Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.6 KB, 5 trang )

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế của đất nớc đang bớc vào thời kỳ đổi mới, toàn diện
trên mọi lĩnh vực đó là nền kinh tế thị trờng. Trong đó ngành công
nghiệp đang là ngành đợc nhà nớc trú trọng đầu t và phát triển mạnh
mẽ.
Bên cạnh đó Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển hay sản
xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải hoạch định một chiến lợc sản
xuất kinh doanh. Chiến lợc quản lý nhân sự, nguyên, nhiên vật liêu,
máy móc thiết bị . . .
Đối với Công ty than Mạo khê qua việc phân tích khái quát về
hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích các tiềm năng của Công ty
trong 2 năm 2004-2005 ta thấy một số thuận lợi và khó khăn mà Công
ty đang gặp phải và triển vọng phát triển trong những năm tới.
Thuận lợi:
- Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam nên một phần lớn sản
lợng than khai thác hàng năm đợc Tập đoàn Công nghiệp Than-
Khoáng sản Việt Nam bao tiêu.
- Địa bàn của Công ty lằm trong khu vực có vị trí địa lý thuận lợi cho việc
vận chuyển hàng hóa của Công ty đi tiêu thụ, mặt khác tỉnh Quảng
Ninh là tỉnh có tiềm năng về kinh tế, du lịch và khai thác khoáng sản.
Do vậy Công ty có điều kiện khai thác các thế mạnh sẵn có đó để phát
triển.
- Lực lợng lao động trẻ khỏe, có tay nghề cao đợc thử thách và lao động
trong môi trờng đặc biệt của ngành mỏ.
Khó khăn:
- Công ty than Mạo Khê là một công ty đợc thành lập từ thời kỳ kháng
chiến chống pháp vì vậy nhà xởng, máy móc thiết bị đã xuống cấp trữ l-
ợng than thì cạn kiệt.
- Việc xây dựng các định mức còn cha sát, quản lý lao động còn lỏng lẻo


dẫn đến các chi phí phát sinh lớn.
- Công tác hạch toán kế toán tuy đã chấp hành đúng nguyên tắc kế toán
thống kê nhng khâu thanh quyết toán cha đợc tuân thủ triệt để nên đã
làm cho công nợ về cuối năm tồn đọng nhiều, xẩy ra tình trạng chiếm
dụng vốn ở mức cao làm cho tình hình của Công ty xấu đi.
+ Trong khuôn khổ của đề tài thiết kế tốt nghiệp em xin đề xuất
một số biện pháp với Công ty than Mạo Khê nhằm mục đích nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
1.1 Cơ sở của biện pháp.
Qua phân tích hiệu quả sử dụng lao động năm 2005 tuy doanh thu
của Công ty tăng 59.327 Trđồng tơng ứng 17,33% so với năm 2004, nhng
xem xét ở nhiều góc độ khác nhau ta thấy tình hình sử dụng lao động
của Công ty cha có hiệu quả. Các chỉ tiêu cụ thể đợc thể hiện dới bảng
sau:
tình hình sử dụng thời gian lao động năm 2005
Bảng 3-9
ĐVT: Tr.đồng
STT Chỉ tiêu KH TH Tỷ lệ%
1 Giá trị tổng sản lợng 379.382 401.737,15 105,89
2 Số CNSX bình quân/năm/ngời 3005 3120 103,83
3 Số CNV bình quân theo DS 5.542 5.753 103,81
4 Tỷ trọng CNSX trong tổng số(4=2/3) 0,54 0,54
5
Tổng số ngày công của CNSX /
năm(5=3*7) 913.520 936.000 102,46
6
Tổng số giờ làm việc của CNSX / năm

6.394.64
0 5.335.200 83,43
7 Số ngày làm việc bq của 1 CNSX / năm 304 300 98,68
8 Số giờ làm việc bq trong ngày(8=6/5) 7 5,7 81,43
9 NSLĐ bq năm của 1 CNSX(9=1/2) 126 129 101,99
10 NSLĐ bq ngày của 1 CNSX(10=1/5) 0,415 0,43 103,35
11 NSLĐ bq giờ của 1 CNSX(11=1/6) 0,059 0,08 126,92
12 NSLĐ bq năm của 1 CNV(12=1/3) 68,456 69,83 102,01
13 NSLĐ bình quân giờ của 1 CNV 0,032 0,041
Cụ thể tổng số giờ làm việc có hiệu quả của công nhân sản xuất chính
trong năm giảm 1.059.440 giờ tơng ứng với 26,6% so với kế hoạch, số giờ
làm việc bình quân có hiệu quả trong ngày của một CNSX giảm 1,3 giờ
điều đó chứng tỏ rằng Công ty còn lơ là cha thực sự quan tâm đến quá
trình quản lý lao động vì vậy để hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty đạt hiệu quả cao thì công ty phải có biện pháp cụ thể để làm
tăng số giờ làm việc có hiệu quả của CNSX chính nên.
1.2 Tính toán thực hiện biện pháp.
Tình hình sử dụng lao động trong mối liên hệ với kết quả sản
xuất.
Trong điều kiện sản xuất lạc hậu, trình độ công nghệ còn hạn chế
thì khối lợng sản phẩm làm ra của Công ty chủ yếu là do lao động trực
tiếp. Do vậy xét sự biến động của lao động phải gắn liền với kết quả sản
xuất.
Qua bảng trên cho ta thấy các chỉ tiêu đánh giá đều tăng so với kế hoạch đặt ra,
trừ tổng số giờ công làm việc có hiệu quả và số giờ làm việc bình quân của một công
nhân trong ngày giảm. Mặc dù tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty tăng 211
ngời chiếm 3,8% so với kế hoạch nhng tổng số giờ làm việc có hiệu quả giảm
không bảo đảm đúng kế hoạch, số giờ công làm việc có hiệu quả trong ngày giảm,
tổng số ngày công làm việc 22.480 ngày, tơng ứng 2,5% so với kế hoạch. Có sự khác
biệt này là do số giờ làm việc bình quân của một công nhân trong ngày giảm 1,3 giờ/

ngày - số giờ làm việc có hiệu quả giảm.
Trong năm Công ty không đạt về số giờ công theo kế hoạch chứng tỏ đã xảy ra
hiện tợng vắng mặt và ngừng việc không trọn ngày.
Thời gian vắng mặt và ngừng việc không trọn ngày thực tế.
(7-5,7) *936.000 = 1.216.800 (giờ công)
Nh ta đã biết, năng suất lao động năm của công nhân theo chỉ tiêu giá trị là
53,72 triệu đồng, vì vậy ta có năng suất lao động giờ của công nhân là :
129 Trđ
NSLĐ giờ = = 75.483 (đồng /giờ)
300 x 5,7
Thiệt hại về doanh thu là : 75.483 x 1.216.800 = 91.848 triệu đồng.
Thiệt hại về sản lợng là :
464 x 1.216.800 564.595.200
= = 330.172(tấn)
300 x 5,7 1.710
(464 là năng suất lao động hiện vật trong năm của 1 CN)
Doanh thu thiệt hại chiếm tỷ lệ so với tổng doanh thu năm 2001 là :
91.848
x 100% = 22, 9%
401.737,15
330.172
Sản lợng thiệt hại so với tổng sản lợng là: * 100% = 22,8%
1.447.716
Qua phân tích trên ta thấy để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất thì Công ty cần phải có biện pháp nâng cao số giờ làm việc có hiệu
quả trong ngày, mặt khác Công ty cũng cần có hình thức kỷ luật thích
đáng để hạn chế hiện tợng công nhân nghỉ việc không có lý do.
2. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu gỗ chống lò.
Cơ sở của biện pháp.
3.Tiết kiệm chi phí bán hàng.

Cơ sở của biện pháp.

×