Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANHCỦA CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG GIAI ĐOẠN 2006 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.2 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANHCỦA CÔNG TY
TNHH IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG GIAI ĐOẠN 2006
2009
2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH IN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG.
2.1.1. Sản phẩm, thị trường
Công ty in bao bì là chính, khối lượng in hàng năm của Công ty chiếm tỷ
lệ lớn. Ngoài ra Công ty cũng thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng
vào những dịp đầu năm để được nghe đánh giá về sản phẩm của mình và
đặc biệt để tạo mối quan hệ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đối với những
mặt hàng in của Công ty làm ra những khách hàng truyền thống cũng như để
thu hút được sự quan tâm và tin tưởng vào sản phẩm của mình. Đối với
những khách hàng mới thì Công ty mạnh dạn đưa ra những phương án có lợi
cho khách hàng như: Công ty sẵn sàng sản xuất thử mẫu mã bao bì để khách
hàng tự kiểm tra và đánh giá chất lượng của sản phẩm, việc đó đã làm cho
nhiều bạn hàng cảm thấy rất hài lòng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký
kết hợp đồng lâu dài với Công ty. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều khó
khăn bất cập về phát triển kinh doanh do vừa mới ra nhập thị trường có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh đã có uy tín trên thị trường trong khi đó lực lượng
nhân viên làm công các này của Công ty còn thiếu. Việc phát triển ra ngoài
thị trường đã tạo điều kiện tận dụng công suất thời gian, máy móc thiết bị
nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Nhưng đồng thời
nó cũng làm cho công tác quản lý máy móc thiết bị khó khăn hơn do nhu cầu
đa dạng và thay đổi của thị trường nên sản phẩm phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã để phù hợp với đòi hỏi của khách hàng. Cũng như đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường, với phương hướng phát triển mở rộng
sản xuất cũng như phương châm của Công ty, Công ty luôn tìm cách mở
rộng thị trường tiêu thụ, khai thác tốt công suất để đáp ứng nhu cầu thị
trường và đem lại nguồn thu nhập cho Công ty ngày càng cao đặc biệt là
nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Tình hình về lao động


Cùng với sự phát triển và mở rộng của thị trường quy mô sản xuất của
Công ty cũng ngày càng mở rộng và đã thu hút, giải quyết công ăn việc làm
cho nhiều người lao động.
Năm 2006: Tổng số lao động của Công ty TNHH in thương mại và xây
dựng Nhật Quang là 70 người.
Năm 2007: Tổng số công nhân viên trong Công ty đã tăng lên tới 81
người.
Năm 2008: Tổng số công nhân viên của Công ty là 90 người.
Năm 2009: Tổng số công nhân viên của Công ty là102 người.
2.1.3. Máy móc thiết bị và công nghệ
1.3.1 Máy móc thiết bị
Là một Công ty chuyên sản xuất các loại sản phẩm in, hệ thống dây
chuyền máy móc thiết bị và công nghệ cho Công ty rất đa dạng. Điều này
thể hiện qua bảng sau:
Tên Thiết bị Xuất xứ Năm đưa vào sử dụng
Máy xén Trung Quốc 1997
Máy Ryobi Đức 1998
Máy Komori Đức 1999
Máy công tắc film Nhật 2000
Máy phơi bản kẽm Đức 1997
Máy in 2 màu to Nhật 1998
Máy dán hộp Trung Quốc 2002
Máy bế hộp Đức 2002
Máy cán láng OPP Trung Quốc 2003
Máy dán hộp khổ to Đài Loan 2003
Máy bồi Pháp 2003
Máy dán máy bế Nhật 2002
Thiết bị khuôn Đức 1995
Máy Roland Nhật 2002
Nguồn: Phòng vật tư thị trường

Qua bảng máy móc thiết bị của Công ty ta thấy, hệ thống máy móc thiết bị
nhìn chung vẫn còn tốt nhưng do yêu cầu của sản xuất cũng như tiến bộ
khoa học công nghệ, trong mấy năm gần đây Công ty đã đầu tư nhiều máy
móc thiết bị nhưng tình hình thay thế máy mới chưa đồng bộ Công ty chưa
thay thế hệ thống máy móc đòi hỏi vốn quá lớn. Máy móc thiết bị là phương
tiện để sản xuất, là điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
cũng như đảm bảo hiệu quả của họat động kinh doanh. Do vậy, Công ty phải
nghiên cứu kỹ trước khi đầu tư. Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng cũng phải
được thực hiện một cách chu đáo nhằm bảo đảm chất lượng máy móc từ đó
góp phần vào việc làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và trên
thế giới.
Thêm vào đó, Công ty còn không ngừng đầu tư vào hệ thống thiết bị máy
tính dùng cho văn phòng và thiết kế mẫu mã sản phẩm. Đây là khâu rất quan
trọng, nó cũng mang tính chất cạnh tranh cao trong ngành in bao bì cũng
như tạo ra sản phẩm độc quyền riêng của Công ty.
Nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành in nói riêng đang tiến những
bước nhảy vọt trong việc hiện đại hóa và tiêu chuẩn hóa các sản phẩm, dịch
vụ. Đối với Công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang thực
hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các sản phẩm in, kỹ thuật bao bì. Các
loại sản phẩm này đòi hỏi mẫu mã thiết kế đặc trưng, kỹ thuật in và chất
lượng cao nhưng giá thành rẻ. Mặc dù vốn ít, mặt bằng sản xuất hạn chế
nhưng sự phát huy về nội lực và vừa qua Công ty đã thực hiện việc đầu tư
bổ sung thiết bị mới : máy Bồi, máy cán Láng OPP, máy Dán hộp khổ to, tạo
nên dây chuyền có hiệu quả đã đem lại lợi nhuận cho Công ty. Do vậy, trong
mấy năm qua Công ty luôn đảm bảo sản xuất ổn định, liên tục làm ăn có lãi,
giữ vững từng bước mở rộng thị trường, đảm bảo công ăn việc làm và thu
nhập cho người lao động.
2.1.3.2. Đặc điểm về công nghệ
Do đặc điểm cũng như tính chất sản xuất của ngành in, khi hợp đồng được

ký kết, hầu hết khách hàng đều yêu cầu Công ty thiết kế bao bì riêng cho sản
phẩm của công ty mình. Tuy nhiên cũng có những khách hàng sẽ giao cho
Công ty các tài liệu gốc ban đầu như: Bản thảo, bản đánh máy, tranh ảnh....
Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các bước
công nghệ chủ yếu như sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm.
- Thiết kế: khi nhận được hợp đồng của khách hàng, các designer sẽ thiết
kế dựa trên ý tưởng về sản phẩm.
Sau đó lập market dựa trên mẫu thiết kế đó rồi ra phim từ các tấm mica
theo từng trang in.
- Chế bản: Trên cơ sở các tấm Mica, chế bản có nhiệm vụ chế bản vào
khuôn in nhôm hoặc kẽm sau đó đem phơi bản và sửa bản để khi in không bị
nhòe hoặc lỗi trang in.
- Khuôn: Đồng thời với việc chế bản là việc ra khuôn. Làm khuôn cho sản
phẩm dựa trên phim có sẵn.
- In : Khi nhận được các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế
bản chuyển sang, lúc này các bộ phận In sẽ tiến hành in hàng loạt theo các
chế bản khuôn in đó.
- Xén : Sau khi in xong, sẽ tiến hành cắt theo hình khuôn để tạo nên sản phẩm.
Với những sản phẩm khách hàng yêu cầu độ chuyên sâu cao thì ta thêm
các công đoạn như:
- Láng: Sau khi sản phẩm in xong thì qua máy láng sẽ cán một lớp màng
Plastic mỏng (màng BOPP, màng PVC).
- Sóng : Với những sản phẩm cần độ dầy cao như hộp bìa carton ta sẽ bồi
thêm lớp sóng.
- Bồi : Đây là công đoạn để tăng độ dầy cho trang in, ép nhiều lớp giấy lại
với nhau
- Bế : Tạo nên nếp gấp cho tờ bìa.
- Dán: Sau khi hoàn thành tất cả các công đoạn trên ta chạy qua máy dán
để tạo thành bao bì hoàn chỉnh.
- Thành phẩm : Đây là công đoạn cuối cùng tạo nên sản phẩm, bộ phận

thành phẩm sẽ tiến hành đóng hàng, kiểm tra thành phẩm và đóng gói nhập
kho hoặc giao cho khách hàng.
Với quy trình công nghệ sản xuất của mình, Công ty TNHH in thương mại
và xây dựng Nhật Quang sản xuất ra được những sản phẩm đáp ứng các yêu
cầu của thị trường đặc biệt là đáp ứng các yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
tạo điều kiện cho Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường.
2.1.4. Nguyên vật liệu của Công ty
2.1.4.1 Các loại nguyên liệu sử dụng
Công ty TNHH in thương mại và Xây dựng Nhật Quang chủ yếu sản
xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên sản phẩm thường rất đa dạng và phong
phú. Hơn nữa, là sản phẩm của ngành in nên bên cạnh yêu cầu về chất lượng
giấy tốt, mực tốt, sản phẩm còn phải đáp ứng cả yêu cầu về thẩm mĩ. Chính
vì vậy nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm có rất nhiều loại bao gồm cả
các loại giấy in, mực in, các loại kẽm, keo dán, màng....
Để tiến hành việc quản lý sử dụng thuận lợi góp phần vào việc thực hiện
mục tiêu phát triển của Công ty, ta phân loại nguyên vật liệu như sau:
Giấy in : Công ty sử dụng rất nhiều các loại giấy khác nhau để phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty phải nhập thêm các giấy để
thích ứng với đơn đặt hàng như : giấy láng, giấy Bristal, giấy Đuplex, giấy
đêcan, giấy Crystal, giấy Carton sóng...
Nguồn cung cấp vật liệu cho Công ty được Công ty khai thác trên thị
trường và mua theo giá thỏa thuận. Do đó, Công ty có quan hệ với nhiều nhà
cung ứng vật tư trên thị trường và lựa chọn các đối tượng phù hợp cung cấp
đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty được diễn ra một cách
nhịp nhàng, liên tục.
2.1.4.2 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong Công ty bao gồm nhiều loại với quy cách, kích cỡ
khác nhau nên cần thiết phải tiến hành phân loại để quản lý sử dụng thuận
lợi góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển của công ty.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của vật liệu đối với quá trình sản

xuất, nguyên vật liệu của Công ty được chia thành :
Nguyên vật liệu chính : Bao gồm
- Các loại giấy như : Giấy Láng, Carton Sóng, Màng PVC, Băng Đuplex,
Màng BOPP, Giấy Bristol, Giấy Đuplex, Giấy Đecan, Giấy Galgo (trong đó
có các khổ giấy khác nhau)
Các nguyên vật liệu khác : Màng PVC (màng bóng), Màng BOPP (màng
mờ), Băng Đuplex...
Vật liệu phụ :
- Các loại mực như : Mực in offset các màu
- Các loại vật liệu khác : Cao su in máy, dung dịch làm ẩm, lô nỉ máy in,
đế bình film, thuốc tút bản, film công tắc, bột xoa bản, gôm, giẻ lau máy, gỗ
dán các loại, dao bế các loại, keo dán các loại, keo bồi, , băng dính, lưỡi cưa
các loại, bản kẽm máy in....
Nhiên liệu : dầu máy, xăng, dầu luyn, cồn công nghiệp chạy máy in....
Phụ tùng thay thế :
- Phụ tùng máy in : Vòng bi các loại, Bulong kẹp bản, Lò so tỳ giấy Carton,
Bóng đèn phơi bản, goăng các loại, Phớt, khớp nối cao su, dây curoa...
- Phụ tùng máy Bobst : Dao kê (tay trái, tay phải), bộ nguồn máy...
- Các phụ tùng khác
Tuy nhiên để phục vụ cho hạch toán vật liệu thuận lợi, kế toán phân
nguyên vật liệu thành : mực các loại, giấy các loại, kẽm các loại, vật tư khác.
Việc phân loại vật liệu được đăng ký quản lý trên máy vi tính, tổ chức
theo từng vùng trong kho bao gồm : vùng giấy in, vùng mực in, vùng bản in,
vùng vật tư khác.
Nguyên vật liệu nhập kho của Công ty TNHH in thương mại và xây dựng
Nhật Quang là do mua ngoài. Vì ở Công ty chưa có phương tiện vận chuyển
riêng nên vẫn phải thuê ngoài, phần lớn là bên bán vận chuyển tính luôn chi
phí vận chuyển vào hóa đơn.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố
cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành

(khoảng từ 60 - 80%). Do đó, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu là một yêu cầu thường xuyên phải được thực hiện trong các doanh
nghiệp, là phương hướng chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nguyên vật liệu là một chính sách của Đảng và Nhà nước. Đối
với Công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang, do tính đặc thù
của các loại nguyên vật liệu, Công ty phải có kế hoạch thu mua cũng như sử
dụng bảo quản chúng. Thực hiện tốt công tác này là góp phần to lớn vào
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.5. Vốn và tình hình tài chính của Công ty.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp đang họat
động sản xuất kinh doanh. Vốn là máu của doanh nghiệp. Một ý tưởng dù
hay đến đâu cũng cần phải có tiền để biến ý tưởng đó thành lợi nhuận. Cần
phải có đủ vốn để tổ chức một doanh nghiệp, đảm bảo các công trình xây
dựng cần thiết, máy móc và thiết bị, mua nguyên vật liệu, đáp ứng những chi
phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang trải vô số những chi
phí khác phát sinh trong quá trình hình thành. Mặt khác, cũng cần có đủ vốn
để tiến hành kinh doanh chỉ đến khi đạt được mục tiêu mong muốn và không
ngừng phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang là doanh nghiệp
tư nhân vốn Công ty đầu tư vào để mở rộng SXKD là vốn tự đầu tư nên tình
hình huy động vốn là khó khăn. Điều kiện cơ bản để có thể bổ sung thêm
vốn chính là sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty phải dựa vào chính
hoạt động kinh doanh của mình để đầu tư bổ sung nhằm mở rộng quy mô
sản xuất cũng như đầu tư theo chiều sâu nhằm tăng hiệu quả ngày càng cao
hơn.Ta có bảng vốn của công ty như sau:
CƠ CẤU VỐN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
ĐVT:1000đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008

1 Tổng vốn 9.235.345 11.506.481 17.146.967
2 Vốn cố định 3.145.654 4.952.236 7.321.542
3 Vốn lưu động 6.107.691 6.554.245 9.825.425
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Công ty TNHH in thương mại và xây dựng Nhật Quang là đơn vị hoạt
động sản xuất mặt hàng in theo đơn đặt hàng của khách hàng. Mặc dù mặt
bằng sản xuất còn hạn chế nhưng với sự nỗ lực của cán bộ lãnh đạo cũng
như sự cố gắng của toàn thể công nhân viên trong Công ty, Công ty đã thực
hiện đầy đủ mọi chỉ tiêu tài chính của Nhà nước và của ngành In bao bì, bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh có lãi, đồng thời thực hiện đầy đủ các
khoản nộp thuế của nhà nước.
2.2.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
IN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NHẬT QUANG
2.2.1. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh trong mấy năm gần đây.

×