Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN
XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

NGUYỄN THỊ XUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI NGỌC CƢỜNG

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2020
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Xuyên


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất


đến Tiến sỹ Bùi Ngọc Cường - Người đã hướng dẫn tận tình để em có thể
hồn thành được luận văn thạc sỹ của mình.
Xin cảm ơn các thầy, cơ giáo trường Đại học Mở Hà Nội đã truyền đạt
cho em những kiến thức pháp luật q báu giúp em có thể hồn thành chương
trình đào tạo Cao học.
Tuy nhiên, điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề
nghiên cứu khoa học chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo để bài nghiên cứu của em
được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2020
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Xuyên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

BLDS

: Bộ luật dân sự

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

TAND


: Tịa án nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

KDTM

: Kinh doanh thương mại

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG BẰNG TỒ ÁN ............. 6
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại và tranh chấp hợp
đồng tín dụng ngân hàng ................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại ........ 6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng..... 8
1.1.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng……………15
1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng .......................................................................................................... 16
1.2. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng bằng tồ án .............................................................................. 21

1.2.1. Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng bằng tồ án ............................................................................. 21
1.2.2. Vai trị của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng bằng tịa án ............................................................................ 25
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 26
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 27
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG BẰNG TOÀ ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM ................................. 27
2.1. Nội dung cơ bản của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng ngân hàng bằngToà án............................................................... 27
2.1.1. Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng tại Tồ án......................................................................................... 27
2.1.2. Quy định về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng.......................................................... 30
2.1.3. Chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng .......................................................................................................... 34
2.1.4. Quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng .......................................................................................................... 35
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng ngân hàng tại Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam ............................... 42


2.2.1. Khái quát công tác xét xử các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng tại Tồ án nhân dân tỉnh Hà Nam................................................... 43
2.2.2. Đánh giá về công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng ngân hàng tại tịa án nhân dân tỉnh Hà Nam ................... 47
2.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng được

rút ra từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam .............................. 58
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 62
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TỒ ÁN........................................................... 62
3.1.Quan điểm hoàn thiện pháp luật
3 .2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng ngân hàng tại Toà án .................................................................. 63
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng ngân hàng tại Tịa án nhân dân ................................................ 72
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 80


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng của tranh chấp
kinh doanh thương mại và mang tính phổ biến ở nước ta hiện nay. Khi phát
sinh tranh chấp, nếu không tự giải quyết được, các bên tranh chấp thường
khởi kiện ra tòa án yêu cầu tòa án giải quyết. Việc giải quyết các tranh chấp
kinh doanh thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng con
đường tồ án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm mơi trường
kinh doanh. Do đó, việc nghiên cứu pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng con đường
Tồ án có ý nghĩa lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện nay, điều đó lại càng có
ý nghĩa hơn khi liên hệ với thực tiễn xét xử tại tòa án của một địa phương.
Từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử tại Tòa án

nhân dân tỉnh Hà Nam” làm đề tài cho Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ
hợp đồng tín dụng ngân hàng là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học, thực tiễn
nghiên cứu ở những góc độ khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu đã góp
phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ hợp đồng nói chung và hợp
đồng tín dụng ngân hàng nói riêng. Có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu
như: Giáo trình Luật Thương mại của trường Đại học Luật Hà Nội, năm
2017; Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam của Viện Đại học Mở Hà Nội, Nxb
Tư pháp năm 2016; Giáo trình Luật tố tụng dân sự của trường Đại học Luật
Hà Nội, năm 2016. Trong các giáo trình đó đều có chương viết về giải quyết


2
tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tòa án. Liên quan đến đề tài có một
số luận văn như: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng con
đường Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam của tác giả Đỗ Thị Hương - Học
viện khoa học xã hội năm 2014; Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh
doanh thương mại của Toà án nhân dân theo quy định của BLTTDS năm
2014 của tác giả Lê Hồng Phước - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2016; Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục
tố tụng tại Toà án ở Việt Nam hiện nay của tác giả Đinh Thị Trang - Khoa
Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015…
Bên cạnh đó phải kể đến một số bài viết trên tạp chí như: Hoàn thiện
quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Toà
án của tác giả Nguyễn Duy Phương, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 1 năm
2015; Những vướng mắc khi giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
tại Toà án của tác giả Vũ Gia Trường, Tạp chí Luật sư Việt Nam số 3 năm

2016; Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy
định của BLDS năm 2015 của tác giả Nguyễn Xn Bình - Lê Thị Xn, Tạp
chí Toà án số 06 năm 2018.
Đối với vấn đề pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng đã có một số cơng trình
nghiên cứu như, Luận văn thạc sỹ: Thực tiễn giải quyết tranh chấp Hợp đồng
tín dụng tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội của tác giả Hồ Thị Khuyên Đại học quốc gia Hà Nội năm 2014; Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Trọng tài thương mại ở Việt Nam
của tác giả Trần Thị Thùy Trang - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2014…
Những cơng trình kể trên là những nguồn tài liệu q giá để tác giả tham
khảo. kế thừa và phát triển trong q trình viết luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận


3
và thực tiễn về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
bằng tịa án, liện hệ từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam. Qua
đó phát hiện những hạn chế của pháp luật từ đó có cơ sở để đề ra các giải
pháp hồn thiện pháp luật.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thứ nhất: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về tranh chấp hợp

đồng tín dụng ngân hàng và giải quyết tranh chấp tại tòa án. ( như khái niệm,
đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng…).
- Thứ hai: Nghiên cứu làm rõ thực trạng pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng tịa án; liên hệ từ thực tiễn giải quyết
tại tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam.
- Thứ ba: Đánh giá thực trạng pháp luật trong việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tịa án; từ đó đề xuất giải pháp hoàn

thiện pháp luật.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về tố tụng
quy định tại BLTTDS về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại phát
sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng và thực tiễn giải quyết các tranh chấp
kinh doanh thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Toà án
nhân dân tỉnh Hà Nam. Cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn pháp
lý, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng của tranh chấp kinh
doanh thương mại, vì vậy, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng cũng được giải quyết theo quy định chung về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại được quy định tại BLTTDS. Do đó, trong luận văn xin
được sử dụng thuật ngữ tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ hợp
đồng tín dụng ngân hàng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


4
Trong phạm vi của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu những quy định
của pháp luật tố tụng Việt Nam cụ thể là BLTTDS năm 2015 về giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Luận văn khơng nghiên cứu luật nội dung điều chỉnh quan hệ hợp đồng tín
dụng ngân hàng. Luận văn cũng không nghiên cứu pháp luật giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ Hợp đồng tín dụng theo quy định
của Luật quốc tế. Luận văn liên hệ thực tiễn xét xử tranh chấp Hợp đồng tín
dụng ngân hàng tại Tịa án nhân dân tỉnh Hà Nam.
Về thời gian: Số liệu khảo sát thực tiễn kết quả giải quyết tranh chấp tại
Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam trong thời gian từ năm 2016 đến hết năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh phương pháp luận, tác giả cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu luật học truyền thống như: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh các quy phạm pháp luật, khảo cứu trong thực tiễn giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tồ án.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng chủ yếu trong
chương một. Qua việc thu thập các tài liệu, tác giả tiến hành so sánh, tổng hợp
các quan điểm, ý kiến khác nhau để hệ thống hoá các vấn đề lý luận về giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại
Tồ án.
Phương pháp phân tích, thống kê được tác giả sử dụng chủ yếu ở
chương hai của luận văn để đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại
Tồ án nhân dân tỉnh Hà Nam.


5
Phương pháp diễn giải, quy nạp được tác giả sử dụng trong chương ba
để đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng, nâng cao
hiệu quả xét xử, thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tồ án.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của cơng trình nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả của luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về pháp
luật giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng tòa án, theo
những quy định của pháp luật Tố tụng dân sự Việt Nam .
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn chỉ ra một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ Hợp đồng tín dụng tại Tịa án
nhân dân tỉnh Hà Nam. Đồng thời Luận văn cũng chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại phát
sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ Hợp đồng tín
dụng tại tịa án.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng Tòa án.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng ngân hàng tại tòa án và thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân tỉnh Hà
Nam.
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả xét xử tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tịa án.


6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG BẰNG TỒ ÁN
1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại và
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Tranh chấp kinh doanh, thương mại là thuật ngữ quen thuộc trong đời
sống kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới. Khái niệm này mới được sử dụng
rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong những năm gần đây cùng với sự thay thế

khái niệm tranh chấp kinh tế - một khái niệm quen thuộc trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp đã ăn sâu trong tiềm thức và tư duy
pháp lý của người Việt Nam [33, tr 217]. Hệ thống pháp luật Việt Nam đã
từng tồn tại những khái niệm khác nhau để biểu đạt lĩnh vực tranh chấp này.
Hiểu theo nghĩa thông thường, tranh chấp được hiểu là “sự giành nhau
một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào, là đấu tranh, giằng co khi có
ý kiến bất đồng, thường là bất đồng về quyền lợi giữa hai bên”. [14, tr 973].
Dưới góc độ pháp lý: Tranh chấp được hiểu là những xung đột, bất
đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật.
Tại Điều 238 Luật thương mại năm 1997 quy định “Tranh chấp thương
mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại”.
Đến Luật thương mại năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày
14/6/2005 định nghĩa “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” [20, Đ3], nhưng


7
không đưa ra khái niệm về tranh chấp kinh doanh thương mại. Tuy nhiên lại
đưa ra các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Mặc dù không xây dựng một khái niệm chuẩn mực về tranh chấp kinh
doanh, thương mại nhưng Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25
tháng 11 năm 2015 cũng đã liệt kê các tranh chấp được coi là tranh chấp kinh
doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bộ luật tố tụng
dân sự quy định: “Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận”. [18, Đ30].
Từ những phân tích nêu trên, có thể định nghĩa tranh chấp kinh doanh

thương mại như sau: “Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những mâu
thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, thương mại”.
1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Thứ nhất: nội dung của tranh chấp kinh doanh, thương mại là những
mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ
phát sinh từ chính hoạt động kinh doanh thương mại.
Thứ hai: Chủ thể của tranh chấp kinh doanh, thương mại chủ yếu là các
Thương nhân. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật thương mại năm 2005 quy định
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân
hoạt động thương mại một cách độc lập và có đăng ký kinh doanh”.
Thứ ba: Việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là do các
bên trong tranh chấp tự định đoạt. Điều này thể hiện ở việc các bên trong
tranh chấp có nhiều hơn một cách để giải quyết tranh chấp như: hòa giải,
thương lượng, trọng tài, tòa án. Việc chọn phương pháp giải quyết tranh chấp
nào là quyền của các bên nhưng vẫn trên cơ sở tôn trọng lợi ích của nhau và
lợi ích của Nhà nước.
Thứ tư: Tranh chấp kinh doanh thương mại là tranh chấp mang yếu tố


8
tài sản và thường có giá trị lớn. Các tranh chấp này đều chủ yếu là tranh chấp
về những lợi ích vật chất có ảnh hưởng lớn và liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các bên trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài
sản đã được quy định trong BLDS 2015. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong
trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân
hàng. Theo quy định tại điều 463 BLDS năm 2015: “Hợp đồng vay tài sản là

sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi
đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định”. Hợp đồng tín dụng ngân hàng về bản chất là hợp đồng cho
vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Cịn những hoạt động cấp tín dụng khác
như bảo lãnh, cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính được gọi chung là hợp
đồng cấp tín dụng.
Có thể hiểu “Hợp đồng tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận bằng văn
bản giữa TCTD (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật
định (bên vay), theo đó TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng
vào mục đích và trong một thời hạn được xác định. Khi đến hạn, bên vay phải
trả cả gốc và lãi được xác định theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận”. [26, tr2].
Như vậy, hợp đồng tín dụng ngân hàng là văn bản phản ánh thỏa thuận
trực tiếp của tổ chức tín dụng và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ
cho vay, xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên trong việc
vay và hoàn trả vốn vay.
Với định nghĩa này, có thể thấy ngồi những dấu hiệu chung của hợp


9
đồng, hợp đồng tín dụng ngân hàng cịn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây
để phân biệt với các loại hợp đồng khác trong giao dịch dân sự và thương
mại:
Về chủ thể: một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín
dụng (ngân hàng) có đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Cịn
chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện
vay vốn do pháp luật quy định.
Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là một

khoản vốn được thể hiện dưới hình thức là tiền tệ. Về nguyên tắc, đối tượng
của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được
các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng.
Về tính rủi ro: hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn
cho quyền lợi của bên cho vay. Lý do là vì theo cam kết trong hợp đồng tín
dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định.
Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế
mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số
lượng và tỷ lệ lớn hơn so với các loại hợp đồng khác.
Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa
vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng
phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng
họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay, khi đó
họ mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình
(bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ
hồn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi...).
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Có thể hiểu tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh
từ quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay là các tổ chức


10
tín dụng và bên vay. Do đó tranh chấp HĐTD ngân hàng là những mâu thuẫn,
bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên
cho vay (ngân hàng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi
suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp... [13, tr6].
Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp hợp đồng nói chung,
do đó có đầy đủ những đặc điểm vốn có của một tranh chấp hợp đồng. Tuy
nhiên, với bản chất đặc thù của HĐTD, tranh chấp HĐTD mang một số đặc

trưng riêng biệt để có thể phân biệt với các loại tranh chấp hợp đồng khác. Có
thể nhận thấy đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng như sau:
Thứ nhất, giá trị của tranh chấp HĐTD thường có giá trị lớn hoặc thậm
chí là rất lớn. Khi kí kết HĐTD thì thường là do bên đi vay có nhu cầu về vốn
mà khơng thể tự mình xoay xở được. Nhu cầu đó thường là để bổ sung vốn
kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ
gia đình. Do đó, số tiền này khơng phải là nhỏ và dễ dàng vay được từ các tổ
chức, cá nhân ngồi xã hội mà khơng phải là ngân hàng, về phía bên cho vay
là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, bên cạnh vai trị là chủ thể cung ứng
vốn cho nền kinh tế thì các TCTD cịn đóng vai trị là người đi vay của các
chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao, các TCTD thường kí
kết các HĐTD có giá trị lớn dựa vào việc định giá tài sản đảm bảo tại thời
điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết
trong hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt
động của TCTD đó. Thực tế khơng hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào
tình trạng mất khả năng chi trả do “nợ xấu”. Một khi khách hàng vay khơng
thể thanh tốn được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại
lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục
đích lợi nhuận ban đầu khơng cịn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp
HĐTD phải khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn


11
thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tịa án thì thường là người đi vay
khơng cịn có khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp HĐTD
xảy ra thì TCTD sẽ mất lịng tin với khách hàng vay vốn, các HĐTD tiếp theo
sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài
chính của mình. Do đó, có thể nói tranh chấp HĐTD là loại tranh chấp có giá
trị thiệt hại lớn, không chỉ ảnh hưởng đến bên cho vay mà còn cả đối với bên

đi vay. Thậm chí nếu tranh chấp xảy ra nhiều thì ảnh hưởng đó khơng chỉ ảnh
hưởng đến một TCTD mà có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các TCTD khác
trong nền kinh tế.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do
thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp. Pháp
luật Việt Nam tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, cụ thể, Bộ Luật dân sự
2015 ghi nhận: “cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với
các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng”. HĐTD về
bản chất là hợp đồng dân sự mà quan hệ dân sự là quan hệ mang tính thỏa
thuận, tự định đoạt giữa các bên. Do đó, kể cả đối với việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ HĐTD thì các bên cũng có quyền
thỏa thuận để đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong trường hợp có tranh chấp
xảy ra. Việc tơn trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì
quan hệ dân sự giữa các bên mang tính bình đẳng, khơng phải là mối quan hệ
mệnh lệnh - phục tùng như các quan hệ hành chính Nhà nước khác. Khi các
bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết
tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được
thiệt hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài
phán, thi hành án thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ
khối lượng, áp lực công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra
nhiều và phức tạp như hiện nay.
Thứ ba, về chủ thể tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên


12
là TCTD và phần lớn các tranh chấp HĐTD thì nguyên đơn là tổ chức tín
dụng cho vay, bị đơn là bên đi vay. Với đặc thù của hoạt động tín dụng là sự
cung ứng nguồn vốn đến những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn trên cơ sở
huy động của các tổ chức, cá nhân có thừa nguồn vốn trong xã hội nên TCTD
ln đóng vai trị trung gian trong mối quan hệ này. Sự tham gia của TCTD là

một dấu hiệu đặc trưng nhằm phân biệt giữa tranh chấp HĐTD và tranh chấp
hợp đồng vay tài sản thông thường giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không
phải là TCTD. Đồng thời, về mặt lý thuyết, khi tham gia ký kết HĐTD, các
TCTD và khách hàng có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận. Nhưng
với tư cách là chủ thể có nguồn vốn dồi dào, việc áp đặt các điều kiện cho vay
đối với khách hàng là điều không hiếm xảy ra. Hơn nữa, khi tham gia kí kết
hợp đồng thì hợp đồng thường do bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội
ngũ cán bộ có trình độ chun mơn về mặt pháp lý nhất định. Trong khi đó,
chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ chun
mơn về mặt pháp lý của họ cịn thấp và nhiều khi không được chú trọng đúng
mức. Và như vậy là hợp đồng được kí kết với các điều khoản chặt chẽ nhằm
bảo đảm cho quyền lợi của TCTD khi bên vay không trả nợ hay trả không
đúng nghĩa vụ. Do đó, khi tranh chấp xảy ra thì TCTD luôn nắm thế chủ động
với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ, rõ ràng trong hợp đồng
được sự đồng thuận của cả hai bên. Vì vậy, nếu có tranh chấp xảy ra, thường
là do bên vay vi phạm hợp đồng, ít khi TCTD lại vi phạm chính những điều
khoản do chính mình soạn thảo. Mặt khác, trong mối quan hệ HĐTD, các
nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân.
Trong khi đó, tại thời điểm hồn tất việc giải ngân cho khách hàng thì TCTD
đã hồn thành các nghĩa vụ của mình. Các nghĩa vụ khác của bên cho vay như
bảo mật thơng tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài
sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo... là ít quan trọng và là nghĩa vụ phát
sinh từ quyền của bên vay. Vì lý do đó nên nếu có tranh chấp xảy ra thì


13
thường là do bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình, rất hiếm gặp trường hợp
bên đi vay khởi kiện TCTD.
Thứ tư, đa phần các tranh chấp liên quan đến HĐTD là các tranh chấp
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn, lãi của bên vay cho

TCTD, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
HĐTD.
Thứ năm, tranh chấp HĐTD thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền
với một quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng bảo đảm tiền vay thơng qua hình
thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Các TCTD khi tham gia
vào HĐTD đều có mục đích lợi nhuận từ việc cho vay đó vì bản chất của
TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro trong trường
hợp bên vay không trả được nợ, thông thường TCTD chỉ đồng ý cho bên đi
vay được vay vốn khi họ có cầm cố, thế chấp bằng tài sản hoặc có bảo lãnh
của bên thứ ba. Các biện pháp bảo đảm này đóng vai trị là phương pháp dự
phịng của TCTD khi rủi ro xảy ra. Khi đó, để đảm bảo cho nghĩa vụ được
đảm bảo trong HĐTD thì các bên kí kết hợp đồng bảo đảm cho khoản vay.
Tùy trường hợp, có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới
hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba. Những điều khoản về quyền và
nghĩa vụ trong các hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn là để bảo đảm
cho việc vay vốn, xuất phát từ hợp đồng tín dụng đã được kí kết và mục đích
cuối cùng là bảo đảm cho việc trả nợ của bên đi vay.
Thứ sáu, tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các
bên tham gia tranh chấp. Vì tranh chấp HĐTD cũng là một loại tranh chấp
hợp đồng nên phải xuất phát từ xung đột lợi ích của các bên trong hợp đồng.
Mặc dù vậy trong quan hệ dân sự, pháp luật hiện hành quy định một số cơ
quan đồn thể có thể khởi kiện để đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân
khác mà khơng phải là lợi ích của chính cơ quan, đồn thể đó. Tuy nhiên, đối
với tranh chấp phát sinh từ HĐTD thì chỉ có chính các bên hay người đại diện


14
hợp pháp của họ mới có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bên đi vay hay TCTD. Khơng có trường hợp nào mà tranh chấp HĐTD
phát sinh do tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên

tham gia HĐTD. Như vậy, tranh chấp phát sinh từ HĐTD chỉ phát sinh khi
các bên khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong
quan hệ tín dụng, hay nói cách khác, tranh chấp HĐTD thường gắn liền với
lợi ích của các bên tranh chấp.
Thứ bẩy, luật áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng là sử
dụng pháp luật ngân hàng và pháp luật khác có liên quan.
1.1.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
+ Thứ nhất, dạng tranh chấp HĐTD phổ biến, chiếm tỷ lệ lớn nhất là
dạng tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp
đồng. Hành vi vi phạm nghĩa vụ này, có thể là hành vi của bên cho vay (các
ngân hàng và các TCTD). Sau khi HĐTD có hiệu lực, việc giải ngân khoản
tín dụng mà hai bên đã thoả thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên,
trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi ký kết HĐTD với khách hàng, bên
cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân.
Điều này, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay như: Bên
vay không tiến hành kế hoạch kinh doanh như dự kiến, khơng có vốn đầu tư
vào dự án đầu tư, đấu thầu đã được đăng ký. Hậu quả là bên vay bị tổn thất rất
lớn về hiệu quả kinh tế cũng như uy tín, danh dự, thậm chí thương hiệu của
bên vay.
+ Thứ hai, tranh chấp HĐTD cịn có thể xuất phát từ việc vi phạm
nghĩa vụ trả lãi và thậm chí cả gốc và lãi. Trên thực tế, có trường hợp hai bên
không thoả thuận rõ ràng về lãi suất đối với cả thời hạn vay hoặc ban đầu do
cần tiền để thực hiện kế hoạch của mình nên khách hàng chấp nhận mức lãi
suất đó nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía khách hàng nhận
thấy lãi suất đó cao quá nên không đồng ý.


15
Tuy nhiên, đa phần là dạng tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng khi đáo hạn.

+ Thứ ba, tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với
HĐTD có bảo đảm bằng tài sản. Các tổ chức tín dụng coi bảo đảm tín dụng là
nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng thể thanh tốn được
nợ. Các nguồn thu nợ thứ nhất này thể hiện dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ
của bên vay. Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn
thu nợ thứ nhất khơng thực hiện được, nếu khơng có nguồn bổ sung chắc chắn
các tổ chức tín dụng sẽ rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là rủi
ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ việc bên vay
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng
thanh tốn. Vì thế, để bảo vệ lợi ích của mình các ngân hàng thường yêu cầu
người đi vay phải có các biện pháp bảo đảm cần thiết. Trong HĐTD có bảo
đảm bằng tài sản, tổ chức tín dụng cho vay ln có quyền ưu tiên theo đuổi tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ cho mình, bất luận tài sản bảo đảm đang nằm ở đâu
và trong sự quản lý của ai. Quyền này của các tổ chức tín dụng được xác lập
trên cơ sở giao dịch bảo đảm giữa tổ chức tín dụng (bên nhận bảo đảm) với
khách hàng vay hoặc người thứ ba - người bảo lãnh (gọi là bên bảo lãnh). Với
tư cách là một chủ nợ có bảo đảm, khi đến hạn mà khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng này
được quyền ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản bảo đảm trước các chủ nợ
có bảo đảm đăng ký sau hoặc trước những chủ nợ khơng có bảo đảm bằng tài
sản đó. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện không phải khi nào các bên cũng
tuân thủ nghiêm túc những quy định của pháp luật, nên việc phát sinh tranh
chấp là khó tránh khỏi.
+ Thứ tư, tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng. Tranh
chấp này ngày càng đa dạng và phức tạp nhất là trong những trường hợp có
yếu tố nước ngồi. Điều này gây khơng ít khó khăn cho cơ quan giải quyết


16
tranh chấp.

+ Thứ năm tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với
những HĐTD có bảo đảm bằng tài sản. Đối với những hợp đồng cho vay tiêu
dùng, việc xác định tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của vợ chồng hay tài sản
riêng của từng người có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xử lý tài sản
này. Có nhiều trường hợp các nhân viên ngân hàng thẩm định không kỹ, kết
quả thẩm định khơng chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản bảo đảm
không đúng quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Đối với những hợp
đồng cho vay kinh doanh, liên quan tới xác định tài sản bảo đảm có thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của bên khách hàng hay khơng? Tổ chức đó có đủ tư
cách pháp lý theo quy định của pháp luật để tiến hành ký kết hợp đồng
không? Trên thực tế, khi HĐTD được ký kết thì phía ngân hàng mới biết bên
khách hàng ký không đúng thẩm quyền.
+ Thứ sáu tranh chấp phát sinh từ HĐTD còn là những tranh chấp về
luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp, trường hợp một trong hai bên
là bên nước ngoài khi ký hợp đồng tín dụng mà các bên khơng thoả thuận lựa
chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng trong hợp đồng tín
dụng, thì khi tranh chấp xảy ra, các bên có thể nảy sinh tranh chấp về luật áp
dụng cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp HĐTD để giải quyết các tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Do đó hiện nay đa phần các bên khi ký
kết HĐTD đều thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và luật áp
dụng được ghi trong điều khoản của hợp đồng tín dụng.
1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Như đã trình bày, tranh chấp Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng
của tranh chấp kinh doanh thương mại, vì vậy pháp luật giải quyết tranh chấp
Hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng được giải quyết theo các phương thức giải


17
quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại nói chung như sau: Thương

lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp kinh doanh
thương mại phát sinh từ HĐTD, các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc
trực tiếp thương lượng với nhau, hoặc có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên
thứ ba thơng qua phương thức hịa giải, trọng tài hoặc tòa án [33, tr 317].
Việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ
HĐTD dựa trên nguyên tắc quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên. Cơ
quan nhà nước và trọng tài thương mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên
tranh chấp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh,
thương mại ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi
lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư... vấn đề lựa chọn phương thức
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại phải được các bên cân
nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất
của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành
cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm,
nhược điểm của mỗi phương thức để có quyết định hợp lý.
+ Một là, phương thức thương lượng: Là phương thức được các bên
tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp
trong kinh doanh, thương mại được giải quyết bằng phương thức này. Thông
qua phương thức này, các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp,
tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà khơng cần có sự
trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào [33; tr 223]. Thương lượng
là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm của nó như:
thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian và tiền
bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín
của các bên. Nếu thương lượng thành cơng thì ít gây phương hại đến quan hệ
hợp tác vốn có của các bên thậm chí cịn được tăng cường về sự hiểu biết và


18

hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng. Tuy vậy, bên cạnh các ưu
điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm như: thương lượng có
thành cơng hay khơng là phụ thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải
pháp để giải quyết tranh chấp. Cũng chính vì phương thức giải quyết tranh
chấp bằng thương lượng khơng bị ràng buộc bởi bất kỳ các cơ chế pháp lý
nào nên kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế
pháp lý nào dẫn đến tính bắt buộc thực hiện khơng cao. Mặt khác, hình thức
giải quyết khép kín, khơng cơng khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực, trái
pháp luật. Nhà nước khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để
giải quyết tranh chấp trên tinh thần hồn tồn tơn trọng quyền thỏa thuận của
các bên. Do đó, pháp luật khơng đưa ra bất cứ quy định nào cho phương thức
giải quyết này.
+ Hai là, phương thức hoà giải: Là việc các bên tiến hành thương lượng
giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Kết quả
hịa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh
nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải
quyết tranh chấp khơng phải của trung gian hịa giải mà hồn tồn phụ thuộc
các bên tranh chấp. Hình thức giải quyết này có nhiều ưu điểm: Thủ tục hịa
giải được tiến hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt,
lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng như địa điểm tiến
hành hịa giải. Họ khơng bị gị bó về mặt thời gian như trong thủ tục tố tụng
tại Tòa án. Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển
các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Hòa giải là mong muốn
của các bên dàn xếp vụ việc sao cho khơng có bên nào bị thua cuộc, khơng
dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như q trình kiện tụng tại Tịa án.
Hình thức giải quyết này đặc biệt hiệu quả khi giải quyết những tranh
chấp kinh doanh, thương mại mang tính chất kỹ thuật (xây dựng, tài chính).
Vì các bên trong vụ việc tranh chấp hồn tồn có quyền chủ động trong việc



19
tìm kiếm một hịa giải viên có đủ hiểu biết để tham gia giải quyết tranh chấp.
Nhưng trong thực tiễn kiện tụng tại Tịa án thì các bên khơng có quyền lựa
chọn cán bộ giải quyết trừ một số trường hợp phải thay đổi hội đồng xét xử
theo quy định của pháp luật. Một điều quan trọng khác mà các nhà kinh
doanh cũng rất quan tâm là khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm
soát được các tài liệu chứng cứ có liên quan, đảm bảo được những bí mật kinh
doanh trong khi giải quyết tại Tịa án thì các u cầu này khơng được đảm
bảo do Tịa án thực hiện xét xử theo nguyên tắc công khai.
Bên cạnh những ưu điểm trên, giải quyết tranh chấp bằng phương thức
hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định: Việc hịa giải có được
tiến hành hay khơng phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hịa giải viên
khơng có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì
đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hịa giải khơng có tính bắt buộc thi hành
như phán quyết của trọng tài hay của tịa án. Thủ tục này ít được sử dụng nếu
các bên khơng có sự tin tưởng với nhau.
+ Ba là, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương
mại: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh
chấp khơng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các nhà
kinh doanh ưa chuộng. Đó là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt
động của Hội đồng Trọng tài hoặc Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba
độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết
có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành.
Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh
hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời
gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến
hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc án, quyết định trọng tài không
được công bố công khai, rộng rãi. Theo nguyên tắc này họ có thể giữ được bí
quyết kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Giải quyết tranh chấp



×