Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Ứng dụng kỹ thuật xử lý ảnh phân cực trong hỗ trợ chẩn đoán bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------

NGUYỄN NGỌC QUỲNH

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT XỬ LÝ ẢNH PHÂN CỰC
TRONG HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN BỆNH
VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG

Chuyên ngành: Vật lý Kỹ thuật
Mã số: 8520401

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Bách Khoa–ĐHQG–HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Lý Anh Tú
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 1: ........................................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2: ........................................................................
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG
Tp.HCM ngày . . . . . tháng . . . . năm . . . . .
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. ............................................................
2. ............................................................


3. ............................................................
4. ............................................................
5. ............................................................
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TRƯỞNG KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN NGỌC QUỲNH

MSHV: 1870331

Ngày, tháng, năm sinh: 22/02/1995

Nơi sinh: Bến Tre

Chuyên ngành: Vật lý Kỹ thuật


Mã số: 8520401

I. TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT XỬ LÝ ẢNH PHÂN CỰC TRONG
HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Tìm hiểu về bệnh và các phương pháp chẩn đoán bệnh viêm lộ tuyến cổ tử
cung (CTC).
- Tìm hiểu kỹ thuật thu nhận ảnh CTC phân cực chất lượng cao, các thuật toán
xử lý ảnh CTC phân cực, phương pháp đánh giá mức độ bệnh viêm lộ tuyến
CTC.
- Thu nhận hình ảnh phân cực trắng viêm lộ tuyến CTC của tình nguyện viên
trước và sau khi phết Lugol tại phòng khám sản phụ khoa bằng mơ hình máy
soi CTC kỹ thuật số với nguồn sáng trắng phân cực.
- Xây dựng thuật toán xử lý ảnh để tăng tương phản và tách vùng lộ tuyến CTC
một cách tự động.
- Phân tích và xử lý hình ảnh thu được thơng qua các thuật tốn được xây dựng
trên phần mềm MATLAB.
- Đánh giá kết quả thu nhận được, so sánh với chuẩn vàng - ảnh sau khi phết
Lugol.
- Xây dựng thuật toán đánh giá mức độ bệnh viêm lộ tuyến và kiểm chứng với
kết quả của bác sĩ.
- Kết luận và đưa ra hướng phát triển trong thời gian tới.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: (Ghi theo trong QĐ giao đề tài): 11/02/2019.
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: (Ghi theo trong QĐ giao đề tài): ............


V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên): TS. Lý Anh Tú.

Tp. HCM, ngày . . . . tháng .. . . năm 20....

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO

TRƯỞNG KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ về
mọi mặt của Nhà trường, quý Thầy Cô, các anh chị, gia đình và các bạn. Bằng sự
kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
 Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Khoa học Ứng dụng
trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập.
 Các Thầy, Cơ thuộc Bộ mơn Vật lý Kỹ thuật đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong quá trình học tập.
 Tiến sĩ Lý Anh Tú, Thạc sĩ Trần Văn Tiến, Thạc sĩ Phan Ngọc Khương Cát đã
tận tình chỉ bảo, định hướng, truyền đạt những kiến thức chuyên môn cũng
như giải đáp những thắc mắc để tơi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
 Các thành viên thuộc nhóm nghiên cứu Phịng thí nghiệm (PTN) Đo Quang
học – PTN Trọng điểm Quốc gia Điều khiển số và Kỹ thuật hệ thống
(DCSELab) đã hỡ trợ và đóng góp ý kiến.
 Gia đình, bạn bè những người thân ln bên cạnh, ủng hộ và động viên tơi
hồn thành luận văn trong khả năng tốt nhất có thể.
Sau cùng, tơi xin kính chúc q Thầy, Cơ của Trường Đại học Bách Khoa –
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh cũng như quý Thầy, Cô trong bộ môn
Vật lý Kỹ thuật thật dồi dào sức khỏe, nhiều niềm vui để tiếp tục thực hiện sứ mệnh
cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.

Tôi xin chân thành cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2019
Học viên
Nguyễn Ngọc Quỳnh

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


ii

TÓM TẮT
Viêm lộ tuyến cổ tử cung (CTC) là một trong ba bệnh phụ khoa phổ biến và có
tỷ lệ mắc phải cao nhất hiện nay cùng với bệnh viêm âm đạo và rối loạn kinh
nguyệt. Bệnh không chỉ gây phiền tối trong cuộc sống gia đình mà cịn ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe của phụ nữ đặc biệt là sức khỏe sinh sản. Viêm lộ tuyến
là khởi nguồn của một số bệnh phụ khoa nguy hiểm đồng thời cũng chính là ngun
nhân gây vơ sinh, hiếm muộn. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời,
viêm lộ tuyến sẽ trở thành một trong những nguyên gây ung thư CTC. Đây là ung
thư có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong xếp thứ hai trong các ung thư phụ khoa ở nữ giới.
Hiện nay, phương pháp được sử dụng để chẩn đoán viêm lộ tuyến CTC là soi CTC
kết hợp phết Lugol. Dựa vào sự bắt màu của Lugol bác sĩ có thể đưa ra đánh giá về
tình trạng bệnh cũng như phát đồ điều trị. Tuy nhiên phương pháp này có độ nhạy
và độ đặc hiệu chưa cao. Thêm vào đó, kết quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất
lượng Lugol, thao tác phết, kinh nghiệm đọc kết quả của bác sĩ, tốn thời gian, chi
phí và gây khó chịu ít nhiều cho bệnh nhân khi phết một loại hóa chất vào vùng
nhạy cảm. Để nâng cao chất lượng trong chẩn đoán bệnh, nhiều nghiên cứu đã
hướng đến các kỹ thuật tự động nhận diện và phân vùng ảnh nhằm đánh giá và
khoanh vùng bệnh lý một cách tự động. Qua đó góp phần nâng cao độ chính xác,

tiết kiệm thời gian, chi phí và hạn chế yếu tố chủ quan khi đánh giá bằng mắt
thường.
Trong luận văn này, kỹ thuật xử lý ảnh phân cực trắng CTC lộ tuyến dựa vào
các đặc tính quang học của mô CTC như hấp thụ, tán xạ tại các phổ hấp thụ khác
nhau được nghiên cứu và xây dựng. Kết quả xử lý ảnh giúp nâng cao độ tương phản
và đánh dấu vùng viêm lộ tuyến một cách tự động. Hình ảnh sau phân đoạn vùng lộ
tuyến được kiểm chứng độ chính xác dựa trên tiêu chuẩn vàng - ảnh phết Lugol.
Cuối cùng, dựa vào kết quả phân đoạn có thể tính tốn chính xác diện tích vùng lộ
tuyến nhằm hỗ trợ bác sĩ trong việc đưa ra kết luận về mức độ bệnh và phương án
điều trị phù hợp.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


iii

ABSTRACT
Cervical ectropion is one of the three most common gynecological diseases
and has the highest incidence rate today, along with vaginitis and menstrual
disorders. The disease is not only a nuisance in family life but also a severe
affection to women's health, especially in reproduction health. Cervical ectropion is
the origin of some dangerous gynecological diseases and is also the cause of
infertility. If not detected early and treated promptly, the disease will become one of
the causes of cervical cancer. This is the cancer with the incidence and death rate
ranked second among gynecological cancers in women. Currently, the method used
to diagnose cervical ectropion is colposcopy with Lugol. Based on Lugol's
discoloration, doctors can make an assessment of the condition as well as a
treatment plan. However, this method has low sensitivity and specificity. In

addition, the results depend on many factors such as Lugol quality, manipulation,
the doctor's experience in reading the results, time-consuming and costly,
discomfort for patients when applying chemicals to the genital area. Today, in order
to improve the quality of disease diagnosis, many studies have turned to automatic
image recognition and segmentation techniques to automatically evaluate and
localize the pathology. This method contributes to improving accuracy, saving time
and costs, and limiting subjective factors when judging by eyes.
In this study, the technique of processing white polarized images of cervical
ectropion based on the optical properties of cervical tissue such as absorption,
scattering at different absorption spectra was studied and formulated. The image
processing results help improve the contrast ratio and mark the cervical ectropion
area automatically. This method is verified for accuracy based on the gold standard
- cervical images with Lugol. Finally, based on the results of the segment one can
calculate the exact area of the disease area. This assists the doctor in making
conclusions about the extent of the disease and the appropriate treatment plan.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


iv

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lý Anh Tú, Thạc sĩ Trần Văn Tiến và Thạc sĩ Phan
Ngọc Khương Cát.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.


Học viên
Nguyễn Ngọc Quỳnh

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
TÓM TẮT ................................................................................................................. ii
ABTRACT ............................................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Mục tiêu luận văn ....................................................................................................3
Nhiệm vụ luận văn ...................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................5
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VIÊM LỘ TUYẾN CTC TRONG VÀ NGỒI
NƯỚC ......................................................................................................................5
1.1.1 Tình hình bệnh viêm lộ tuyến CTC trên thế giới ........................................5
1.1.2 Tình hình bệnh viêm lộ tuyến CTC trong nước ..........................................8
1.2 TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM LỘ
TUYẾN CTC .........................................................................................................13

1.2.1 Phương pháp soi CTC ...............................................................................13
1.2.2 Phương pháp soi CTC kết hợp phết Lugol ................................................14
1.3 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ẢNH VÀ KỸ THUẬT PHÂN
CỰC .......................................................................................................................16
1.3.1 Tổng quan phương pháp xử lý ảnh............................................................16
1.3.2 Tổng quan kỹ thuật phân cực ....................................................................18
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................21
2.1 GIẢI PHẪU CỔ TỬ CUNG............................................................................21
2.1.1 Biểu mô lát ................................................................................................22
2.1.2 Biểu mô tuyến ...........................................................................................24

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


vi
2.1.3 Ranh giới lát trụ .........................................................................................26
2.1.4 Hiện tượng chuyển sản biểu mô lát ...........................................................28
2.1.5 Vùng chuyển tiếp.......................................................................................29
2.1.6 Đặc điểm sinh lý CTC ...............................................................................31
2.2 VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG .................................................................31
2.2.1 Khái niệm viêm lộ tuyến CTC ..................................................................31
2.2.2 Phân loại viêm lộ tuyến CTC ....................................................................35
2.3 CƠ SỞ VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ẢNH ...................................................36
2.3.1 Ảnh kỹ thuật số..........................................................................................36
2.3.2 Ảnh phân cực .............................................................................................39
2.3.3 Khử nhiễu ..................................................................................................40
2.3.4 Tăng cường ảnh .........................................................................................40
2.3.5 Phương pháp phân đoạn ảnh .....................................................................41

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................44
3.1 PHƯƠNG PHÁP THU NHẬN HÌNH ẢNH CTC ..........................................44
3.1.1 Mơ hình thiết bị soi CTC ...........................................................................44
3.1.2 Phương pháp chụp và lưu trữ hình ảnh CTC ............................................46
3.2 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ẢNH ......................................................................46
3.2.1 Tiền xử lý ..................................................................................................47
3.2.2 Phương pháp tăng tương phản vùng viêm lộ tuyến CTC ..........................48
3.2.3 Phương pháp phân đoạn vùng lộ tuyến CTC ............................................53
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ .........................................................................................56
4.1 KẾT QUẢ THU THẬP DỮ LIỆU ..................................................................56
4.2 KẾT QUẢ XỬ LÝ ẢNH .................................................................................57
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN......................................67
5.1 KẾT LUẬN......................................................................................................67
5.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN ..................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69
PHỤ LỤC .................................................................................................................74
PHẦN LÝ LỊCH TRÍCH NGANG ........................................................................75
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Thiết bị soi cổ tử cung kỹ thuật số KN-2200 [32]. ....................................14
Hình 1.2 Ảnh CTC trước (A) và sau (B) khi phết Lugol...........................................15
Hình 2.1 Vị trí của CTC trong cơ thể [53]. ..............................................................21
Hình 2.2 Cấu trúc mô học của biểu mô lát [54]. .....................................................22
Hình 2.3 Cấu trúc mô học của biểu mô tuyến [54]. .................................................25

Hình 2.4 Mô tả chi tiết cấu trúc biểu mô tuyến [54]. ...............................................25
Hình 2.5 Hình ảnh mạch máu bên dưới biểu mơ trụ [55]........................................26
Hình 2.6 Mơ tả vị trí ranh giới lát trụ [54]. .............................................................26
Hình 2.7 Vị trí của ranh giới lát trụ qua các giai đoạn [2]. ....................................27
Hình 2.8 Mô tả q trình chuyển sản thành biểu mơ lát [54]..................................28
Hình 2.9 Mô tả vùng chuyển tiếp [33]. ....................................................................30
Hình 2.10 Quá trình hình thành vùng lộ tuyến [58]. ...............................................32
Hình 2.11 Ảnh CTC viêm lộ tuyến [60]....................................................................34
Hình 2.12 Tình trạng viêm lộ tuyến CTC qua các cấp độ [63]................................35
Hình 2.13 Hình ảnh với các độ phân giải khác nhau...............................................38
Hình 2.14 Mô tả sự tạo thành ánh sáng phân cực [65]............................................39
Hình 3.1 Mô hình thiết bị soi CTC. ..........................................................................44
Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy soi CTC. ...........................................45
Hình 3.3 Sơ đồ phân đoạn vùng lộ tuyến CTC. ........................................................47
Hình 3.4 Minh họa quy trình thực hiện thuật tốn lọc trung vị. ..............................47
Hình 3.5 Vị trí và cấu trúc của các loại biểu mô trong CTC. ..................................48
Hình 3.6 Tương tác giữa ánh sáng với mô CTC. .....................................................49
Hình 3.7 Phổ hấp thụ của oxyhemoglobin và deoxyhemoglobin trong mô CTC. ....50
Hình 3.8 Sơ đồ tăng tương phản vùng lộ tuyến CTC. ..............................................52
Hình 3.9 Sơ đồ phân đoạn vùng lộ tuyến. ................................................................54
Hình 4.1 Ảnh soi CTC: (A) và (C) Ảnh gốc trước và sau khi phết Lugol; ...............57
Hình 4.2 Tách kênh màu R, B, G từ ảnh trắng. ........................................................58
Hình 4.3 Đánh giá hai phương pháp kết hợp ảnh (B – R) và (G – R). ....................60
Hình 4.4 Tăng tương phản và phân đoạn vùng lộ tuyến. .........................................62

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tỷ lệ viêm lộ tuyến CTC [9]. .......................................................................6
Bảng 4.1 Thống kê mức độ viêm lộ tuyến. ................................................................56

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


ix

DANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT
TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

CTC

Cervix

Cổ tử cung

OCPs

Oral contraceptive pills


Thuốc tránh thai đường uống

IUCDs

Intra – uterine contraceptive
Dụng cụ tránh thai
devices

VILI

Phương pháp quan sát CTC
Visual Inspection using Lugol’s
bằng mắt thường với Lugol
iodine
3% - 5%

CE

Columnar Epithelium

Biểu mô tuyến

SE

Squamous Epithelium

Biểu mô lát

SCJ


Squamocolumnar Junction

Ranh giới lát trụ

TZ

Transformation zone

Vùng chuyển tiếp

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


1

MỞ ĐẦU
Lộ tuyến cổ tử cung (CTC) xảy ra khi các tế bào từ bên trong của ống CTC –
được gọi là tế bào biểu mô tuyến mở rộng ra bên ngoài phần âm đạo của CTC –
được gọi là biểu mơ lát [1-3]. Lộ tuyến là một tình trạng sinh lý bình thường phổ
biến ở nữ giới, đặc biệt là phụ nữ có thai, phụ nữ đang dùng thuốc ngừa thai, làm
tăng tổng lượng estrogen trong cơ thể [4-5]. Trên thực tế, lộ tuyến không phải là
bệnh, không phải là ung thư và không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ.
Mặc dù vậy, lộ tuyến CTC nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời thường dẫn
đến tình trạng viêm nhiễm được gọi là viêm lộ tuyến CTC. Các triệu chứng thông
thường bao gồm hiện tượng tăng tiết dịch trong âm đạo, ngứa ngáy, khí hư có mùi,
chảy máu âm đạo, chảy máu hậu mơn, đau vùng chậu,… [2,6]. Theo thống kê, tỷ lệ
mắc bệnh này dao động từ 17% đến 50% [6-9].

Ở Việt Nam, viêm lộ tuyến CTC là một trong ba loại bệnh phụ khoa có tỷ lệ
mắc phải cao nhất hiện nay cùng với bệnh viêm âm đạo và rối loạn kinh nguyệt. Khi
khơng được điều trị sớm, viêm nhiễm có thể lây lan sang các bộ phận lân cận, gây
ra biến chứng viêm tắc vòi trứng, ống dẫn trứng, viêm niêm mạc CTC,... gây cản trở
tinh trùng gặp trứng và đây cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây vơ
sinh, hiếm muộn. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, viêm lộ tuyến
liên quan đến nhiều loại bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm bệnh
Chlamydia [4,10-11], virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human
immunodeficiency virus – HIV) [11-12], virus u nhú ở người (Human papilloma
virus – HPV) [13]... Tình trạng viêm lộ tuyến để q lâu khơng điều trị cịn là một
trong những ngun nhân hàng đầu gây ra ung thư CTC. Đây là căn bệnh ung thư
đứng thứ tư trong các loại ung thư và đứng thứ hai trong các ung thư phụ khoa ở nữ
giới về tỷ lệ mắc phải cũng như tỷ lệ tử vong. Trong đó, có khoảng 85% trường hợp
xảy ra ở các nước đang phát triển [14]. Vì vậy, phát hiện sớm vùng lộ tuyến CTC để
xác định mức độ và theo dõi tiến triển của bệnh trở nên có ý nghĩa và cần được
quan tâm.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


2

Hiện nay, trong lâm sàng phương pháp soi CTC kết hợp với phết Lugol iodine
(phương pháp VILI) là phương pháp phổ biến để phân biệt vùng lộ tuyến với vùng
lành tính trên CTC. Soi CTC là phương pháp dùng máy soi để kiểm tra các tế bào
CTC bằng mắt thường. Dựa vào sự bắt màu của Lugol bác sĩ có thể xác định vùng
lộ tuyến dễ dàng hơn. Tuy nhiên, phương pháp này còn phụ thuộc vào chất lượng
của Lugol, thao tác và kinh nghiệm đọc kết quả của bác sĩ [15]. Hơn thế, việc phết

một loại hóa chất lên bề mặt CTC cũng tốn nhiều thời gian, chi phí và gây khó chịu
cho bệnh nhân. Gần đây, để giảm thiểu yếu tố chủ quan trong việc chẩn đoán bệnh
bằng phương pháp soi CTC, nhiều nghiên cứu đã hướng đến các kỹ thuật tự động
xử lý ảnh nhầm tự động nhận diện và phân vùng bệnh lý CTC [16-17]. Mặc dù vậy,
kết quả hình ảnh sau xử lý thu được thường bị sai lệch so với ảnh gốc và các nghiên
cứu còn thiếu các tiêu chuẩn vàng trong việc kiểm chứng độ chính xác của kết quả
sau xử lý ảnh. Đồng thời, các nghiên cứu hỗ trợ tự động nhận diện và khoanh vùng
viêm lộ tuyến CTC vẫn còn rất hạn chế và chưa thật sự được quan tâm.
Nhận thấy viêm lộ tuyến CTC là một bệnh phụ khoa phổ biến và thường để
lại hậu quả nặng nề nếu không được phát hiện sớm nhằm có biện pháp can thiệp và
điều trị kịp thời. Mặc khác, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc phát triển các
phương pháp tự động trong nhận diện, khoanh vùng bệnh có độ chính xác cao, tiết
kiệm thời gian, chi phí càng trở nên có ý nghĩa. Trong luận văn này, các đặc tính
quang học độc đáo của mơ CTC lộ tuyến và mơ CTC bình thường được khai thác,
cụ thể là sự hấp thụ và phân bố của hemoglobin tại các bước sóng ánh sáng khác
nhau được phân tích từ hình ảnh phân cực trắng CTC. Đầu tiên, hình ảnh phân cực
trắng CTC lộ tuyến trước và sau khi phết Lugol được ghi nhận bằng mơ hình máy
soi CTC kỹ thuật số có cải tiến hệ thống chất lượng hình ảnh. Mơ hình máy soi
CTC kỹ thuật số bao gồm bộ lọc phân cực giúp loại bỏ hiện tượng chói sáng bề mặt
và hệ camera cho chất lượng hình ảnh Full HD với độ phân giải cao, tự động lấy nét
giúp loại bỏ hiệu ứng mờ do chuyển động của bệnh nhân. Hình ảnh phân cực trắng
CTC lộ tuyến sau khi thu nhận được phân tích thành các kênh màu xanh dương,
xanh lá và đỏ, tương ứng với các bước sóng có phổ hấp thụ đặc trưng với
hemoglobin. Để tăng cường độ tương phản vùng lộ tuyến, hai phương pháp kết hợp
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


3


ảnh được đề xuất là kết hợp ảnh xanh dương – đỏ và xanh lá – đỏ theo hệ số tối ưu.
Phương pháp được chọn là phương pháp cho hệ số tương phản cao nhất. Hình ảnh
CTC lộ tuyến sau khi tăng tương phản được phân đoạn và tách vùng lộ tuyến ra
khỏi vùng bình thường. Kết quả hình ảnh CTC lộ tuyến sau phân đoạn được đánh
giá và so sánh với ảnh phết Lugol. Cuối cùng, thuật toán phân đoạn và tính tốn tỷ
lệ diện tích vùng lộ tuyến trên diện tích vùng CTC được xây dựng nhằm giúp nhận
diện mức độ của lộ tuyến, hỗ trợ bác sĩ trong việc đưa ra kết luận và phương án điều
trị thích hợp.
 Mục tiêu luận văn
- Dưới sự hỡ trợ của các bác sĩ chuyên khoa, thu nhận dữ liệu hình ảnh viêm lộ
tuyến CTC trước và sau khi phết Lugol của các tình nguyện viên tại phịng
khám sản phụ khoa.
- Xây dựng hoàn chỉnh phương pháp giúp tăng cường độ tương phản và tách
vùng lộ tuyến CTC ra khỏi vùng lành tính.
- Đánh giá kết quả phương pháp xử lý ảnh với phương pháp truyền thống soi
CTC kết hợp phết Lugol.
- Thông qua kết quả xử lý ảnh, xây dựng thuật tốn đánh giá mức độ và tình
trạng lộ tuyến, hỗ trợ bác sĩ trong việc dễ dàng đưa ra phát đồ điều trị cho
bệnh nhân.
 Nhiệm vụ luận văn
 Lý thuyết
- Tìm hiểu bệnh viêm lộ tuyến CTC, phân loại bệnh và các đặc trưng cơ bản
của bệnh.
- Tìm hiểu các phương pháp chẩn đốn bệnh viêm lộ tuyến CTC.
- Tìm hiểu kỹ thuật thu nhận ảnh CTC phân cực chất lượng cao.
- Tìm hiểu các thuật tốn xử lý ảnh CTC phân cực: lọc nhiễu; tách ảnh thành
các kênh màu đặc trưng như xanh dương, xanh lá và đỏ; kết hợp ảnh, tăng tương
phản; khoanh vùng đặc tính, phân đoạn ảnh.
- Tìm hiểu về phương pháp đánh giá mức độ bệnh viêm lộ tuyến CTC.

 Thực nghiệm
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


4

- Thu nhận hình ảnh phân cực trắng viêm lộ tuyến CTC của tình nguyện viên
trước và sau khi phết Lugol tại phịng khám sản phụ khoa bằng mơ hình máy soi
CTC kỹ thuật số với nguồn sáng trắng phân cực.
- Xây dựng thuật toán xử lý ảnh để tăng tương phản và tách vùng lộ tuyến
CTC một cách tự động.
- Phân tích và xử lý hình ảnh thu được thơng qua các thuật tốn được xây
dựng trên phần mềm MATLAB.
- Đánh giá kết quả thu nhận được, so sánh với chuẩn vàng - ảnh sau khi phết
Lugol.
- Xây dựng thuật toán đánh giá mức độ bệnh viêm lộ tuyến và kiểm chứng với
kết quả của bác sĩ.
- Kết luận và đưa ra hướng phát triển trong thời gian tới.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VIÊM LỘ TUYẾN CTC TRONG VÀ NGỒI

NƯỚC
1.1.1 Tình hình bệnh viêm lộ tuyến CTC trên thế giới
Viêm lộ tuyến CTC có tên tiếng Anh là Cervical Ectropion hay Cervical
Ectopy hoặc Erosion Occurs – nghĩa là xói mịn CTC. Lộ tuyến xảy ra khi có sự
thay đổi của nội tiết tố làm lộ vùng biểu mơ tuyến ra bên ngồi, kéo dài vào phần
âm đạo của CTC [1]. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh này dao động từ 17% đến 50%
ở phụ nữ [1,6], có mặt ở 80% thanh thiếu niên hoạt động tình dục và tỷ lệ hiện mắc
sau đó giảm dần khi phụ nữ bước vào độ tuổi 30 và 40 [1]. Tuy nhiên, các yếu tố
liên quan đến sự tiến hóa và phá hủy của CTC khơng được xác định rõ. Bởi vì lộ
tuyến được tìm thấy thường xuyên ở các cô gái vị thành niên và phụ nữ mang thai.
Do đó, nó có thể thay đổi theo sự dao động của nội tiết tố [1]. Khi nồng độ hormone
tăng có thể kích hoạt vùng biểu mơ tuyến từ bên trong ống CTC mở rộng ra bên
ngoài và thay thế dần vùng biểu mô lát [6].
Một nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc ở Trung Quốc đã báo cáo rằng có khoảng
43.2% phụ nữ mắc bệnh viêm lộ tuyến CTC trong số những người phụ nữ sử dụng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình [5]. Một nghiên cứu khác về những phụ nữ sử dụng
thuốc tránh thai đường uống (OCPs) và dụng cụ tránh thai (IUCDs) ở Benghazi,
Libya cũng quan sát thấy rằng viêm lộ tuyến CTC là rối loạn phụ khoa phổ biến
nhất ở phụ nữ, nó chiếm khoảng 54.9% [18].
Trong một nghiên cứu về những phụ nữ tham gia thăm khám tại phòng khám
bệnh lây truyền qua đường tình dục ở Hoa Kỳ, bệnh viêm lộ tuyến CTC có liên
quan mật thiết đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai đường uống và nhiễm
Chlamydia [1,19]. Chlamydia là một trong những bệnh phổ biến nhất lây nhiễm qua
đường tình dục. Bệnh nếu khơng được điều trị kịp thời có thể gây tổn thương
nghiêm trọng và vĩnh viễn tới cơ quan sinh sản của nữ giới, thậm chí có thể dẫn tới
vơ sinh. Chlamydia gây ra bởi vi khuẩn đặc biệt Chlamydia, ký sinh bắt buộc trong
tế bào sống, có hình cầu, có kích thước trung gian giữa vi khuẩn và vi rút. Hầu hết
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331



6

các trường hợp mắc Chlamydia khơng có triệu chứng, tuy vậy nó vẫn âm thầm gây
tổn thương cơ quan sinh dục của người bệnh.
Một nghiên cứu khác ở Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy có khoảng 14.7% phụ nữ sử
dụng IUCDs có bệnh lý về CTC. Trong đó, viêm lộ tuyến và tiết dịch âm đạo cũng
được tìm thấy cao hơn đáng kể ở những người sử dụng IUCDs so với phụ nữ dùng
OCPs [20]. Mặc khác, viêm lộ tuyến cũng được tìm thấy từ 5% đến 25% ở phụ nữ
bị chảy máu sau sinh [21]. Theo đó, các tổn thương tiền ung thư thường phát triển
tại vị trí ranh giới giữa biểu mơ lát và biểu mơ tuyến. Do đó, về mặt lý thuyết, điều
trị bệnh viêm lộ tuyến CTC có thể chứng minh được khả năng chống lại tỷ lệ mắc
ung thư CTC [22]. Một số phương thức điều trị đã được sử dụng cho các trường
hợp viêm lộ tuyến bao gồm sử dụng kháng sinh, đông máu mô vi sóng, đơng máu
bằng laser, tia hồng ngoại, thuốc interferon-alpha, đốt điện hoặc liệu pháp áp lạnh
[6,23-24].
Năm 2014, Kikelomo Ololade Wright và cộng sự đã công bố trên BMC
Research Notes một nghiên cứu được tiến hành vào năm 2007 – 2011 và nghiên cứu
này đã được phê duyệt bởi ủy ban đạo đức của Bệnh viện Đại học bang Lagos
(LASUTH). Trong đó, 628 bệnh nhân có sử dụng dụng cụ tránh thai được kiểm tra
CTC. Kết quả cho thấy có tổng số 79/628 bệnh nhân được kiểm tra có dấu hiệu của
viêm lộ tuyến CTC và chiếm 12.6% như trong bảng 1.1 [9].
Bảng 1.1 Tỷ lệ viêm lộ tuyến CTC [9].
Sự có mặt của viêm lộ tuyến CTC

Số ca

Tỷ lệ phần trăm (%)




79

12.6

Khơng

549

87.4

Tổng số

628

100.0

Viêm lộ tuyến CTC là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất để nhập
viện của phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 44 tuổi. Nó chiếm khoảng 5000 lượt nhập
viện trên một năm ở Scotland và 30000 lượt nhập viện trên một năm ở Anh và xứ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


7

Wales. Ngồi ra, một số phụ nữ khơng rõ ngun nhân bị viêm lộ tuyến phải tiến
hành điều trị ngoại trú theo yêu cầu của bác sĩ [1].

Hiện tượng chảy máu sau sinh cũng là một trong những dấu hiệu của viêm lộ
tuyến. Trong một nghiên cứu của Daniel O. Selo-Ojeme và cộng sự thực hiện tại
Bệnh viện Đa khoa Southend, phía đơng nam nước Anh. Tại đây, 69 bệnh nhân có
dấu hiệu chảy máu sau sinh được tiến hành soi CTC, kết quả có 30 bệnh nhân
(chiếm 43.5%) được chẩn đoán là viêm lộ tuyến [21].
Viêm lộ tuyến cũng liên quan đến nhiều loại bệnh lây truyền qua đường tình
dục bao gồm bệnh Chlamydia [4,10-11], virus gây suy giảm miễn dịch ở người
(Human immunodeficiency virus – HIV) [11-12], virus u nhú ở người (Human
papilloma virus – HPV) [13]... Tình trạng viêm lộ tuyến để q lâu khơng điều trị
cịn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư CTC.
Ung thư CTC là một trong những ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế
giới, đứng thứ tư trong các loại ung thư và đứng thứ hai trong các ung thư phụ khoa
về tỷ lệ mắc phải cũng như tỷ lệ tử vong. Ung thư CTC xảy ra chủ yếu ở các quốc
gia đang phát triển (chiếm khoảng 85%), nơi vẫn còn thiếu các chương trình tầm
sốt ung thư và điều kiện cơ sở vật chất vẫn còn nhiều hạn chế [1,14]. Vào năm
2018, Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế ước tính, hàng năm có khoảng 570000
trường hợp mắc ung thư CTC và 311000 ca tử vong. Đây là căn bệnh ung thư được
chẩn đoán phổ biến nhất ở 28 quốc gia và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do
ung thư ở 42 quốc gia [25].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới WHO vào năm 2012, mỗi năm trên
thế giới có thêm khoảng 530000 trường hợp mắc ung thư CTC, chiếm khoảng 7.5%
tổng số ca tử vong do ung thư ở nữ giới [14]. Tuy nhiên, nếu được phát hiện ở giai
đoạn sớm, tỷ lệ tiên lượng tốt sau chẩn đốn 5 năm có thể đạt đến 92%, còn nếu
phát hiện trễ vào giai đoạn tế bào ung thư đã di căn thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn
17% [14]. Tại các quốc gia phát triển việc tầm sốt ung thư CTC là một phần khơng
thể thiếu trong các chương trình chăm sóc sức khỏe phụ nữ. Điển hình như ở Hoa
Kỳ, tất cả phụ nữ trong nhóm tuổi có nguy cơ (từ 21 tuổi trở lên) đều được yêu cầu
xét nghiệm định kỳ với mức độ tối thiểu là 3 năm, 5 năm hoặc 10 năm một lần tùy
LUẬN VĂN THẠC SĨ


Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


8

nhóm tuổi, do đó tỷ lệ mắc bệnh ung thư CTC ở nước này cũng giảm xuống khoảng
70%. Tại Úc, tất cả phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi đều bắt buộc thực hiện
tầm soát ung thư CTC mỗi 2 năm một lần. Như vậy, để tăng khả năng chữa trị thành
công và khả năng sống cho người bệnh thì việc tầm sốt phát hiện sớm nguy cơ ung
thư CTC nói chung và bệnh viêm lộ tuyến nói riêng là vơ cùng quan trọng.
Hiện nay, một vài kỹ thuật sàng lọc ung thư CTC thường được sử dụng trong
lâm sàng có thể kế đến như xét nghiệm papilloma virus (HPV) có nguy cơ cao ở
người, xét nghiệm tế bào Pap smear, soi CTC và kiểm tra trực quan CTC bằng acid
acetic 3% – 5% (VIA) và lugol 5% (VILI). Mỡi phương pháp đều có những ưu
điểm và nhược điểm của nó, tùy vào điều kiện cơ sở vật chất, mức độ bệnh, khả
năng tài chính của bệnh nhân mà lựa chọn một phương pháp cho phù hợp.
1.1.2 Tình hình bệnh viêm lộ tuyến CTC trong nước
Ở Việt Nam, viêm lộ tuyến CTC là bệnh phụ khoa khá phổ biến ở nữ giới và
có tỷ lệ mắc phải cao nhất hiện nay. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, căn bệnh
này chiếm khoảng 50% đến 60%. Tỷ lệ này sẽ tăng lên khoảng 60% đến 80% đối
với nữ giới từng xảy ra quan hệ tình dục. Bản thân lộ tuyến CTC là một tổn thương
lành tính nhưng nó lại là khởi nguồn của một số bệnh phụ khoa nguy hiểm đồng
thời cũng chính là nguyên nhân gây vô sinh, hiếm muộn và ung thư CTC [26-27].
Viêm lộ tuyến CTC dẫn đến hiện tượng tăng tiết dịch trong âm đạo, vì vậy
trong giai đoạn này, CTC là vị trí ưa thích của các loại vi khuẩn như trùng roi âm
đạo, tạp khuẩn, nấm hay vi khuẩn lậu, vi khuẩn chlamydia, virus gây mụn rộp,...
sinh sôi và phát triển mạnh. Đây là các tác nhân chính gây viêm CTC, sau đó gây
viêm nhiễm ngược dịng dẫn đến viêm tắc vòi trứng, viêm tiểu khung, viêm nội mạc
tử cung,... [26].
Như đã nói ở trên, viêm lộ tuyến CTC có biểu hiện là tăng tiết dịch âm đạo,

điều này gây cản trở tinh trùng đi vào gặp trứng. Không chỉ vậy, căn bệnh này còn
khiến cho độ pH âm đạo thay đổi, khiến tinh trùng khó sống khi vừa vào đến âm
đạo và khó gặp được trứng. Đó là nguyên nhân viêm lộ tuyến CTC có thể ảnh
hưởng tới khả năng sinh sản và gây vô sinh ở phụ nữ. Theo thống kê, tỷ lệ phụ nữ
mắc vô sinh, hiếm muộn do viêm lộ tuyến CTC là 16%. Kết quả này cho thấy,
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


9

những trường hợp mắc bệnh viêm lộ tuyến CTC vẫn có thể mang thai, tuy nhiên tỷ
lệ đậu thai ở những ca này thường không cao. Hơn thế, phụ nữ mắc viêm lộ tuyến
CTC nếu đậu thai thì tỷ lệ mang thai ngoài tử cung thường rất cao [26-27].
Bản thân lộ tuyến là một tổn thương lành tính nhưng trong q trình chúng
xâm lấn, các tế bào lát bên ngồi CTC sẽ có phản ứng tăng sinh để đẩy lùi sự xâm
lấn. Và hệ quả của quá trình này là làm xuất hiện những tổn thương có thể dẫn đến
ung thư. Tình trạng viêm lộ tuyến CTC tái phát nhiều lần cũng có thể gây ung thư
CTC. Ngồi ra, nếu bị lộ tuyến kèm theo viêm CTC kéo dài thì sẽ làm CTC to và
dài ra, gây hiểu lầm là tình trạng sa dạ con. Bên cạnh đó, sự nguy hiểm của bệnh
viêm lộ tuyến còn nằm ở đặc điểm bệnh dễ tái phát, khó điều trị dứt điểm. Thực tế
nhiều trường hợp mắc bệnh đã được điều trị bằng thuốc đặt âm đạo và kháng sinh
nhưng vẫn bị tái nhiễm sau một thời gian dùng thuốc. Các phương pháp diệt tuyến
như đốt laser, áp lạnh,... đôi khi không giúp chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Một thời
gian sau, bệnh tiếp tục phát triển, chu kỳ tái nhiễm ngày một nhiều hơn do mất cân
bằng độ pH âm đạo, lâu dần nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời có thể sẽ
dẫn đến ung thư CTC [26].
Ung thư CTC là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp ở phụ nữ nằm
trong độ tuổi từ 30 trở lên. Đối với phụ nữ tại Việt Nam, đây là ung thư có tỷ lệ tử

vong cao, đứng thứ hai sau ung thư vú. Một thống kê vào tháng 2 năm 2016, mỡi
năm có hơn 5000 ca mắc mới và hơn 2500 trường hợp tử vong tương đương với
mỡi ngày có 14 người được chẩn đoán mắc ung thư CTC và 7 phụ nữ tử vong vì căn
bệnh này. Theo Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Quang Thanh - Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ
Thành phố Hồ Chí Minh, hằng năm tại Bệnh viện Từ Dũ có hơn 900 người được
chẩn đốn mắc bệnh và 1500 người có các dấu hiệu tiền ung thư, trong đó khoảng
2000 người nhiễm virus HPV (Human Papilloma Virus) chủng nguy cơ cao. Nếu
khơng có biện pháp can thiệp sàng lọc, dự phòng và điều trị ung thư CTC thì trong
khoảng 10 năm nữa, tỷ lệ mắc mới và tử vong do bệnh này sẽ tăng thêm khoảng
25% [28].
Theo Bác sĩ Lê Thị Kim Dung, viêm lộ tuyến CTC có nhiều triệu chứng dễ
nhầm lẫn với những chứng bệnh viêm phụ khoa khác. Ở giai đoạn sớm, bệnh
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


10

thường khơng có triệu chứng rõ ràng, các dấu hiệu của bệnh xuất hiện mờ nhạt, tiến
triển chậm. Do đó, việc không nhận biết sớm và hỗ trợ điều trị kịp thời có thể gây ra
nhiều biến chứng vơ cùng nguy hiểm, ảnh hưởng lâu dài đến với cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày cũng như sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản [29]
Theo GS.TS Trần Phương Mai (một chuyên gia đầu ngành sản phụ khoa, là
Tiến sĩ chuyên ngành sản phụ khoa hệ chính quy tại trường Đại học Semmelweis –
Viện Hàn lâm Hungary và là Nguyên Phó vụ trưởng Vụ Chăm sóc Sức khỏe Bà mẹ
và Trẻ em), viêm lộ tuyến CTC là tình trạng các tế bào tuyến nằm trong ống CTC
lan rộng ra bên ngoài bề mặt niêm mạc, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm men và các
loại vi khuẩn có hại gây ra viêm nhiễm. Đây là một bệnh lý phổ biến ở chị em phụ
nữ, nó chiếm khoảng 70% đến 80%. Căn bệnh khơng chỉ gây phiền tối trong cuộc

sống gia đình mà còn ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng tới sức khỏe của phụ nữ.
Theo đó, viêm lộ tuyến CTC là một trong ba loại bệnh phụ khoa phổ biến nhất tại
Việt Nam cùng với bệnh viêm âm đạo và rối loạn kinh nguyệt [30].
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng viêm lộ tuyến CTC. Việc nắm rõ
nguyên nhân cũng như tham gia kiểm tra sức khỏe định kỳ có thể giúp chị em phụ
nữ có phương pháp phịng tránh kịp thời. Trong đó những ngun nhân chính gây
viêm lộ tuyến cần phải kể đến gồm [30]:
 Thói quen vệ sinh chưa tốt
Những thói quen gây hại cho vùng kín như: lười vệ sinh, khơng vệ sinh vùng
kín sạch sẽ mỡi ngày, thụt rửa vùng kín sâu, chà xát vùng kín mạnh, ngâm rửa vùng
kín quá lâu trong nước hoặc lạm dụng xà phòng, dung dịch tẩy rửa,... đều là những
yếu tố tạo cơ hội cho vi khuẩn gây bệnh phát triển và tấn công. Dẫn đến các mầm
bệnh dễ dàng xâm nhập vào bên trong vùng kín, di chuyển lên CTC, gây viêm
nhiễm tại đây tạo thành bệnh viêm lộ tuyến CTC.
Trong quá trình vệ sinh cá nhân hằng ngày, nhất là vệ sinh vùng kín, các chị
em cần đặc biệt lưu ý không nên cọ rửa, chà xát vùng kín q mạnh cũng như
khơng nên ngâm vùng kín quá lâu trong nước. Đặc biệt trong những ngày kinh
nguyệt, trong thời gian trước và sau khi quan hệ tình dục. Bên cạnh đó, chị em phụ
nữ cần tránh mặc quần lót chật chội, ẩm ướt, có chất liệu thấm hút kém. Giữ vệ sinh
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


11

vùng kín khơng đúng cách, khơng kỹ càng gây tổn thương, mất cân bằng pH âm đạo
hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
 Phá thai nhiều lần
Việc thực hiện các thủ thuật ngoại khoa không an tồn như thẩm mỹ vùng kín

khơng an tồn, phá thai khơng an tồn hoặc lạm dụng phá thai nhiều lần,...khiến
niêm mạc CTC bị bào mòn, tổn thương, tạo cơ hội cho mầm bệnh dễ dàng xâm
nhập, gây viêm nhiễm, thậm chí viêm loét, trở thành một trong số các nguyên nhân
gây ra tình trạng viêm lộ tuyến CTC.
Đặc biệt, những trường hợp phá thai tại những phòng khám kém chất lượng,
khơng an tồn, khơng đầy đủ dụng cụ, phương tiện kỹ thuật, không đạt chuẩn,
không đảm bảo vô trùng.... không chỉ gây biến chứng viêm lộ tuyến CTC mà còn
gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác cho sức khỏe của bệnh nhân. Do đó, cần
thực hiện các biện pháp tránh thai an tồn khi quan hệ tình dục. Điều này sẽ giúp
giảm nguy cơ mắc phải viêm lộ tuyến CTC, cũng như giảm thiểu nguy cơ mắc phải
các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các bệnh viêm nhiễm phụ khoa khác.
 Quan hệ tình dục khơng an tồn
Quan hệ tình dục khơng an tồn là một trong những con đường lây lan nhanh
các mầm bệnh nguy hiểm. Những thói quen quan hệ khơng sử dụng bao cao su,
quan hệ tình dục thơ bạo, quan hệ với nhiều bạn tình,... đều là những nguyên nhân
làm tăng nguy cơ mắc phải các bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm nhiễm
phụ khoa, trong đó có viêm lộ tuyến CTC. Mặc khác, quan hệ tình dục khơng an
tồn cịn tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều vi khuẩn có hại xâm nhập và phát triển.
 Rối loạn hoặc mất cân bằng nội tiết tố
Khi phụ nữ bước vào các giai đoạn mang thai, tiền mãn kinh hay mãn kinh là
những ngun nhân chính khiến cơ thể có những thay đổi và dẫn tới rối loạn hoặc
mất cân bằng nội tiết tố. Lượng hormone estrogen tăng hoặc giảm đột biến, thúc
đẩy sự xáo trộn môi trường bảo vệ trong cơ quan sinh dục, khiến các tuyến bị lộ và
viêm nhiễm gọi là viêm lộ tuyến. Do đó, khi phụ nữ ở trong những giai đoạn này
cần phải chú ý nhiều đến chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi, cân bằng chế độ dinh dưỡng,
đồng thời hạn chế căng thẳng, mệt mỏi.
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331



12

 Một số nguyên nhân khác
-

Khi phụ nữ mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa như viêm âm đạo, viêm âm

hộ, viêm CTC,… hay các bệnh lây truyền qua đường tình dục như bệnh lậu, bệnh
sùi mào gà,... mà khơng được điều trị kịp thời, đúng cách cũng trở thành một
nguyên nhân dẫn tới biến chứng viêm lộ tuyến CTC.
-

Sử dụng các thủ thuật ngoại khoa như đặt vòng tránh thai, mổ u xơ, phẫu

thuật,… khơng đảm bảo an tồn, các thiết bị y tế không được vô trùng, từ đó gây
ra tình trạng xói mịn CTC, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm tại chỗ dẫn đến viêm lộ
tuyến.
-

Sinh đẻ nhiều lần khiến cho niêm mạc tử cung bị tổn thương dễ bị viêm

nhiễm và sử dụng thuốc tránh thai có nhiều estrogen cũng là ngun nhân hình
thành nên bệnh viêm lộ tuyến CTC.
Viêm lộ tuyến CTC là bệnh lý phụ khoa phổ biến ở phụ nữ. Bệnh khiến nhiều
chị em dè chừng vì mức độ nguy hiểm, ảnh hướng tới khả năng sinh sản và có thể
tái phát nhiều lần với các cấp độ khác nhau. Về lý thuyết, CTC bị viêm lộ tuyến có
thể điều trị dễ dàng ở những cấp độ đầu nếu các dấu hiệu bệnh được phát hiện sớm.
Tuy nhiên, thực tế lại không ủng hộ điều đó, các dấu hiệu viêm lộ tuyến trên CTC
rất khó phát hiện và dễ nhầm lẫn với bệnh phụ khoa khác nếu người bệnh khơng có

kiến thức phụ khoa nhất định. Một số triệu chứng điển hình thường gặp ở các bệnh
nhân viêm lộ tuyến CTC như:
-

Huyết trắng ra nhiều bất thường, liên tục, có màu xanh, vàng hoặc trắng đục,

đặc dính và có mùi hơi, tanh khó chịu.
-

Khí hư có bọt.

-

Âm đạo đau rát, nhất là khi đi vệ sinh hoặc khi quan hệ tình dục.

-

Xuất huyết âm đạo bất thường ngay cả khi không phải kỳ kinh nguyệt.

-

Ngứa ngáy, đỏ rát và xuất hiện mụn nước vùng kín.

-

Bụng dưới và vùng eo thường xun đau, có thể đau âm ỉ, đau kéo dài, cảm

giác khó chịu nhất là trong thời kỳ kinh nguyệt.
-


Hệ miễn dịch suy giảm, cơ thể mệt mỏi.

-

Rối loạn kinh nguyệt.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nguyễn Ngọc Quỳnh – 1870331


×