Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

conduongcoxua welcome to my blog

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.22 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>THỰC HIỆN BÀI ÔN TẬP - SƠ KẾT – TỔNG KẾT</b>
<b>TRONG MÔN LỊCH SỬ</b>


<i><b>I. Lý do chọn đề tài:</b></i>


Dạy học môn lịch sử ở nhà trường phổ thơng và Trung Tâm GDTX nói chung
có nhiều hình thức cơ bản đó là hình thức lên lớp và hình thức ngồi lớp (cịn gọi
là ngoại khóa : tổ chức xem phim tư liệu, tham quan bảo tàng , di tích lịch sử, nghe
nhân chứng lịch sử nói chuyện…)


Tuy nhiên hình thức lên lớp là hình thức thống lĩnh thời gian bắt buộc mà giáo
viên phải thực hiện xuyên suốt chương trình quy định của Bộ giáo dục của mỗi lớp
học và mỗi cấp học.


Theo phân phối chương trình mơn lịch sử Trung học phổ thông được vận dụng
vào hệ giáo dục thường xuyên gồm có các loại bài sau:


<b>-</b> Lớp mười: có 2 loại bài đó là bài cung cấp kiến thức mới và bài ơn tập. Có
2 bài ôn tập là: ôn tập lịch sử thế giới cổ- trung đại và ôn tập lịch sử thế giới cận
đại.


<b>-</b> Lớp mười một: cũng có 2 loại bài đó là bài cung cấp kiến thức mới và bài
ơn tập- sơ kết. Có 2 bài ơn tập là: ôn tập lịch sử thế giới cận đại và lịch sử thế giới
hiện đại(1917-1945) và bài sơ kết lịch sử Việt nam (1958-1918).


<b>-</b> Lớp mười hai: cũng có 2 loại bài đó là bài cung cấp kiến thức mới và bài
tổng kết. Có 2 bài tổng kết đó là tổng kết lịch sử thế giới hiện đại(1945-2000) và
tổng kết lịch sử Việt nam (1919-2000).


Thoạt nhìn, thì mỗi bài học hệ giáo dục thường xuyên được bố trí từ 1-2 tiết dạy
(chỉ ở một vài bài cung cấp kiến thức mới). Cịn bài ơn tập, sơ kết, tổng kết thì


100% số bài chỉ bố trí mỗi bài một tiết trên lớp. Từ cách bố trí thời lượng cho bài
ơn tập, sơ kết, tổng kết như vậy rất dễ tạo tâm lý chủ quan cho giáo viên là đánh
dồng tính chất, yêu cầu của bài ôn tập, sơ kết, tổng kết ngang hàng hoặc thấp hơn
các bài cung cấp kiến thức mới.


Theo chúng tơi thì khơng phải thế bài ơn tập, sơ kết, tổng kết trong mơn lịch
sử có vị trí đặc biệt quan trọng và rất đặc thù trong chương trình cần phải thực hiện
sao cho đạt hiệu quả cao nhất .


Vì vậy chúng tơi cần phải nghiên cứu tài liệu hướng dẫn và đề ra kế hoạch,
giải pháp tối ưu nhất với mong mỏi đạt được những kết quả nhất định trong giảng
dạy loại bài ôn tập, sơ kết, tổng kết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Vậy để thực hiện một số bài ôn tập, sơ kết, tổng kết chắc hẳn sẽ khó khăn hơn
nhiều so với các bài cung cấp kiến thức mới mà giáo viên và học sinh gặp
phải.Nhưng phần chủ đạo là phần việc của giáo viên: Dạy học lịch sử để làm gì?
(mục đích),dạy học cái gì? (nội dung), dạy học như thế nào? (phương pháp). Đó là
yêu cầu chung của tất cả các bài lịch sử. Cịn bài ơn tập, sơ kết, tổng kết,giữa mỗi
loại bài ơn tập, sơ kết, tổng kết có điều gì giống nhau, khác nhau?


<b>-</b> Giống nhau ở chỗ:


+ Bài ơn tập, sơ kết, tổng kết đều có nhiệm vụ chính là thực hiện tối đa khả
năng tổng hợp, củng cố kiến thức và khái quát hóa trong quá trình học tập của học
sinh.


+ Đều dược thực hiện khi hoàn thành việc học tập một giai đoạn, một thời
kỳ, một quá trình hay các vấn đề lịch sử theo chương trình đào tạo quy định.


+ Đều có nhiệm vụ củng cố kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng ghi nhớ


các sự kiện lịch sử. Cung cấp cho học sinh bức tranh toàn diện về các hiện tượng
hoặc quá trình lịch sử trong một giai đoạn, một thời kỳ lịch sử nhất định.


<b>-</b> Còn khác nhau như thế nào?


+Trước hết là từ ngữ được sử dụng bài ôn tập, sơ kết, tổng kết. “ổn” là học
lại hay nhắc lại những điều đã học, đã trải qua.”Sơ kết” nhìn lại để đánh giá một
phần việc đã làm. “Tổng kết” tóm lại, đánh giá tịan cục cơng việc đã làm.


Tuy nhiên cho đến nay chúng tơi chưa tìm thấy tài liệu khoa học giáo dục nào
phân loại bài ôn tập, sơ kết, tổng kết riêng ra.


Trong tài liệu: “phương pháp dạy học lịch sử” do Phạm Ngọc Liên và Trần Văn
Trị (chủ biên) xuất bản năm 2000. Có phân loại các bài học lịch sử như sau:


+ Bài cung cấp kiến thức mới- bài ôn tập, sơ kết, tổng kết
+Bài kiểm tra kiến thức và bài học tổng hợp.


Như vậy bài ôn tập, sơ kết, tổng kết trong môn lịch sử được xếp thành một loại
bài học chứ không có phân chia ra .


Bài ơn tập, sơ kết, tổng kết được sử dụng khi hoàn thành việc học tập một giai
đoạn, một thời kỳ, một khóa trình hay các vấn đề lịch sử của tồn bộ chương trình.


Nhiệm vụ của loại bài này là củng cố kiến thức(nhớ và hiểu địa danh,nhân vật
lịch sử, niên đại của các quá trình lịch sử, các sự kiện lịch sử quan trọng) Rèn
luyện kỹ năng khái quát , tổng hợp các sự kiện lịch sử. Ngồi ra cịn cung cấp cho
học viên bức tranh tồn diện về các hiện tượng, qua trình lịch sử đã học. Đồng thời
hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức đã học.



Khi thực hiện loại bài này, cơng việc phải đồ sộ hơn các bài thơng thường
khác.Vì nó phải khái quát được bức tranh cả một qúa trình lịch sử. Nhiệm vụ của
loại bài học này sẽ quy định phương pháp tổ chức dạy học. Giáo viên chỉ hướng
cho học viên những điều đã học , uốn nắn những nhận thức sai lệch, bổ sung , khái
quát lại và rút ra những kết luận về quy luật lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>1. Thuận lợi:</b></i>


<b>-</b> Ngành giáo dục thường xuyên thực hiện 7 môn học văn hóa bắt buộc,
trong đó có mơn lịch sử.Trong các kỳ thi PTTH đều có tổ chức thi mơn lịch sử. Do
đó dù tâm lý học viên có dao động thế nào thì củng phải cố gắng học mơn lịch sử.


<b>-</b> Dư luận xã hội rất quan tâm đến chất lượngđào tạo củng như đề caovị trí
của mơn lịch sử trong đời sống xã hội.(Nhằm giáo dục truyền thống yêu nước,
nâng cao giác ngộ chính trị, hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa..)


<b>-</b> Bộ giáo dục đã ban hành chương trình giảm tải.


<b>-</b> Viêc đầu tư cơ sở vật chất, đồ dung dạy học, công nghệ thông tin hỗ trợ
khá đầy đủ.


<i><b>-</b></i> Học viên đa số có quan tâm đến việc học nói chung và học mơn lịch sử nói
riêng.


<i><b>2. khó khăn:</b></i>


<b>-</b> Nhiều người dự giờ môn lịch sử bậc THPTthường nhận định “ giờ dạy khô
khan, giáo viên dùng phương pháp giảng dạy không truyền cảm, khơng sinh
động..)nhưng có ai biết rằng chính nội dung nó đã quyết định phương pháp . Kiến


thức bài học lịch sử ở bậc THPT quá nhiều trong khi mỗi bài chỉ bố trí từ 1-3 tiết
học. Ở ngành giáo dục thường xuyên còn giảm thời lượng xuống từ 3 tiết còn 2 tiết
<b>-</b> Cịn về cấu trúc chương trình mơn lịch sử. Ơng Nguyễn Anh Dũng( phó
viện trưởng viện khoa học giáo dục Việt Nam) cho biết:Lâu nay việc xây dựng
chương trình- SGK mơn lịch sử được tiến hành theo vịng trịn đồng tâm …Học
sinh tiểu học và trung học cơ sở đều được học về lịch sử dựng nước và giữ nước .
Nhưng học sinh tiểu học dược dạy theo hình thức câu chuyện , bài học ngắn , đơn
giản kèm theo tranh ảnh sinh động . Học sinh THCS củng học lại từ buổi đầu dựng
nước và giữ nước đến nay. Nhưng lượng kiến thức nhiều hơn , chi tiết hơn . Giáo
viên không thể thực hiện giờ dạy bằng mẫu chuyện kể được Chưa nói đến học sinh
THCS cịn học phần lịch sử thế giới mới mẻ và xa lạ.Lên cấp THPT học sinh cũng
học lại lịch sử Việt Nam và thế giới như ở THCSnhưng yêu cầu ở học sinh cao
hơn đó là phải nhận thức được bản chất của bài học lịch sử , rút ra được bài học ,
quy luật lịch sử .


<b>-</b> Bởi vậy tiết dạy đã khô khan , lên bậc THPT càng khơ khan hơn.


<b>-</b> Ơng Nguyễn Anh Dũng cũng đã thừa nhận rằng: nội dung chương trình
lịch sử giảng dạy trong nhà trường hiện nay chưa được tinh lọc, cách viết SGK
chưa sinh động vẫn nặng về tư liệu, sự kiện. Nhiều hiện tượng lịch sử được trình
bày quá chi tiết.Sự cứng nhắc , khơ khan trong cách trình bày cộng với những hình
ảnh minh họa, bản đồ chưa được tuyển chọn chuẩn xác ..làm cho giáo viên khó thể
thực hiện những bài giảng truyền cảm nên không cuốn hút học sinh , khiến các em
chán, thậm chí ghét môn lịch sử…


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>-</b> Học viên hệ giáo dục thường xuyên vốn đã hụt hẩn kiến thức càng có tư
tưởng bất mãn, thiếu tự tin, chưa tích cực chủ động xây dựng tìm hiểu bài học.


<b>-</b> Việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở hệ giáo dục thường xuyên củng là
một quá trình lâu dài vì đối tượng học viên giáo dục thường xuyên chưa bắt kịp


yêu cầu mới .


<b>-</b> Trên đây là thực trạng môn lịch sử ở bậc THPT của hệ giáo dục thường
xuyên: thuận lợi khơng nhiều những khó khăn thì khơng kể hết, nhất là sự thụ động
của học sinh. Tuy nhiên dù có những mặt hạn chế, học viên hệ giáo dục thường
xuyên củng có một nguyện vọng tha thiết là muốn đến trường, tức muốn học tập.
Mà đã muốn học tập thì giáo viên cần phải tìm cách đáp ứng những nhu cầu đó,
trong đó có mơn lịch sử.


3) Số liệu thống kê:


- Kết quả điểm mơn lịch sử đạt trung bình trở lên qua các kỳ thi tốt nghiệp
bổ túc trung học phổ thông :


* 2005: 81% 2006: 90,2% 2007: 35%


* 2008: 10,4% 2009: 31% 2010: 38%


-Qua số liệu từ các kỳ thi năm 2005- 2010, cho thấy kết quả học tập mơn
lịch sử khơng ổn định. Có sự chênh lệch tỉ lệ đạt điểm trung bình trở lên quá lớn
giữa các năm và theo chiều hướng giảm.


<b>III.</b> <b>NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN BÀI ÔN TẬP –SƠ</b>
<b>KẾT-TỔNG KẾTTRONG MÔN LỊCH SỬ.</b>


<i><b>1. Nội dung chương trình lịch sử hệ giáo dục thường xuyên bâc THPT.</b></i>
a. Phần lịch sử thế giới:


<i><b>-</b></i> Lớp 10:



Học từ thời nguyên thủy đến thời trung đại. Hết khóa trình này, chương
<i>trình học có bài: Ơn tập lịch sử thế giới cổ - trung đại.</i>


Sau đó những bài học về các cuộc cách mạng tư sản , q trình hồn
thành cách cuộc tư sản, phát triển chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới.Bên
cạnh sự phát triển chủ nghĩa Tư Bản là sự phát triển phong trào công nhân và sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Vai trị của C.Mác,Ăngghen đối với phong trào
cơng nhân quốc tế (Quốc tế I và quốc tế II) và vai trò của Lênin trong phong trào
công nhân Nga. Cuối cùng kết thúc chương trình lịch sử thế giới lớp 10 là bài : Ôn
tập lịch sử thế giới cận đại.


<b>- Lớp 11:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Kết thúc khóa trình này , một lần nữa chương trình lại có thêm bài: ơn tập
lịch sử thế giới cận đại. Nhưng lần ôn tập này có nội dung đầy đủ hơn, thời gian từ
cuộc cách mạng tư sản đầu tiên năm 1566(cách mạng Hà lan)cho đến kết thúc
chiến tranh thế giới lần thứ nhất(1914-1918).


Chương trình lịch sử thế giới được tiếp tục từ cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa tháng mười Nga 1917, sự ra đời nhà nước vô sản đầu tiên và những thành
tựu bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.


Tình hình phát triển của các nước tư bản chủ yếu( các nước đế quốc)giữa 2
cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939).


Ảnh hưởng cách mạng tháng mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc cũng
có những chuyển biến mới ở Trung Quốc , Ấn Độ, Đông Nam Á


Sự mâu thuẫn giữa các nước đế quốc đã diễn ra cuộc chiến tranh thế giới
thứ hai:1939-1945.



Kết thúc khóa trình lịch sử này bằng bài: ôn tập lịch sử thế giới hiện đại
(1917-1945).


<b>- Lớp 12:</b>


Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cục diện thế giới có nhiều biến đổi: từ một
nước xã hội chủ nghĩa Liên Xô đã phát triển thành hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa trên thế giới. Liên Xô và Mĩ là 2 siêu cường đứng đầu hai hệ thống các nước
TBCN và XHCN. Thế giới hình thành trật tự hai cực Xô-Mĩ(hai cực Ianta) đối đầu
nhau gây ra cuộc “chiến tranh lạnh” và chi phối tình hình chính trị thế giới . Phong
trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hịa bình độc lập dân tộc và tiến bộ
xã hội tiếp tục phát triển . Nửa sau thế kỷ xx cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ với những thành tựu vượt bậc trên nhiều lĩnh vực.


Kết thúc khóa trình này là bài: tổng kết lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000).
<b>b. Phần lịch sử Việt Nam:</b>


<b>-</b> Lớp 10 :


Học từ thời nguyên thủy đến tiều đại phong kiến nhà Nguyễn. Một quá trình
lịch sử từ cội nguồn đến dựng nước và giữ nước suốt hàng nghìn năm. Nhưng
trong chương trình giảng dạy khơng bố trí thời gian ôn tập.


<b>- Lớp 11</b> :


Học từ cuộc xâm lược của thực dân Pháp và chống xâm lược của nhân dân ta
từ 1858 đến khi Pháp đặt cách thống trị và tiến hành khai thác bóc lột thuộc địa
năm 1918. Giai đoạn lịch sử này mới có bài: Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858-1918).
<b>- Lớp 12:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hịa(2/9/1945). Q trình kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
(1945-1975) thắng lợi. Quá trình xây dựng CNXH trong cả nước(1976-2000).


Cuối quá trình này là bài: Tổng kết lịch sử Việt Nam (1919-2000).


Như vậy toàn bộ chương trình lịch sử THPT từ lớp 10 đến lớp 12 có 7 bài: ơn
tập-sơ kết - tổng kết q trình lịch sử. (Trong đó phần lịch sử Việt Nam chỉ có 2 bài).
<i><b>2. Phương pháp dạy học lịch sử: loại bài ôn tập- sơ kết – tổng kết.</b></i>


<b>a. Chuẩn bị cho tiết học:</b>


<b>- Giáo viên phải yêu cầu học sinh chuẩn bị trước ở nhà trước ngày thực hiện tiết</b>
dạy ít nhất một tuần, giáo viên phải cung cấp cho học sinh câu hỏi gợi mở để học
sinh tự ôn tập ở nhà.


<b>- Giáo viên lựa chọn đúng nội dung , khối lượng kiến thức lịch sử cần ôn tập,</b>
đảm bảo tính hệ thống và dẫn dắt học sinh từ dễ đến khó(từ tái hiện đến phát hiện
hiện tượng, quy luật lịch sử).


<b>- Giáo viên cần lựa chọn kiến thức sao cho cân đối phù hợp với thời gian 1 tiết</b>
dạy trên lớp để xác định nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục về nội dung và tổ chức
tiến hành.


<b>b. Các bước tiến hành trong bài ôn tập,sơ kết, tổng kết như sau:</b>


<b>- Mở đầu bài học giáo viên có thể nêu 1 số ý ngắn gọn về nhiện vụ cơ bản của</b>
bài học. Sau đó tổ chức trao đổi những vấn đề theo kế hoạch đã định. Đó là những
câu hỏi giúp cho học sinh tập trung khai thác nội dung kiến thức cần nhớ. Khái
quát được các sự kiện, quá trình lịch sử đã học, nhằm hiểu sâu sắc hơn kiến thức đã


có, nâng cao nhận thức về khái niệm các quy luật cơ bản, vận dụng kiến thức và
hoạt động thực tiễn.


<b>- Khi đặt câu hỏi, giáo viên yêu cầu một học sinh trả lời, song tất cả các em</b>
khác phải chuẩn bị ý kiến để nhận xét bổ xung. Sau khi kết thúc từng câu hỏi giáo
viên bổ sung ý kiến cuối cùng.Sau đó dẫn dắt sang câu hỏi khác.


<b>- Kết thúc bài học giáo viên cần nêu những kết luận chung có tính khái qt</b>
theo đề tài: giai đoạn hay sang thời kỳ lịch sử (Trong q trình tiến hành bài dạy,
giáo viên có thể cho điểm động viên những học sinh phát biểu đạt yêu cầu của giáo
viên đề ra. Nhất là phát hiện phân tích những quy luật lịch sử, bản chất của sự kiện
lịch sử).


<i><b>* Lưu ý : Trong quá trình đặt câu hỏi , giáo viên cũng cần dùng đến đồ dung</b></i>
dạy học phụ trợ như: bảng thống kê, sơ đồ, lược đồ..(làm cơ sở để học sinh nhận
xét , so sánh, đánh giá sự kiện , hiện tượng, quá trình lịch sử ..)


<b>c. Vận dụng vào bài dạy cụ thể trong chương trình lịch sử THPT bài tổng kết</b>
<b>lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000)</b>


Chuẩn bị của giáo viên : - Hệ thống các câu hỏi :


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2/ Qua các bài lịch sử thế giới đã học từ: 1945-2000 gồm có những nội dung cơ
bản nào? ( Học sinh nêu những nét lớn : - Xác lập trật tự 2 cực Ianta do Liên Xô,
Mỹ đững đầu mỗi cực . Mỹ vươn lên trở thành nước tưu bản giàu mạnh nhất .
-Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ,- Nửa sau thế kỷ xx cách mạng
khoa học - công nghệ đem lại những thành tựu phi thường . - Chiến tranh lạnh do
đối đầu Xơ- Mỹ…)


3/Giai đoạn từ 1945-1991 có những vấn đề gì nổi bật?


4/ Vì sao gọi là chiến tranh lạnh?


5/ Chiến tranh lạnh kết thúc trong hoàn cảnh nào?


6/Tại sao phong trào giải phóng diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa? Kết quả
thế nào?


7/ Thành tựu của cách mạng khoa học và cơng nghệ có ý nghĩa gì đối với nhân
loại?


8/ Giai đoạn 1991-2000 có những vấn đề gì cần quan tâm?


9/ Sau khi trật tự hai cực Ianta tan rã, xu thế phát triển trật tự thế giới mới thế
nào?


10/ Tại sao các nước phải điều chỉnh chiến lược phát triển? Lấy phát triển kinh
tế làm trọng tâm?


11/ Tại sao xu thế tồn cầu hóa là thời cơ và củng là thách thức của các dân tộc?
12/ Tình hình bất ổn trên thế giới hiện nay là những vấn đề gì?


- Đại loại những câu hỏi như vậy để học sinh tự ôn trước ở nhà.


- Ngồi ra giáo viên cịn chuẩn bị đồ dung dạy học như: bản đồ thế giới, tranh ảnh
về xu thế tồn cầu hóa, các cuộc xung đột vũ trang, mơi trường suy thối, những
thành tựu cách mạng khoa học và công nghệ.


- Tùy theo loại đồ dung dạy học cần đưa vào trong tiết dạy, giáo viên cịn phải có
câu hỏi thích hợp cho từng nội dung gắn với đồ dung dạy học cho từng phần của
bài học.



- Cuối cùng là chuẩn bị kế hoạch thực hiện trên lớp (đó là giáo án) gồm có các
phần như sau:


<b>A. Mục tiêu bài học:</b>
<b>1) Kiến thức</b> :


- Củng cố những kiến thức đã học về lịch sử thế giới hiện đại từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến năm 2000.


- Nhận rõ mốc phân kỳ hai giai đoạn trong lịch sử thế giới hiện đại từ năm
1945 đến năm 2000 và nắm được những nội dung chủ yếu trong mỗi giai đoạn.


<b>2) Kỹ năng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>3) Về thái độ</b> : Học viên nhận thức được:


Mặc dù có những khác nhau về nội dung , tính chất nhưng cả 2 giai đoạn đều
nổi bật và bao trùm cả tính chất gay gắt đối với các quốc gia dân tộc trong cuộc
đấu tranh vì những mục tiêu: hịa bình ổn định, độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội, và
hợp tác cùng phát triển.


Thấy rõ nước ta là một bộ phận của thế giới và ngày càng có quan hệ mật thiết
với khu vực và thế giới( nhất là sau chiến tranh lạnh) nước ta ngày càng hội nhập
thế giới, tham quan vào các tổ chức quốc tế và khu vực


<b>B.</b> <b>Đồ dung dạy học</b>


<b>- Bản đồ thế giới </b>
<b>- Tranh ảnh tài liệu</b>



<b>C. Tiến trình tổ chức giảng dạy:</b>
<b>1)</b> Ổn định lớp .


<b>2)</b> Kiểm tra bài cũ:


<b>- Hãy nêu đặc điểm và những thành tựu chính của cách mạng khoa học –</b>
công nghệ trong nửa sau TK XX?


<b>- Xu thế tồn cầu hóa được thể hiện trên những lĩnh vực nào?</b>
<b>3)</b> Giới thiệu bài mới :


Chiến tranh thế giới thứ hai két thúc đã mở ra một giai đoạn mới của lịch sử thế
giới hiện đại. Lịch sử thế giới đã diễn ra từ 1945-2000, chúng ta đã học chi tiết từ
bài 1 đến bài 10. Hôm nay chúng ta hệ thống lại, tổng kết quá trình này gồm những
nội dung chủ yếu nào và xu thế phát triển của thế giới trong thời gian tới .


Hoạt động của GV- HS Kiến thức cơ bản


<b>(Phần I: GV có thể chia lớp thành 6 </b>
Nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu tóm tắt
khái quát 1 nội dung).


<b>GV: LSTG hiện đại (1945-2000) I/ Những nội dung chủ yếu của LSTG từ </b>
được phân kỳ như thế nào? sau 1945.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tại sao gọi là trật tự thế 2/ CNXH đã vượt qua khỏi phạm vị một
giới hai cực Ianta? nước, trở thành một hệ thống thế giới.
<b>HS: (Nhắc lại những quyết định của </b> - Từ một nước XHCN L/Xô sau 1945
hội nghị Ianta 2/1945 ở Liên Xô) hàng loạt các nước Đông Âu thành lập


<b>GV: Sử dụng bản đồ hành chính thế </b> chính quyền dân chủ nhân dân. Thắng lợi


giới: - Từ một nước XHCN CM Việt Nam(1945), Trung Quốc 1949
đầu tiên sau CM tháng 10 Nga CuBa(1959). Hình thành một hệ thống
đến sau 1945 các nước XHCN các nước XHCN, trở thành một lực
lượng


phát triển như thế nào? hùng hậu về chính trị, quân sự, kinh tế,
( gọi HS chỉ trên bản đồ) và những thành tựu KHKT.


<b>GV: Tại sao phong trào giải phóng dân 3/ Cao trào giải phóng dân tộc phát triển </b>
tộc phát triển mạnh mẽ? mạnh mẽ ở Á, Phi, Mỹ la tinh.


<b>HS: Ảnh hưởng của cách mạng tháng </b> - Hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt
10 Nga. Sự ủng hộ phong trào giải chủng tộc đã bị sụp đổ. Hơn 100 quốc
gia


phóng dân tộc của phe XHCN và giành độc lập.


nhân dân u chuộng hịa bình, - Các quốc gia sau khi giành độc lập càng
tiến bộ trên thế giới… có vai trị quan trọng trong đời sống


chính trị thế giới


<b>GV: Biểu hiện của sự chuyển biến của 4/ Hệ thống đế quốc chủ nghĩa có những biến</b>
hệ thống đế quốc chủ nghĩa? chuyển quan trọng.


<b>HS: Dựa vào SGK trả lời</b> - Mỹ vươn lên thành đế quốc giàu mạnh
nhất, thực hiện chiến lược tồn cầu hóa
nhằm thống trị thế giới.



- Có sự tự điều chỉnh kịp thời làm cho
kinh tế phát triểnhình thành các trung


<b>`</b> tâm kinh tế lớn.


- Tác động của cách mạng KH-KT, các
nước Tư Bản ngày càng có xu hướng liên
kết khu vực, tiêu biểu như EU.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Nhưng quan hệ quốc tế lại (chiến tranh lạnh).


được mở rộng và đa dạng? - Tuy nhiên phần lớn các quốc gia trên thế
<b>HS: Dựa vào SGK trả lời</b> giới vẫn tồn tại, hịa bình, vừa đấu tranh


<b> vừa hợp tác. Cuối cùng chiến tranh lạnh </b>
cũng chấm dứt. Nhưng nguy cơ xung đột
sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ còn
tiếp diễn.


<b>GV: Tác động của CM.KH-CN 6/ Cách mạng khoa học- công nghệ đã diễn </b>
đến thế giới thế nào? ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa
- Giải quyết về năng lượng, từng thấy. Khoa học trở thành lực lượng
công cụ sản xuất vật liệu … chưa từng thấy. Khoa học trở thành lực
- Mặt trái của CM.KH_CN là gì? lượng sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên CM .
<b>HS: Dựa vào SGK trả lời </b> <b> KH- CN cùng đặt ra nhiều vấn đề cho </b>


các dân tộc giải quyết, đào tạo nhân lực,
bảo vệ mơi trường. Cân bằng q trình
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.


<b>GV: Sau khi trật tự thế giới hai cực II/ Xu thế phát triển thế giới sau chiến </b>


Ianta tan rã (1991). Lịch sử thế tranh lạnh:


giới có sự chuyển biến thế nào? 1/ Tất cả các nước đều ra sức điều chỉnh lấy
Chúng ta vào mục II của bài. kinh tế làm trọng điểm.


<b>GV: Nêu các xu thế phát triển của 2/ Quan hệ giữa các nước lớn theo chiều </b>
thế giới hiện nay? hướng đối thoại, thỏa hiệp tránh xung đột


trực tiếp. Nhằm tạo ra môi trường quốc tế
<b>HS: Dựa vào SGK trả lời</b> thuận lợi, để xác lập một ưu thế trong


trật tự thế giới mới.


3/ Hịa bình ổn định là xu thế chủ đạo,
nhưng nhiều khu vực vẫn còn diễn ra
xung đột vũ trang, nguy cơ khủng bố.
4/ Xu thế tồn cầu hóa diễn ra ngày càng


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>- Củng cố: nội dung của LSTG hiện đại 1945-2000 có vấn đề gì nổi bật?</b>


<b>- Dặn dò: làm câu hỏi và bài tập cuối trang 74 SGK và chuẩn bị xem trước bài 12</b>
<b>- Trong quá trình tiến hành hoạt động dạy – học trên lớp, tùy theo đối tượng học</b>
viên mà có thể điều chỉnh nội dung ghi bảng ( tóm lượt ngắn gọn hơn) để hoàn
thành bài học đúng 45 phút.


<b>- Trên đây là những biện pháp chủ yếu để thực hiện một bài ôn tập, sơ kết, tổng</b>
kết trong hệ giáo dục thường xuyên. Tụ trung nhất chính là cơng việc chuẩn bị
chu đáo của thầy và trị. Thầy và trò cùng nghiên cứu trước tài liệu, thống nhất


với nhau những vấn đề cần nghiên cứu, cần tìm . Để cuối cùng có một nhận
thức nhất qntrong q trình trao đổi , thảo luận chung trên lớp.


<b>- Đó là biện pháp thực hiện bài ôn tập, sơ kết, tổng kết trong môn lịch sử bậc</b>
THPT của ngành GDTX mà chúng tôi muốn đề cập trong bài viết này.


<b>IV.</b> <b>KẾT QUẢ THỰC HIỆN :</b>


- Bài ôn tập sơ kết tổng kết có ý nghĩa quan trọng như đã nói trên. Nên việc
tập trung đầu tư cho bài dạy loại này rất cần thiết và rất có hiệu quả.Giúp cho học
viên hệ thống được kiến thức của cả quá trình lịch sử ở mỗi lớp học và cả cấp
học.Việc đầu tư dạy bài ôn tập, sơ kết, tổng kết được tiến hành từ đầu cấp ( tức lớp
10). Cho đến kỳ thi tốt nghiệp bổ túc THPT năm 2011 mới có kết quả như sau:
100% học viên đạt điểm mơn lịch sử trung bình trở lên, trong đó trên 90% đạt điểm
6,5 trở lên.


<i><b>V.</b></i>

<b>BÀI HỌC KINH NGHIỆM:</b>


Tuy rằng mỗi bài học sơ kết , tổng kết , ơn tập trong chương trình lịch sử bổ
túc THPT chỉ bố trí 1 tiết học trên lớp. Để cho học viên nắm bắt được khái quát
quá trình lịch sử và cả chương trình của mỗi lớp, tồn cấp học. Nhất thiết giáo viên
và học viên phải dành một khoảng thời gian nhất định để ôn tập theo câu hỏi
hướng dẫn của giáo viên đã chuẩn bị trước.


Chắc không ai có thể phủ nhận rằng: “ Việc vì muốn có hiệu quả tốt thì phải
có sự đánh đổi , sự chuyên cần, đầu tư thời gian và công sức, trí tuệ vào cơng việc
<i><b>đó. </b></i>


<b>VI.</b> <b>KẾT LUẬN:</b>



Qua giảng dạy bộ môn lịch sử trong những năm qua. Chúng tôi thiết nghĩ
rằng: không nên nhầm lẫn giữa bài sơ kết, tổng kết, ôn tập với một bài cung cấp
kiến thức bình thường khác. Người xưa có câu “ văn ôn, võ luyện”. Vậy muốn thực
hiện bài sơ kết, tổng kết, ơn tập giữa thầy và trị đều phải có một q trình “ơn”.
Thầy chỉ cho trị ơn cái gì, ơn phần nào, bài nào…


Chỉ có như vậy thì bài sơ kết, tổng kết, ôn tập mới đạt được hiệu quả như
mong muốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

 <i> “Phương pháp dạy học lịch sử”</i>


<i> Chủ biên : Phan Ngọc Liên- Trần Văn Trị</i>
 <i> “Tạp chí giáo dục và thời đai”</i>


<i> Số ngày : 19/8/2010</i>


 <i> “Giới thiệu giáo án lịch sử 12”</i>


<i> Chủ biên : Nguyễn Hải Châu- Nguyễn Xuân Trường</i>
 <i> “Sách giáo viên lịch sử 12”. </i>


<i>Tổng chủ biên : Phan Ngọc Liên </i>


<b>  </b>



Nhơn Trạch, ngày 10 tháng 11 năm 2011
<b> NGƯỜI VIẾT</b>


</div>

<!--links-->

×