Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHCT KV CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.33 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI NHCT KV CHƯƠNG DƯƠNG
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHCT KV CHƯƠNG DƯƠNG.
2.1.1.Sự hình thành và phát triển
Sau khi QĐ 53/HĐBT ngày 26/3/1988 có hiệu lực, hệ thống ngân hàng Việt
Nam chuyển từ ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp : Cấp NHNN
với chức năng điều hành và quản lý, cấp NHTM với chức năng kinh doanh tiền tệ.
Trên tinh thần đó các NHTM Quốc doanh ở nước ta lần lượt ra đời.
Tháng 7/1988 hệ thống NHCT Việt Nam được thành lập, NHCT Việt Nam
đã lần lượt thành lập các chi nhánh của mình trên khắp các tỉnh thành trong cả
nước. Chi nhánh NHCT KV Chương Dương đưựoc thành lập tháng 8/1988 trên cơ
sở tách ra từ NHNN huyện Gia Lâm chi nhánh có trụ sở chính đặt tại số 32 ngõ
Quân Chính, thị trấn Gia Lâm – Hà Nội.
- Khi mới thành lập chi nhánh chỉ có 05 phòng nghiệp vụ với 89 cán bộ và
nhân viên. Đó là các phòng :
+ Phòng Kế toán
+ Phòng tín dụng
+ Phòng Tiết kiệm ( có 4 quỹ )
+ Phòng Tiền tệ – Kho quỹ
+ Phòng tổ chức hành chính
- Tháng 06/1993 thành lập phòng giao dịch Yên Viên
- Tháng 01/1994 thành lập phòng giao dịch Đức Giang
- Tháng 02.2001 , hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang được nâng
cấp thành Chi nhánh cấp 2 thuộc NHCT Chương Dương.
Đến tháng 04/2003 hai chi nhánh này trực thuộc NHCT Việt Nam.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, với phương châm kinh doanh “ Phát triển –
an toàn và hiệu quả” Chi nhánh đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng
hoạt động. Đến nay, chi nhánh NHCT KV Chương Dương đã phát triển tương đối
đầy đủ với 7 phòng nghiệp vụ. Bao gồm các phòng sau :
+ Phòng Kế toán
+ Phòng Kinh doanh nội tệ ( tín dụng )


+ Phòng Kinh doanh ngoại tệ
+ Phòng nguồn vốn ( có 9 qũy )
+ Phòng tiền tệ – kho quỹ
+ Phòng kiểm soát
+ Phòng tổ chức hành chính.
Về nhân sự, có 132 người
Trong đó : Trình độ thạc sĩ : 2
Trình độ Đại học : 83
Trình độ Cao đẳng : 14
* Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của chi nhánh NHCT KV Chương
Dương được cụ thể hoá trong quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị do HĐQT
của NHCT KV Chương Dương phê chuẩn, bộ máy hoạt động của chi nhánh NHCT
KV Chương Dương được biểu hiện trên sơ đồ sau :
Phòng KD nội tệ
Quỹ TK 59
Phòng Kế toán
Quỹ TK 60
2.1.2 Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT KV Chương
Dương
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh
Chi nhánh NHCT KV Chương Dương đặt trên địa bàn thị trấn Gia Lâm
thuộc 1 huyện ngoại thành Hà Nội. Như vậy, có thể nói địa bàn hoạt động không
thực sự thuận lợi. Trên địa bàn các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây nền kinh tế địa phương phát triển tương đối mạnh
nên đã tạo cho ngân hàng những thuận lợi mới. Trong hoạt động của mình thì chi
nhánh NHCT KV Chương Dương tập trung đầu tư có trọng điểm vào các ngành
như : Vật liệu xây dựng, vận tải hàng không, bưu chính viễn thông, dầu khí, sản
xuất hàng xuất khẩu, điện lực và các ngành thương mại dịch vụ…
Khách hàng của ngân hàng đa dạng gồm cả doanh nghiệp quốc doanh và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh như : Nhà máy cơ khí Gia Lâm, công ty xăng dầu

hàng không, công ty vận tải hàng không, tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam ,tổng công ty Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng
công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và hàng loại các công ty tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần và các cá nhân dân cư.
Ban giám đốc
Quỹ TK 61
Phòng Nguồn vốn
Quỹ TK 62
Phòng TT - KQ
Quỹ TK 63
Phòng KD ngoại tệ
Quỹ TK 67
Phòng TC- HC
Quỹ TK 69
Quỹ TK 78
Quỹ TK 56
Phòng Kiểm soát
Các hoạt động chủ yếu và kết quả kinh doanh của chi nhánh 03 năm gần đây
:
Trước những đổi mới của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới, hệ
thống NHCT Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Chi nhánh NHCT KV Chương
Dương cũng đã tìm ra cho mình những hướng đi đúng để bắt kịp với sự phát triển
đó. Có thể nói, chính việc tìm ra được hướng đi đúng đắn ngay từ buổi ban đầu đã
tạo ra cho chi nhánh NHCT KV Chương Dương một nền tảng vững chắc. Do đó,
hoạt động của chi nhánh ngày càng lớn mạnh,nghiệp vụ ngày càng đa dạng. Điều
này cũng thể hiện ở kết quả trên một số mặt hoạt động chủ yếu của chi nhánh trong
những năm gần đây.
Trước hết, về hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay, đầu tư của
chi nhánh có thể nói là đã cho kết quả tốt trong 03 năm qua. Tổng nguồn vốn huy
động năm 2002 tăng 48,5% so với năm 2001, năm 2003 tăng 36% so với năm

2002, tổng dư nợ tín dụng năm 2002 tăng 34,7% so với năm 2001, năm 2003 giảm
32,6% so với năm 2002.
Bên cạnh đó, trong những năm qua chi nhánh cũng tăng cường các hoạt
động khác như : hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán xuất nhập khẩu,
thanh toán không dùng tiền mặt trong nước… để tìm kiếm thêm lợi nhuận, san sẻ
rủi ro, góp phần thành công chiến lược kinh doanh.
Do đó, kết quả kinh doanh của chi nhánh có thể nói là rất khả quan trong 03
năm trở lại đây. Doanh thu tăng lên, chi phí lại có xu hướng giảm, nên lợi nhuận
của chi nhánh đã liên tục tăng trưởng. Với kết quả này chi nhánh sẽ có một cơ sở
rất tốt đẹp để tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
Bảng 1 : Các hoạt động chủ yếu và kết quả kinh doanh của Chi nhánh
các năm 2001, 2002, 2003
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Số tiền Số tiền % so với
2001
Số tiền % so với
2002
Tổng nguồn vốn huy động
( Tính đến 31/12 các năm )
1.667.000 2.476.000 +48,5 2.513.200 +36
Tổng dư nợ tín dụng
( tính đến 31/12 các năm )
1.632.525 2.198.502 +34,7 1.480.839 -32,6
Kết quả KD
- Tổng DT
- Tổng CP
- Tổng LN ròng
104.400
87.700

16.700
153.200
127.500
25.700
+46,7
+45,4
+60,6
184.118
150.436
33.682
+21
+ 18
+31
Xét một cách tổng quát thì kết quả kinh doanh của chi nhánh liên tục tăng
trưởng, hoạt động tín dụng càng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, trong hoạt động
tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn còn bộc lộ những hạn chế
tồn tại. Đó là tín dụng với khu vực ngoài quốc doanh đang bị thu hẹp. Vấn đề búc
xúc này không chỉ ở NHCT KV Chương Dương mà còn ở nhiều ngân hàng khác.
Điều này gây bất lợi cho cả khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là cả phía ngân
hàng. Vì vậy các ngân hàng phải có giải pháp để mở rộng tín dụng đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này chúng ta sẽ xem xét cụ thể tình hình tín dụng
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHCT KV Chương Dương.
2.1.2.2 Tình hình cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại
NHCT KV Chương Dương
Hoạt động cho vay trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các nhà kinh
doanh ngân hàng phải đón đầu, hoà nhập với sự chuyển biến phức tạp của thị
trường sản xuất hàng hoá, môi trường kinh tế, chính trị xã hội và luật pháp hiện
hành. Mục tiêu quán triệt tư tưởng của Đảng và Nhà nước là công nhận sự tồn tại
của mọi thành phần kinh tế đặc biệt đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Trong những
năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, quy mô và lĩnh vực ngành nghề

của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mở ra một thị trường tín dụng rộng lớn và
hấp dẫn đối với NHCT KV Chương Dương. Vì vậy có thể khách quan nhận xét
rằng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một thị trường khách hàng lớn và ẩn
chứa nhiều tiềm năng và tiềm vọng đối với ngân hàng. Song bên cạnh đó còn nhiều
khó khăn và nan giải đối với cho vay kinh tế ngoài quốc doanh.
Bảng 2: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ theo thành phần kinh tế tại
NHCT KV Chương Dương.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. DS cho vay 2.623.631 100 2.978.050 100 1.739.942 100
-DNNN 2.526.560 96,30 2.785.707 93,54 1.611.924 87
-DNNQD 97.071 3,70 192.343 6,46 228.018 13
2. DS thu nợ 1.972.771 100 2.412.173 100 1.420.737 100
DNNN 1.865.447 94,56 2.272.146 94,2 1.229.647 86,55
DNNQD 107.324 5,44 140.027 5,8 191.090 13,45
3. Dư nợ 1.632.525 100 2.198.502 100 1.480.839 100
DNNN 1.476.742 90,46 1.977.450 89,95 1.329.149 89,76
DNNQD 155.783 9,54 221.052 10,05 151.690 10,24
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của NHCT KV Chương Dương năm
2001,2002, 2003
Qua bảng trên ta thấy: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay
đối với kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó kinh tế ngoài quốc
doanh, những con số này tuy có sự gia tăng về số lượng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
nhỏ dưới 13% tổng doanh số cho vay. Như vậy tỷ trọng doanh số cho vay, doanh
số thu nợ và dư nợ ngoài quốc doanh là thấp so với tổng doanh số cho vay, doanh
số thu nợ và dư nợ. Để thấy được tình trạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại NHCT KV Chương Dương một cách toàn diện hơn, trước tiên
chúng ta sẽ xem xét tình hình cho vay đối với các thành phần kinh tế theo từng chỉ

tiêu.
* Doanh số cho vay
Biểu đồ 1 : Doanh số cho vay đối với các thành phần
kinh tế
Năm 2001 mức cho vay là 2.623.631triệu đồng, đến năm 2002 mức cho vay
đạt được 2.978.050 triệu đồng, tăng lên gấp 1,14 lần so với năm 2001. Năm 2003
doanh số cho vay đạt 1.739.942.000 triệu đồng giảm 1,71 lần so với năm 2002.
Qua bảng 2 ta thấy doanh số cho vay đối với kinh tế quốc doanh chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh số cho vay. Năm 2001 doanh số cho vay quốc doanh là
2.526.560 triệu đồng chiếm 96,3 doanh số cho vay. Năm 2002 doanh số cho vay
quốc doanh lên 2.785.707 triệu đồn nhưng tỷ trọng giảm còn 93,54% trong doanh
số cho vay. Năm 2003, con số này là 1.511.924 triệu đồng chiếm 86,9% doanh số
cho vay. Như vậy tỷ trọng cho vay quốc doanh các năm đều ở mức trên 86% doanh
số cho vay. Ngược lại với xu hướng này là doanh số cho vay ngoài quốc doanh lại
chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn là 3,7% năm 2001, và năm 2002 lên đến 6,46%,
năm 2003 tăng lên 13% có thể đây cũng là điều đáng mừng vì tỉ lệ cho vay ngoài
quốc doanh đã có sự tăng trưởng qua các năm nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ quá nhỏ
trong tổng doanh số cho vay.
* Doanh số thu nợ
Biểu đồ 2 : Doanh số thu nợ các thành phần kinh tế
Cùng với công tác cho vay thì công tác thu nợ cũng là công việc được
NHCT KV Chương Dương đặt ra một cách nghiêm túc và đạt được kết quả khá
khả quan. Qua biểu đồ 2 và bảng 2 ta thấy tình hình thu nợ nói chung tương đối tốt.
Tổng doanh số thu nợ / tổng doanh số cho vay năm 2001 là 75,2%, năm 2002 là
81%, năm 2003 là 82%. Điều đó chứng tỏ những nỗ lực vượt bậc của cán bộ tín
dụng trong việc quản lý nợ vay cũng như công tác thu nợ.
* Dư nợ
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chỉ tiêu dư nợ là chỉ tiêu hàng
đầu mà bất kỳ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm.
Biểu đồ 3 sẽ cho ta thấy tình hình dư nợ đối với các thành phần kinh tế.

Biểu đồ 3 : Dư nợ đối với các thành phần kinh tế.
Dư nợ năm 2001 là 1.632.525 triệu đồng đến năm 2002 là 2.198.502 triệu
đồng tăng gấp 1,35 lần so với năm 2001, năm 2003 giảm còn 1.480.839 triệu đồng.
Trong đó ta thấy dư nợ đối với doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn trên 89%,

×