Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO HỐI ĐOÁI VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO HỐI ĐOÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.61 KB, 36 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO HỐI ĐOÁI VÀ CÁC GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA RỦI RO HỐI ĐOÁI.
I. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối.
1. Tỷ giá hối đoái
1.1. Khái niệm:
Đa số các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình. Thương
mại, đầu tư và các quan hệ thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các
đồng tiền khác nhau, hai đồng tiền được trao đổi với nhau theo tỷ giá, có thể định
nghĩa tỷ giá như sau:
Về hình thức: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể
hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu
trên thị trường tiền tệ .
Về nội dung : Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu
trao đổi hàng hoá dịch vụ,phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ (sự v ận
động của vốn ,tín dụng đầu tư ….) giữa các quốc gia .
Tỷ giá hối đoái thể hiện quan hệ về giá trị tiền tệ giữa hai đồng tiền khác
nhau .
Ví dụ : Một nhà nhập khẩu nước Mỹ phải bỏ ra 160000 USD để mua một tờ
cheque có mệnh gía là 100.000 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ nước Anh
.Như vậy giá 1GPB là tỷ giá hốí đoái giữa đồng GBP và USD. ( 1GBP = 1.6
USD) .
1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái .
Phân loại theo chế độ quản lý ngoại hối ;
Tỷ giá chính thức ; Là tỷ giá do ngân hàng nhà nước công bố và qui định căn cứ
vào tỷ giá trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng và mức cung cầu ngoại hối trên
thị trường .
Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng : Bao gồm
cả tỷ giá mua và tỷ giá bán , là tỷ giá giao dịch giữa các thành viên của thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng , được xác định trong qua trình giao dịch trên cơ sở tỷ giá
chính thức của ngân hàng nhà nước và biên độ dao động do Thống Đốc Ngân hàng
nhà nước qui định .


Tỷ giá mua và tỷ giá bán .
Tỷ giá mua hay tỷ giá mua vào ; là tỷ giá mà chủ thể công bố sẵn sàng mua
vào một loại ngoại tệ nào đó .
Tỷ giá bán hay tỷ giá bán ra là tỷ giá mà chủ thể công bố sẵn sàng bán cho
khách hàng một loại ngoại tệ nào đó với một giá cả cụ thể bằng một loại tiền cụ thể
nào đó .
Giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán có một chênh lệch nhằm đảm bảo cho ngân
hàng có thu nhập để trang trải chi phí giao dịch và tìm kiếm lợi nhuận thoả đáng .
Tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế .
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là loại tỷ giá được biết nhiều nhất và là tỷ giá
được nêu trên phương tiện thông tin đại chúng như : báo chí , đài phát thanh , ti vi
… Do ngân hàng nhà nước công bố hàng ngày . Hiện nay tỷ giá hối đoái danh
nghĩa gồm 3 loại : Tỷ giá do ngân hàng nhà nước qui định , Tỷ giá hối đoái do các
ngân hàng thương mại qui định và tỷ giá hội đoái trên thị trường tự do . Tỷ giá hối
đoái danh nghĩa được biểu thị thông qua giá trị thời điểm của đồng tiền .Tỷ giá hối
đoái danh nghĩa phải đi tới tỷ giá hối đoái thực tế trên cơ sở chú ý đến sự thay đổi
của chỉ số giá cả trong nước và quốc tế.
TGHĐ thực tế = TGHĐdanh nghĩa * Chỉ số giá cả quốc tế
Chỉ số giá cả trong nước.
Nhìn chung tỷ giá hối đoái thực tế có mục đích điều chỉnh tác động của mức
lạm phát và để phản ánh được những biến đổi thực tế trong khả năng cạnh tranh
của hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của một quốc gia .
Nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa cố định và chỉ số giá cả trong nước tăng lên nhiều
hơn so với chỉ số giá cả quốc tế thì tỷ giá hối đoái thực giảm xuống . Khi đó đất
nước được coi là tỷ giá hối đoái danh nghĩa được định quá cao .
Tỷ giá mở cửa : là tỷ giá cửa phiên giao dịch ngoại hối đầu tiên trong một
ngày giao dịch .
Tỷ giá đóng cửa ; là tỷ giá của phiên giao dịch cuối cùng trong ngày .
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối thì được nhận tiền vào
ngày hôm đó hay sau ngày giao dịch 2 ngày .

Tỷ giá có kỳ hạn ; là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác định ở
hiện tại . Tỷgiá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được
xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi xuất trên thị trường tiền tệ .
Tỷ giá cố định , tỷ giá thả nổi ;
Tỷ giá cố định là tỷ giá hối đoái được áp đặt một cách cố định bởi chính
phủ, nó không được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tỷ giá thả nổi ; là tỷ giá hối đoái được hình thành theo quan hệ cung cầu trên
thị trường , nó gồm có tỷ giá thả nổi tự do và thả nổi có quản lý .
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái .
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền này được biểu thị bằng một đồng
tiền khác . Như vậy tỷ giá là một phạm trù chịu sự chi phối của qui luật cung cầu ,
qui luật giá cả … Về cơ bản các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái có thể chia
làm hai loại sau ;
Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái .
Nhìn trên góc độ vĩ mô , nền kinh tế của một nước ,có thể nói rằng nền kinh
tế của một nứơc có tốc độ phát triển , tăng trưởng cao thì giá trị đồng tiền của nước
đó ổn định ,sức mua đối nội và đối ngoại có xu hướng tăng đặc biệt là sức mua đối
nội .Sự ổn định sức mua đối nội của một đồng tiền là kết quả của hàng loạt các
nhân tố bên trong của nền kinh tế trong đó tốc độ phát triển của nền kinh tế là cái
quyết định . Trong điều kiện của nền kinh tế mở việc tăng trưởng nền kinh tế chỉ
có thể đạt được khi nó thực sự hướng ngoại .Nói đến kinh tế hướng ngoại là nói
đến việc mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh quốc tế , là nói đến
tăng kim nghạch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ . Việc hoạt động có hiệu quả
hay không trong các hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu sẽ có tác động đến cán
cân thương mại , cung cầu về ngoại tệ và tỷ giá hối đoái .
Ngoài ảnh hưởng có tính hướng ngoại nói ttên có thể kể đến hàng loạt các
tác dộng hối đoái khác của sự tăng trưởng đối với các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế
liên quan đến tỷ giá hối đoái . Các yếu tố vĩ mô quan trọng phải kể đến là ; Tình
hình ngân sách của chính phủ , thu nhập và niềm tin của quần chúng nhân dân vào
đồng tiền quốc gia .......

*. Cán cân thanh toán.
Cán cân thanh toán là bảng cân đối ghi lại các khoản thu nhập và chi trả của
một quốc gia với nước ngoài phản ánh tất cả các luồng ngoại tệ vào và ra. Vì vậy,
tình trạng cán cân thanh toán có ảnh hưởng rất lớn tới cung cầu ngoại tệ, trực tiếp
tác động đến tỷ giá hối đoái. Cán cân thanh toán thặng dư thể hiện nguồn thu hay
luồng ngoại tệ vào nhiều hơn ngoại tệ phải trả hay luồng ra.Nó sẽ là một điều kiện
chắc chắn tăng cung ngoại tệ, hỗ trợ giá trị đồng nội tệ và tỷ giá hối đoái giữa nội
tệ và ngoại tệ giảm đi. Ngược lại trong trường hợp cán cân thanh toán thiếu hụt dẫn
tới cầu ngoại tệ để đáp ứng được chi trả tăng, tỷgiá giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ
chiụ sức ép tăng lên làm giảm giá trị đồng nội tệ.
*. Lạm phát và sức mua.
Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng
tác động trực tiếp đến sức mua của đồng tiền nước đó. Do mức lạm phát và các đối
sách của chính phủ đối với lạm phát khác nhau đứng dưới góc độ sức mua của tiền
tệ mỗi đồng tiền có mức biến thiên khác nhau về giá trị.
Quan hệ về tỷ lệ lạm phát trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. GIả sử một
nước A có mức lạm phát không thay đổi. Trong khi nước B có mức lạm phát 100%
theo quy luật một giá và thuyết ngang giá mua thì nếu đầu năm tỷ giá giữa đồng
tiền A và B là 1/1 thì cuối năm tỷ lệ sẽ giảm là 1/2 một đồng tiền nước A ăn hai
đồng tiền nước B. GIả thuyết mức lạm phát của một nước không thay đổi thực tế là
khong có cơ sở. Do vậy tỷ giá hối đoái sẽ tuỳ thuộc chủ yếu vào chênh lệch tỷ giá
lạm phát hai nước. Có thể tính được mức chênh lệch và tác động nó đến tỷ giá như
sau:
Tỷ giá trước khi có ảnh hưởng lạm phát của đồng A và B là A = e*B
Lạm phát nước A là Ia, lạm phát nước B là Ib (trong cùng một đơn vị thời
gian).
Sau lạm phát ta có:
(1+Ia) *A = e*(1+Ib) *B
1A =
e*(1+Ib) *B

(1+Ia)
A/B =
e*(1+Ib)
(1+Ia)
Như vậy hệ số biến động của tỷ giá sẽ là tỷ số (1+Ib)(1+Ia). Thông thường
nước nào có mức lạm phát lớn hơn thì sức mua nội địa của đồng tiền nước đó giảm
thiểu hơn và đồng tiền đó sẽ giảm giá so với đồng tiền của nước kia.
*. Lãi suất và lợi tức dự tính
Trong điều kiện quản lý hối đoái tự do, lưu thông các luồng vốn giữa cá nước
không bị cản trở thì lãi suất, hay nói cụ thể hơn là mức chênh lệch lãi suất gây ảnh
hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Nước nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn sẽ thu
hút trực tiếp các luồng vốn ngắn hạn vào, tăng cung ngoại hối và có tác động làm
giảm tỷ giá hối đoái, ngược lại nước nào có lãi suất thấp nhu cầu chuyển ngoại hối
ra nước ngoài đầu tư vào nước ngoài có lãi suất cao sẽ làm tăng cầu ngoại hối, gây
tác động làm tăng tỷ giá hối đoái.
Giả sử trong điều kiện lạm phát thay đổi, tỷ giá giữa đồng A và B là e =A/B
Lãi xuất tiền gửi một năm đồng A là Ia và lãi suất tiền gửi đồng B là 1b/ Nếu
người gửi tiền bằng đồng A. sau một năm sẽ được:
A+A*Ia = A * (1+Ia) (1)
Nếu đổi ra đồng B và gửi theo lãi suất nước B sẽ được:
(a = b * e)
B*e + B*e *Ib = B * e (1 +Ib) (2)
Sau một năm mức tỷ giá cân bằng sẽ là :
A
= e =
A*(1+Ia)
B B*e(1+Ib)
Như vậy nếu lãi suất Ib tăng lên, trong khi lãi suất Ia không đổi thì mức tỷ giá
sẽ giảm đi, hay đồng B lên giá so với đồng A, và nếu lãi suất Ia tăng lên trongkhi
lãi suất Ib không thay đổi thì tỷ giá e sẽ tăng lên, hay đồng A lên giá với đồng B.

Trên thực tế, đôi khi chênh lệch lãi suất không phải lúc nào cũng gây tác động
đến luồng luân chuyển của các đồng tiền và tỷ giá hối đoái. Yếu tố chính quyết
định tới các quyết định đầu tư là tình hình ổn định kinh tế chính trị bất ổn thì việc
đơn phương tăng lãi suất ngắn hạn của một quốc gia không thể khẳng định là sẽ
thu hút được nhiều luồng ngoại hối mà đôi khi còn tạo ra nhu cầu chuyển ngoại hối
ra để tránh ảnh hưởng rủi ro tỷ giá về giá trị tải sản.
* Sự hoạt động của Nhà nước
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong chính sách tỷ giá, đôi khi Nhà nước
có thể có một số tác động trực tiếp chủ quan nhằm thay đổi cung cầu ngoại tệ bằng
các biện pháp có tính quy chế như : Cấp giấy phép nhập khẩu, ấn định các thể thức
chuyển vốn, thời hạn thanh toán với nước ngoài cũng như các điều kiện riêng biệt
với khoản cho vay và đầu tư, ngoài ra còn phải kể đến các tác động gián tiếp của
Nhà nước như:Các điều khoản về thuế hay các biện pháp điều chỉnh lãi suất để
kích thích thu hút vốn hay ngược lại, ngăn cản đầu tư đối với một loại tiền nào đó.
Sự hoạt động của Nhà nước không thể tách rời hoạt động của ngân hàng trung
ương. Đối với những ngân hàng nước áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý của
Nhà nước như Việt Nam thì những hoạt động này lại càng đóng vai trò quan trọng,
có thể kết hợp hầng loạt các biện pháp can thiệp của ngân hàng trung ương để tác
động tỷ giá hối đoái trên thị trường như lãi suất chiết khấu, sử dụng quỹ bình ổn
hối đoái, phá giá tiền tệ….mục tiêu quan trọng nhất của các hoạt động này là nhằm
hạn chế tối đa những khuyến khích điểm của chế độ tỷ giá thả nổi đồng thời tạo ra
môi trường thuận lợi nhất cho quá trình phát triển kinh tế.
*. Các Yếu tố tâm lý
Các yếu tố tâm lý thường gây ra những tác động ngắn hạn và tức thời tới tỷ
giá hối đoái trên thị trường. Tin tức, phỏng đoán, bình luận từ thị trường thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng dẫn đến những hoạt động đầu cơ mua, đầu cơ
bán, găm giữ các loại ngoại tệ gây xáo trộn tỷ giá, những biến động do yếu tố tâm
lý không phản ánh đúng cung cầu thực tế mà chỉ có tính tạm thời, xu hướng vận
động tỷ giá do tâm lý cuối cùng sẽ được tự điều chỉnh trở lại mức tỷ giá cân bằng
ban đầu. Những yếu tố tâm lý tác động đến tân lý thường xuất phát từ tin tức về

nền kinh tế, về rủi ro của hệ thống tài chính ngân hàng về các quyết sách quan
trọng của chính phủ và ngân hàng trung ương về lãi suât, chính sách tài chính, tiền
tệ, giá cả…
Tác động do yếu tố tâm lý đôi khi có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách tỷ giá
và thị trường hối đoái, gây ra những cú sốc ngắn hạn, khó lường trước đối với
những người làm chính sách. Vì vậy, những biện pháp hạn chế hoạt động đầu cơ,
tránh đưa ra những tin tức không sát thực " thổi phồng" lên các phương tiện thông
tin đại chúng là hết sức cần thiết.
. Những nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái về dài hạn
* Mức giá cả tương đối
Giả sử ta xuất quan hệ ngoại thương giữa hai nước Nhật và Mỹ. Theo thuyết
ngang giá sức mua ( PPP ) khi giá hàng Mỹ tăng ,giá hàng ngoại giữ nguyên thì
cầu về hàng Mỹ giảm xuống và đồng đô la có xu hướng giảm giá để cho hàng Mỹ
có thể bán tốt. Mặt khác, thì nếu giá hàng Nhật tăng lên, sao cho giá tương đối của
Mỹ giảm xuống thì cung về hàng Mỹ tăng lên và đồng đôla có xu hướng tăng giá
bởi vì hàng Mỹ sẽ tiếp tục được bán tốt ngay cả với giá trị cao hơn của đồng đô la.
Về lâu dài, một sự tăng lên mức giá của một nước tương đối so với mức giá nước
ngoài làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá, trong khi một sự giảm xuống của
mức giá tương đối của một nước làm cho đồng tiền của nước đó tăng giá.
* Thuế quan và quota.
Chính sách thuế quan và quota đối với hàng hoá xuất nhập khẩu gián tiếp gây
ảnh hưởng đến cung cầu ngoại hối giữa các đồng tiền. Giả sử Việt Nam áp dụng
một chính sách hạn chế nhập khẩu xe máy Nhật để khuyến khích người tiêu dùng
sử dụng xe máy trong nước sản xuất, nhu cầu ngoại tệ để nhập lượng xe máy có thể
bằng đô la Mỹ hoặc yên Nhật sẽ giảm bớt làm giảm sức ép tăng giá đối với tỷ giá
hối đoái. Thuế quan quota về lâu dài làm cho đồng tiền của một nước tăng giá.
* Sở thích tiêu dùng hàng hoá
Sở thích tiêu dùng hàng hoá đối với hàng nội và hàng ngoại sẽ ảnh hưởng tới
nhu cầu nhập khẩu và xuất khẩu. Nếu người tiêu dùng ưa chuộng hàng ngoại hơn
với hàng nội sẽ làm cho nhu cầu nhập khẩu tăng lên, cầu về ngoại tệ sẽ tăng lên,

đồng nội tệ có xu hướng giảm giá trị. Tỷ giá hối đoái sẽ diễn biến theo chiều
hướng ngược lại khi người tiêu dùng ưu chuộng hàng nội hơn so với hàng ngoại,
cầu về hàng xuất khẩu của một nước tăng lên về lâu dài làm cho đồng tiền của
nước đó tăng trong khi cầu về hàng nhập tăng lên làm cho đồng tiền của nước đó
giảm giá.
* Năng suất lao động
Năng xuất lao động hay mức độ phát triển của nên khoa học công nghệ quyết
định đến chất lượng hàng hoá và khả năng cạnh tranh. Nước nào có năng suất lao
động cao sẽ có thể hạ giá thành hàng nội tương đối so với hàng ngoại mà vẫn có
lãi, cầu hàng nội sẽ tăng và đồng nội tệ có chiều hướng tăng giá, trong khi đó, nước
có năng suất lao động thấp thì hàng hoá của nước đó sẽ trở nên đắt hơn, gây tác
động tăng cầu ngoại tệ giảm giá nội tệ. Về lâu dài, do năng suất lao động của một
nước cao hơn tương đối so với nước khác, nên đồng tiên của nước đó tăng giá.
1.4. Biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến lợi ích của các Doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thị trường trong nước ngày càng trở nên nhỏ bé, đối với các Doanh nghiệp.Do
đó, việc tiến hành mở rộng ra thị trường nước ngoài là nhu cầu bức thiết. Tuy vậy
kinh doanh ở nước ngoài, không giống như kinh doanh tại thị trường trong nước công
ty phải đối mặt với nhiều vấn đề như là huy động vốn, maketing quốc tế….các rủi ro
kinh tế, chính trị, các vấn đề dân tộc, văn hoá….do đó, để có thể tiến hành kinh doanh
thành công trên thị trường quốc tế thì các Doanh nghiệp phải có chiến lược kinh
doanh cũng như những phương án tối ưu để phòng tránh những rủi ro vượt qua những
rào cản và nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường. Trong các nguy cơ và rủi ro
mà các Doanh nghiệp phải đối diện thì rủi ro hối đoái tác động lên các hoạt động kinh
doanh quốc tế khá mạnh, sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể làm cho Doanh
nghiệp thu được lợi từ sự chênh lệch tỷ giá thực hiện so với dự kiến hoặc bị lỗ hay tổn
thât một khoản, khi phải trả phải thu trong tương lai.
Các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế Việt Nam chủ yếu chỉ tham gia vào thị
trường quốc tế thông qua hình thức xuất nhập khẩu , hàng hoá dịch vụ , do đó nó
không nằm ngoài sự tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái

Đối với nhà nhập khẩu .
Chúng ta thấy việc thanh toán một giao dịch giữa hai doanh nghiệp của hai
nước khác nhau bắt buộc phải thông qua nghiệp vụ hối đoái, thông qua hệ thống
ngân hàng , một trong hai bên phải đổi đồng tiền nước mình thành ngoaị tệ hoặc
ngược lại .Đối với nhà kinh doanh nhập khẩu , thì để mua hàng hoá từ nước ngoài
doanh nghiệp phải dùng một loại tiền để trả cho nhà xuất khẩu , có thể là đồng tiền
nước xuất khẩu hoặc một đồng tiền mạnh khác tuỳ theo sự thoả thuận của các bên .
Như vậy nhà nhập khảu Việt Nam khi mua hàng sẽ bị mất đi số tiền quy bằng đồng
Việt Nam , còn nhà xuất khẩu thì sẽ thu bằng USD vì vậy tỷ giá USD /VND sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh .
Xét một ví dụ sau :
Một hợp đồng mua bán hàng hoá giữa nhà nhập khảu Việt Nam và nhà xuất
khẩu Mỹ . Giá trị hợp đồng là 100.000 USD thời hạn thanh toán 60 ngày , thanh
toán bằng USD , . Giả sử ngày ký kết hợp đồng mua bán tỷ giá là 1USD =18000
VND . nhưng đến ngày thanh toán tỷ giá là ; 1USD = 184500 VND .
Như vậy số tiền nhà nhập khẩu phải chi trả là :
100.000 x 18000 = 1.800.000.000 VND
Tại ngày thanh toán nhà nhập khẩu phải trả thực tế là :
100.000 x 18500 = 1.850.000.000 VND
Do đó nhà nhập khẩu bị lỗ một khoản là ; 50.000.000 VND
Vậy có thể nhận thấy rằng khi giá đồng ngoại tệ USD tăng lên so với VND
thì nhà nhập khẩu phải bỏ ra một lượng VND lớn hơn để mua số lượng ngoại tệ
nhất định để nhập khẩu hàng hoá ,. Mặt khác nhà nhập khẩu có nguy cơ bị thu hẹp
thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu do hàng hoà kém sức cạnh tranh tốc dọ
quay vòng vốn chậm , tỷ suất sinh lợi giảm làm ảnh hưởng dến kết quả kinh doanh
chung của Doanh nghiệp .
Đối với nhà xuất khẩu .
Các doanh nghiệp có chức năng kinh danh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ ,
phải dùng các khoản thu xuất khẩu dể trả cho những nhân tố sản xuất nội địa , nghĩa
là trả lương trả lợi tức cổ phần , mua những sản phẩm trong nước để xuất khẩu hoặc

để chế tạo xuất khẩu ...... Mặt khác những người tham gia tiêu dùng sản phẩm , dịch
vụ nhập khẩu , chỉ có thể thanh toán bằng chính quỹ tiền của họ hoặc bằng một đồng
tiền mạnh khác tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên . Do dó khoản phải thu , phaỉ được
chuyển đổi sang VND vì vậy tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
Xét một ví dụ sau :
Một hợp đồng mua bán hàng hoá giữa nhà nhập khẩu Pháp và nhà xuất khảu
Việt Nam . Trị giá hợp đồng là 100.000 USD thời hạn thanh toán 60 ngày thanh
toán bằng USD .Giả sử tỷ giá tại thời điểm ký kết là hợp đồng là 1USD = 18000
VND và tại thời điểm thanh toán là 18500VND .
Vậy tại thời điểm ký kết theo ước tính là ; 100.000 x 18000 = 1.8 00.000.000
VND
Tại ngày thanh toán nhà xuất khẩu thu được là ; 100.000 x18500 =
1.850.000.000VND
Do đó nhà xuất khảu sẽ đuợc hưởng một khoản chênh lệch là 50.000.000
VND
Như vậy sự biến động của tỷ gia hối đoái sẽ làm cho nhà xuất khẩu nhận được
một khoản thu vào ngày thanh toán chênh lệch với khoản thu mà đáng ra họ sẽ nhận
theo như khi ký kết hợp đồng . Nếu ngoại tệ lên giá so vói nội tệ thì hàng Xuất khẩu
của doanh nghiệp sẽ đắt lên tương đối trên thị trường quốc tế , do đó nhà xuất khảu sẽ
được hưởng lợi từ sự thay đổi tỷ giá này nhưng ngược lại nếu VND tăng giá so với
đồng ngoại tệ thì hàng xuất khẩu sẽ trở nên rẻ hơn đối với người mua trên thị trường
quốc tế .Kết quả là nhà nhập khẩu sẽ bị mát đi một khoản tiền do sự thay đổi tỷ giá .
Biến động tỷ gia đột ngột cũng khiến cho giá trị tài sản và nguồn vốn tính theo đồng
bản tệ của nhà đầu tư trở nên bất định và làm tăng lên hay hạ thấp chi phí sản xuất ,
lưu thông phân phối hàng hoá và tốc độ quay vòng vốn , tốc độ phát triển thị trường .
Từ đó ảnh huưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Như vậy, dưới tác động của sự biến động tỷ giá thì nó sẽ có những ảnh
hưởng tích cực đến tiêu cực đối với các hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Do dó để phòng tránh những tác động tiêu cực

khai thác mặt tích cực thì các công ty phải có phương án kinh doanh tối ưu và lựa
chọn các quyết định phòng ngừa rủi ro hối đoái đúng với bối cảnh diễn ra trong
từng hoạt động kinh doanh quốc tế của mình nhằm đạt kết quả kinh doanh tốt nhất.
2. Thị trường ngoại hối
2.1. Khái niệm và vị trí của thị trường ngoại hối
- Thị trường hối đoái là nơi mà ở đó xảy ra việc mua, bán trao đổi ngoại tệ,
trong đó chủ yếu là ngoại hối trao đổi mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh
toán quốc tế nhằm thoả mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế
Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị
trường liên ngân hàng mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp
với nhau.
Nhiệm vụ của thị trường hối đoái là cân đối nhu cầu ngoại tệ và cho phép xác
định tỷ giá giữa các ngoại tệ với đồng nội tệ.Thị trường này tạo lập ra các thể chế và
môi trường hoạt động cho các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Sự ra đời và phát triển của thị trường ngoại hối gắn liền với sự phát triển của
ngoại thương. Khác với nội thương, các giao dịch thường dẫn đến trao đổi các đồng
tiền khác nhau. Chẳng hạn trong quan hệ ngoại thương giữa các thương gia Anh và
Mỹ liên quan đến ít nhất hai đồng tiền đó là USD và đồng bảng GBP. Mục tiêu của
thương nhân Anh là đồng GBP trong khi đó mục tiêu của các thương nhân Mỹ là
đồng USD. Mặt khác họ có thể thoả thuận sử dụng đồng tiền của nước thứ ba. Như
vậy ít nhất một trong các bên phải thu ngoại tệ hoặc bán đi kết quả là tỷ giá hối đoái
được hình thành giúp họ có thể tiến hành thuận lợi trong việc mua bán, trao đổi
ngoại tệ.
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường hối đoái đã hình thành hai
hệ thống tổ chức khác nhau. Hệ thống Anh Mỹ và hệ thống hối đoái Châu Âu lục
địa. Theo hệ thống Anh Mỹ thì thị trường hối đoái có tính chất biểu tượng, hay còn
gọi là thị trường ảo chỉ giao dịch ngoại hối thường xuyên giữa một số ngân hàng
và người môi giới, quan hệ này có thể là trực tiếp, song chủ yếu là thông qua điện
thoại telex. Ngược lại, theo hệ thống lục địa Châu Âu thì thị trường hối đoái có địa
điểm nhất định, hàng ngày những người mua bán ngoại hối tới đó để giao dịch và

ký hợp đồng. Cho đến nay chu chuyển vốn trên thị trường hối đoái toàn cầu là rất
lớn 975 tỷ USD năm 2008 lớn nhất là thị trường London chiếm 30% tổng giao dịch
kế đó là Newyork 20% Tokyo 10% và một số thị trường khác nhau như Frankfủrt
Đức, Hồng Kông, Singarpore, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Hàng hoá trên thị trường là các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi, các chứng
khoán có giá trị bằng ngoại tệ …
- Vị trí của thị trường ngoại hối
Cùng với hai bộ phận khác của thị trường tài chính là thị trường vốn và thị
trường tiền tệ, thị trường ngoại hối đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống,
kinh tế xã hội ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi
ngoại tệ, nhằm bôi trơn cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ
có liên quan đến ngoại tệ.
Thị trường ngoại hối là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại
tệ phục vụ cho mục đich tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hình thức đầu tư vào
tài sản hữu hình và tài sản cố định .
Thị trường ngoại hối là công cụ để ngân hàng trung ương có thể thực hiện
chính sách tiền tệ, nhằm tạo điều kiện nền kinh tế theo mục tiêu của mình chính
phủ.
Khách hàng mua ngoại tệ
NHTMĐịa phương
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
NHTMđịa phương
Khách hàng bán ngoại tệ
Nhà môi giới
Sở giao dịchNgoại tệ
Nhà môi giới
2.2. Cấu trúc của thị trường hối đoái
Hình vẽ : sơ đồ cấu trúc của thị trường ngoại hối
*Căn cứ theo hình thức tổ chức thị trường gồm có 2 loại là ;

- Thị trường có tổ chức (Organized market )
- Thị trường không có tổ chức (Un orangized market)
Thị trường có tổ chức rất mạnh ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển như Anh, Mỹ, Nhật, Singapore…khiến cho thị trường không có tổ chức hầu
như bị xoá sổ.
Căn cứ theo nghiệp vụ kinh doanh, thị trường ngoại hối có thể bao gồm nhiều
loại thị trường khác nhau, như là:
- Thị trường giao ngay (Spot market).
- Thị trường có kỳ hạn ( Formard Market).
- Thị trường tương lai (Future market)
- Thị trường quyền chọn (Option market)
- Thị trường hoán đổi tiền tệ (Swap market).

×