.2. Mơ hình cấu trúc năng lực
Theo mơ hình ASK của Bernad Wyne và David Stringer : Năng lực =
Thái độ (Attitude) + Kĩ năng (Skill) + Kiến thức (Knowledge) [21].

Kiến thức
Năng lực


Thái độ

Kỹ năng

Hình 1.1. Mơ hình ASK

16


- Kiến thức : hiểu một cách đơn giản, kiến thức là những hiểu biết về
một sự vật hoặc hiện tượng mà con người có được thơng qua trải nghiệm thực
tế hoặc giáo dục.
- Kĩ năng : theo nghĩa thông thường, kĩ năng là khả năng áp dụng tri thức
khoa học vào thực tiễn để giải quyết một công việc cụ thể nào đó.
- Thái độ : hành vi, thái độ đối với một công việc được hiểu là quan
điểm, quan niệm về giá trị, thế giới quan, suy nghĩ, tình cảm, ứng xử của cá
nhân ấy với cơng việc đang đảm nhận.[13]
Theo OECD thì năng lực được phân chia thành năng lực chung và năng
lực chuyên môn [19]
- Năng lực chung là những năng lực được tất cả các mơn học và hoạt
động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành, phát triển
chủ yếu thơng qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực
ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực
cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Các nhà giáo dục học Đức thì chia năng lực thành bốn nhóm năng lực
sau:
- Năng lực cá nhân. : là khả năng xác định, đánh giá sự phát triển của cá
nhân dựa vào năng khiếu, chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của cá nhân

đó; đồng thời là khả năng xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển cá
nhân.
- Năng lực chuyên môn kỹ thuật : là khả năng thực hiện, đánh giá các
nhiệm vụ cơng việc chun mơn một cách chính xác và độc lập dựa trên nền
tảng là khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp.
- Năng lực phương pháp luận : là khả năng thực hiện hành động có kế

17


hoạch, xác định mục đích và phương hướng giải quyết các nhiệm vụ, công
việc chuyên môn và các vấn đề phát sinh trong thực tiễn dựa trên cơ sở là khả
năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
- Năng lực xã hội : là khả năng đạt được mục đích trong tình huống xã
hội dựa trên khả năng quan hệ xã hội với các thành viên khác.
Năng lực cá nhân

Năng lực chuyên môn

Năng
lực phương
Năng lực
xã hội
pháp luận
Năng lực
Hình 1.2. Cấu trúc của năng lực theo các nhà giáo dục Đức
Theo Zuniga,F[29] , năng lực thực hiện có 5 mức độ như sau :
-Mức độ 1: Thực hiện tốt các hoạt động lao động thông thường, quen
thuộc.
- Mức độ 2: Thực hiện tốt các hoạt động lao động quan trọng trong

những hoàn cảnh khác nhau. Có thể tự mình thực hiện một số hoạt động lao
động tương đối phức tạp hoặc các cơng việc ít gặp. Có khả năng làm việc hợp
tác, tham gia nhóm làm việc.
- Mức độ 3: Thực hiện các hoạt động lao động phức tạp, ít gặp, trong
nhiều hồn cảnh khác nhau. Có khả năng làm việc độc lập cũng như khả năng
kiểm soát và hướng dẫn người khác
- Mức độ 4: Có khả năng thực hiện một cách chắc chắn và độc lập các
hoạt động lao động kỹ thuật/chuyên môn phức tạp trong những tình huống
(ca) khó. Có khả năng tổ chức và quản lý cơng việc của nhóm và điều phối

18


các nguồn tài nguyên.
- Mức độ 5: Ứng dụng các nguyên tắc trọng yếu và kỹ thuật phức tạp
trong nhiều hồn cảnh lao động khác nhau. Đảm đương những cơng việc
thường xun địi hỏi tính tự chủ cao, điều hành cơng việc của những người
khác và kiểm sốt các nguồn tài ngun quan trọng. Ngồi ra cũng có khả
năng chuẩn đoán, thiết kế, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và đánh giá công
việc.
Theo Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia nghề Điện tử công nghiệp được
xây dựng và ban hành theo quyết định số 1169/QĐ-LĐTBXH ngày 20 tháng
08 năm 2019 thì năng lực của nghề được chia làm ba loại: Năng lực cơ bản,
năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Như vậy năng lực được cấu trúc thành nhiều cách khác nhau nhưng vẫn
thỏa mãn những vấn đề tương tự nhau tùy theo hướng nghiên cứu. Trong luận
văn này tác giả sẽ nghiên cứu thoe định hướng năng lực được cấu trúc theo
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia vì vấn đề nghiên cứu này được áp dụng
trong giáo dục nghề nghiệp cấp cao đẳng nghề Điện tử công nghiệp. Vậy năng
lực được phát triển sẽ bao gồm năng lực cơ bản, năng lực chung và năng lực

chuyên môn.
1.2.3. Phát triển năng lực
Theo Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), “Phát triển năng
lực là q trình mà thơng qua đó, các năng lực của con người được hình
thành, được tăng cường, thích nghi và duy trì theo thời gian”[20].
Theo Ủy ban Chun giao về hành chính cơng của liên hợp quốc thì cho
rằng “Phát triển năng lực là quá trình mà các các nhân, tổ chức, thể chế và xã
hội phát triển khả năng để thực hiện các chức năng giải quyết các vấn đề , đặt
ra và đạt được các mục tiêu”[18]
Theo Ngô Thị Nụ cho rằng“Phát triển năng lực cá nhân con

19


người là q trình tích cực, chủ động, sáng tạo của các chủ
thể làm chuyển hóa về chất các năng lực, làm cho năng lực
của mỗi cá nhân chuyển từ trình độ thấp lên cao, từ chưa phù
hợp đến phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn nhằm giúp mỗi cá
nhân đạt kết quả tối ưu nhất trong các hoạt động của
mình.”[10].
Như vậy theo chúng tơi phát triển năng lực là q trình tích cực, chủ
động của người học nhằm hình thành năng lực hoặc chuyển hóa về chất từ
trình độ thấp lên cao của năng lực trong quá trình thực hiện cơng việc và đạt
hiệu quả nhất. Theo đó, năng lực sẽ được hình thành trong quá trình thực hiện
cơng việc một cách tích cực và chủ động dựa vào kiến thức, kỹ năng đã làm
chủ, từ đó cơng việc được hoàn thành một cách hiệu quả. Mức độ hiệu quả
cơng việc sẽ đo được mức độ hình thành và phát triển của năng lực đó. Vì vậy
tính chủ động và tích cực của các cá thể sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả
công việc.
1.3. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

1.3.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là hình thái giáo dục
hướng đến việc đo lường chính xác kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học
sau khi kết thúc mỗi chương trình học (Guskey, 2005) [24]. Bên cạnh đó cịn
tập trung vào phát triển các năng lực cần thiết để học sinh có thể thành công
trong cuộc sống cũng như trong công việc (Chyung, Stepich & Cox, 2006)
[23]. Các năng lực thường được tập trung phát triển bao gồm năng lực xử lý
thông tin, giải quyết vấn đề, phản biện, năng lực học tập suốt đời (Jackson, et
al, 2007) [26]. Việc đánh giá cũng hướng đến việc đánh giá kiến thức trong
việc vận dụng một cách hệ thống và các năng lực đạt được cần phải đánh giá
thông qua nhiều công cụ và hình thức trong đó có cả quan sát và thực hành

20


trong các tình huống mơ phỏng (Kaslow, 2004) [28].
Nhằm phát triển nền giáo dục nước nhà, Bộ giáo dục và đào tạo đã
nghiên cứu và ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh bao gồm 5 phẩm chất và 10
năng lực cốt lõi cần phát triển. Trong đó năng lực được chia thành hai phần là
năng lực chung và năng lực chun mơn. Bên cạnh đó, giáo dục nghề nghiệp
cũng đã phát triển và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia một số
ngành trọng yếu trong đó có điện tử cơng nghiệp. Với hệ thống tiêu chuẩn
này, một hệ thống các năng lực của người lao động trong ngành điện tử cơng
nghiệp với vai trị, vị trí cơng việc khác nhau nhưng vẫn phải đáp ứng được
các năng lực cần có để thực hiện cơng việc dù là đơn giản nhất.
Trong luận văn này, tác giả sẽ nghiên cứu phát triển “dạy học theo định
hướng phát triển năng lực” phù hợp với tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của
mô đun Thiết kế mạch điện tử bằng máy tính.
1.3.2. Nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Theo Lê Thảo Nguyên (2017) 6 nguyên tắc dạy học theo hướng phát
triển năng lực được đưa ra nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học
và tính giáo dục, giữa vai trị chủ đạo của người dạy và tính tích cực, tự giác
của người học,… [9].
1.3.2.1. Đảm bảo các năng lực cần đạt được ở người học phải được xác
định, thẩm định và công bố, cơng khai trước
Mỗi chương trình đào tạo nghề nghiệp cần xác định một hệ thống các
năng lực cần đạt được theo yêu cầu của sản xuất và thực tiễn. Để thực hiện
được điều này, chương trình đào tạo cần được tiến hành theo phương pháp
phân tích nghề để xác định được các năng lực theo từng nghề và theo yêu cầu
của thị trường lao động. Tuy nhiên, việc xác định này cần được thường xuyên
cập nhật theo hướng phát triển của sản xuất và xã hội.

21


Mục tiêu đào tạo và hệ thống năng lực đạt được của mỗi nghề trong chương
trình đào tạo cần cơng bố với người học và người sử dụng lao động trước khi
tiến hành thực hiện các khóa đào tạo. Đây là một yêu cầu bức thiết để đào tạo
đáp ứng yêu cầu xã hội [17].
1.3.2.2. Đảm bảo tổ chức dạy học theo hướng tích hợp
So với dạy học truyền thống với lý thuyết và thực hành là hai quá trình
dạy học riêng biệt, dạy học theo hướng tích hợp sẽ tạo sự liên kết ngay trong
bài học giữa lý thuyết và thực hành, giữa kiến thức học và thực tế cơng việc.
Điều đó sẽ hình thành và phát triển năng lực của người học. Trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, dạy học tích hợp đã được nghiên cứu và tổng hợp rằng
“dạy học tích hợp là q trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy
kiến thức, kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung
và hoạt động dạy học để hình thành và phát triển năng lực hoạt động nghề
nghiệp cho người học”[9].

Để dạy học tích hợp phát triển năng lực người học thì yêu cầu đối với
người dạy phải nắm vững bản chất của dạy học tích hợp, xây dựng giáo án và
tổ chức dạy học tích hợp, kết hợp nhuần nhuyễn hài hòa giữa dạy lý thuyết và
dạy thực hành.
1.3.2.3. Đảm bảo tiêu chí và điều kiện đánh giá kết quả học tập phải được
thông báo công khai cho người học.
Để đảm bảo nguyên tắc này, người dạy cần có kế hoạch đánh giá rõ ràng,
cụ thể. Kết quả học tập phải được đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc mơn
học, mơ đun và có trọng số hợp lý giữa các bài đánh giá. Cần công khai số
lượng bài kiểm tra, thời điểm kiểm tra, nội dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá và
điều kiện thực hiện từ khi bắt đầu mơ đun mơn học. Điều đó sẽ thể hiện sự
khách quan và có mục tiêu rõ ràng để người học sắp xếp học tập hợp lý nhất.
1.3.2.4. Đảm bảo được sự tham gia của người học vào quá trình đánh giá.

22


Trong dạy học định hướng phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập
không phải chỉ là công việc của người dạy mà cịn có sự tham gia của người
học. Người học tự đánh giá lẫn nhau để chứng minh năng lực của bản thân đã
được hình thành và được nâng cao hơn trong quá trình đánh giá.
Để thực hiện được quá trình đánh giá này thì người dạy phải trao quyền
đánh giá cho người học. Người học sẽ dựa trên những tiêu chí, tiêu chuẩn
đánh giá để đánh giá bản thân và đánh giá giữa những người học hoặc người
dạy có thể thảo luận với người học để đưa ra công cụ đánh giá và cách thức
đánh giá phù hợp.
Chính vì thế việc cơng khai cho người học về các vấn đề đánh giá là cần
thiết.
1.3.2.5. Chương trình dạy học đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho việc học
theo nhịp độ riêng của từng cá nhân.

Để thực hiện nguyên tắc này, chương trình dạy học cần được mơ đun hóa
để tạo điều kiện thuận lợi cho dạy học cá nhân hóa. Bên cạnh nội dung học
tập trên lớp cần có nhiều thời gian tự học, tự nghiên cứu. Tùy theo đối tượng
dạy học mà chương trình có thể linh hoạt điều chỉnh để hoạt động dạy và học
phù hợp với nhịp độ riêng của từng cá nhân.
1.3.2.6. Dạy học phải đảm bảo dựa vào kinh nghiệm và năng lực nền tảng
của người học.
Do năng lực của người học là hoàn toàn khác nhau, việc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực là quá trình xác định rõ sở thích, năng lực tiềm tàng
bên trong sau đó tổ chức dạy học phù hợp với những năng lực đó để hình
thành năng lực mới hoặc phát triển lên mức cao hơn của năng lực đã có đáp
ứng yêu cầu công việc được giao.
Bản chất của việc dạy học định hướng theo năng lực trong giáo dục nghề
nghiệp là việc thành thạo cơng việc nào đó đến mức độ yêu cầu. Điều này đòi

23


hỏi người học phải đạt chuẩn một năng lực cơ bản theo yêu cầu của chương
trình trước khi tiếp tục theo học một nội dung nâng cao của năng lực đó. Ví
dụ trong nghề Điện tử cơng nghiệp, người học phải thành thạo năng lực thiết
kế và thi công board mạch điện tử trước khi tiếp tục theo học các nội dung
cần phải thi công board mạch phục vụ đánh giá năng lực. Chính vì vậy việc
dạy học phải dựa vào năng lực nền tảng của người học để hình thành năng lực
hoặc nâng cao, phát triển năng lực đó trên cơ sở đã có.
1.3.3. Q trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Sau khi xác định được các thành tố năng lực thì dựa vào nội dung được
xây dựng của các thành tố năng lực đó, người dạy sẽ thực hiện một tiến trình
thiết kế và tổ chức dạy học như sau
Xác định mục tiêu


Chuẩn bị của giáo viên và người học

Thiết kế hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Xây dựng đề kiểm tra đánh giá

Thử nghiệm và đánh giá

Tổ chức dạy học

24


Hình 1.3. Quy trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Bước 1 : Xác định mục tiêu
Mục tiêu dạy học được tổng hợp từ tiêu chí thực hiện và kiến thức cơ sở
của các thành tố năng lực. Trên cơ sở đó, kiến thức chun mơn, kỹ năng thực
hiện và thái độ học tập cần có của người học được trình bày một cách rõ
ràng .Bên cạnh đó cần làm rõ mục tiêu cần thiết của các thành tố năng lực của
bài học đó.
Bước 2 : Chuẩn bị của giáo viên và người học
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho người học đòi hỏi
người giáo viên phải chuẩn bị một cách kỹ càng. Người dạy không chỉ nắm
vững nội dung kiến thức của bài học mà cần phải nghiên cứu và tham khảo
nhiều thông tin từ tài liệu để lựa chọn phương pháp và cách thức dạy học theo
hướng tích cực hóa người học nhất.
Bên cạnh đó để người học thể hiện được sự tích cực của bản thân, giáo
viên cần giao nhiệm vụ cho người học từ buổi học trước để người học có sự
chuẩn bị và tâm thế tiếp thu bài học một cách tốt nhất. Kết hợp với các

phương tiện dạy học hiện đại, mơ hình thực tế trong dạy học, người dạy cần
chuẩn bị để người học quan sát, đánh giá, đề xuất, tham gia vào quá trình dạy
và học. Điều đó giúp người học sẽ làm chủ được yêu cầu các thành tố năng
lực đó.
Theo đó, đối với mơ đun thiết kế mạch điện tử, phương tiện dùng để dạy
học là các bản vẽ thực tế của các nhà sản xuất, từ đơn giản đến phức tạp.
Thơng qua đó người học sẽ nhận thức được các đặc điểm, bản chất của các
bản vẽ, đối tượng quan sát và tự vạch ra phương hướng học tập của bản thân.
Việc chuẩn bị của giáo viên quan trọng nhất là việc lựa chọn sử dụng
một các hiệu quả các phương tiện dạy học, tận dụng cơ sở vật chất hiện có để
truyền tải hết thành tố năng lực cho người học. Người học cần chuẩn bị tâm

25


×