Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

conduongcoxua welcome to my blog

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.28 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SangKienKinhNghiem.org


Tổng Hợp Hơn 1000 Sáng Kiến Kinh Nghiệm Chuẩn


<b>VẬN DỤNG TÀI LIỆU CHUẨN KIẾN THƯC, KĨ NĂNG THIẾT</b>


<b>KẾ TIẾT ĐỌC – HIỂU VĂN HỌC VIỆT NAM </b>



<b>TRONG TRƯỜNG THPT</b>



<b> </b>

<b>GV Huỳnh Quang Sơn</b>
<b>A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Việc nhận thức về tài liệu Chuẩn kiến thức, kĩ năng cịn có nhiều ngộ nhận Khái
<i>niệm Chuẩn kiến thức, kĩ năng nên hiểu thế nào ? Nên dạy đúng Chuẩn để HS</i>
<i>dễ hiểu hay nên phát triển thêm kiến thức, dạy đúng cấu trúc trong sách Chuẩn</i>
<i>để an toàn cho GV hay nên phá vỡ cấu trúc ? Chỉ đạo từ phía thanh tra chun</i>
<i>mơn có sức thuyết phục hay chỉ đạo của HĐBM có sức thuyết phục hơn ?... Mặt</i>
khác, chưa có sự đồng thuận cao ở nội bộ từng tổ chuyên môn và các tổ chuyên
môn Ngữ văn THPT trong tỉnh.


<i>Việc cụ thể hóa nhận thức về Chuẩn vào thiết kế bài dạy và tiến trình tổ</i>
chức các hoạt động dạy – học trên lớp còn nhiều lúng túng càng phát lộ những
mâu thuẫn ở khơng ít GV.


Thống nhất việc thiết kế bài dạy – học môn Ngữ văn đã được HĐBM Ngữ
văn đặt ra một cách cấp thiết. Vì thế, chúng tôi tham gia vào việc giải quyết vấn
<i>đề soạn và dạy Ngữ văn qua sáng kiến Vận dụng tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng</i>
<i>thiết kế tiết Đọc – hiểu văn học Việt Nam trong trường THPT.</i>


<b>B. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP</b>



<i>Đề xuất những giải pháp cụ thể cho việc dạy – học chương trình Chuẩn rất</i>
cần sự chia sẻ những thuận lợi, khó khăn và những cách khắc phục khó khăn của
GV dạy Ngữ văn.


I. Một số thuận lợi, khó khăn cơ bản khi thực hiện Chuẩn
1) Thuận lợi


<i><b>Ý kiến của một số truờng trong tỉnh Đồng Nai: Thiết kế bài dạy theo</b></i>


<i>Chuẩn có nhiều thuận lợi</i>


<i><b>+ Nội dung ngắn gọn, định hướng được trọng tâm, dễ nhớ, dễ truyền đạt, tạo</b></i>
<i>mối liên hệ giữa GV và HS tốt hơn. Chuẩn bị thi tốt. HS thực hành ở nhà nhiều</i>
<i>hơn.</i>


<i><b>+ Kiến thức hay, tạo sự đồng bộ, phát huy tích cực</b></i>
<i><b>+ Gọn sâu, phù hợp các đối tượng</b></i>


<i><b>+ GV không dạy quá tải. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>giá. Những kiến thức đã lược bỏ cũng sẽ khơng có trong nội dung đề thi của</i>
<i>các kì kiểm tra học kì, cuối năm, kì thi tốt nghiệp THPT…; phát huy chất xám</i>
<i>của toàn ngành nhằm thực hiện giảm tải, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo</i>
<i>dục, tạo cơ sở quan trọng cho việc đổi mới chương trình – SGK phổ thơng vào</i>
<i>năm 2015; Tỉ lệ GV dạy có uy tín ngày càng cao, nhiều GV trẻ đã phát huy sở</i>
<i>trường và sớm có uy tín trong trường, trong ngành GD – ĐT; Tâm huyết, đức</i>
<i>hi sinh của thầy cô giáo dạy Ngữ văn luôn dành cho các em HS, cho nghề dạy</i>
<i>học.</i>


<b>+ Thực tế trong chương trình hiện nay có những bài học nội dung ít nhưng</b>


dành thời gian nhiều, ngược lại có những bài nội dung nhiều nhưng thời gian
rất ít, vì vậy chủ trương giảm tải đã tháo gỡ được khó khăn này.


2) Khó khăn


<i><b>Thiết kế bài dạy theo Chuẩn có khơng ít bất lợi.</b></i>


<i>Có những hạn chế khi lập kế hoạch bài dạy do chủ quan từ phía GV. Một</i>
số thầy cô giáo hiểu trách nhiệm cá nhân chưa thấu đáo; có những khó khăn từ
phía cán bộ quản lí giáo dục; từ phía phân phối chương trình… Nhưng chung
quy lại, những khó khăn từ nhiều nguyên nhân là có thực. Xin nêu lại một vài
thực trạng :


<i><b>+ Một số GV thiếu tầm xác định và bám sát chuẩn tối thiểu, luôn thụ động</b></i>
<i>trong cách truyền thụ, không biết “đãi cát tìm vàng” (...). Hậu quả là người</i>
<i>học bị nhồi nhét kiến thức, ln phải chịu áp lực q tải.</i>


<i><b>+ Có nhiều GV tích cực suy nghĩ, tìm tịi, cải tiến và đổi mới PPDH với</b></i>
<i>nhiều cách thức sáng tạo nhưng khơng được sự hưởng ứng vì đồng nghiệp sợ</i>
<i>khơng sát đáp án thi… sinh ra bất lợi. Khi đánh giá một tiết dạy người dự coi</i>
<i>trọng tính bài bản của từng bước thực hiện ( Nội dung – nghệ thuật – ý nghĩa</i>
<i>văn bản... ) mà xem nhẹ khả năng sáng tạo của người dạy. Kết cấu bài học</i>
<i>theo kiểu kịch “tam duy nhất ( Nội dung – nghệ thuật – ý nghĩa văn bản... )</i>
<i>phá vỡ nguyên tắc Đọc – hiểu văn bản nói chung, Đọc – hiểu văn bản theo</i>
<i>loại thể nói riêng. Thực tế để ứng xử với điều này GV an ủi nhau : dạy cho kịp</i>
<i>giờ, trịn bài, đủ ý để an tồn. Nhiều giờ đánh giá loại giỏi lại từ cái gọi là tiêu</i>
<i>chí này. Khoảng cách giữa GV có năng lực thật sự và GV kinh nghiệm cịn</i>
<i>khiêm tốn vơ hình trung bị xóa nhịa, rút ngắn.</i>


<i><b>+ Khâu biên soạn SGK, phân phối khung chương trình THPT là do Vụ</b></i>


<i>Trung học quyết định, khâu ra đề thi lại do Cục Khảo thí làm. Hai khâu này</i>
<i>dường như vẫn chưa tìm được tiếng nói chung”. </i>


<i><b>+ GV chỉ dừng lại ở việc trình bày những kiến thức đơn giản, tối thiểu ( mà</b></i>
<i>HS dễ dàng tự học ) thì dễ gây hiện tượng nhàm chán, chủ quan ở HS.</i>


<i><b>+ Khái niệm “quá tải” không được diễn giải một cách rõ ràng, nếu không</b></i>
<i>muốn nói là cịn mơ hồ.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>+ Bài soạn theo chuẩn không đủ kiến thức cho HS thi TN THPT.</b></i>


<i><b>+ Sự cố “lệch pha” giữa đáp án và hướng dẫn ơn tập của Bộ. Thí sinh trả</b></i>
<i>lời theo chuẩn đã bị thiếu đơn vị kiến thức trong khi Bộ GD - ĐT yêu cầu GV</i>
<i>không “quá lệ thuộc vào SGK” ( mà phải “bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ</i>
<i>năng” ). Vẫn cịn đó nỗi ám ảnh của GV và HS.</i>


<b>-</b> <b>Hiện nay, GV dạy Ngữ văn có những bức xúc trong việc thực</b>
<i><b>hiện chương trình Chuẩn kiến thức, kĩ năng</b></i>


<i> Bộ GD-ĐT yêu cầu GV bám sát “Chuẩn kiến thức - kĩ năng”, “không quá</i>
<i>lệ thuộc vào SGK”. Vậy thế nào là “quá lệ thuộc vào SGK”, trong khi Luật Giáo</i>
<i>dục 2005 đã quy định “Yêu cầu về nội dung kiến thức và kĩ năng quy định trong</i>
<i>chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành SGK ở giáo dục phổ thơng” (</i>
khoản 3, điều 6 ).


<b>-</b> <i>Nhiều GV khơng đồng tình tên gọi của bộ tài liệu này : Đã gọi là tài</i>
<i>liệu Chuẩn, nội dung, kiến thức biên soạn trong đó phải đạt đến độ hồn hảo,</i>
<i>chính xác. Những gì trong tài liệu này lại cho thấy chưa đúng như tên gọi thật</i>
<i>sự của nó. </i>Thậm chí, GV cịn dùng các kiến thức của SGV và nhiều tài liệu
<i>khác để nhặt lỗi và sửa sai cho sách Chuẩn. </i>



3) Số liệu thống kê :


KHỐI TỔNG SỐ TRƯỚC TÁC ĐỘNGSAU TÁC ĐÔNG


12 93 36 (38.7%) 57 (61.3 %)


11 80 27 (33,8 %) 53 (66.2 %)


10 79 23 (29.1 %) 56 (70,9 %)


3 KHỐI 252 86 (34.1 %) 166 (65.9 %)


Như vậy, khi áp dụng chuẩn kiến thức vào dạy học, đa số HS thỏa mái học
tập hơn. Điều này cũng đúng với các trường trong 2 huyện lân cận. Có lẽ nói,
đó là cơ sở thực tiễn của vấn đề.


<b>C. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI</b>
I- Cơ sở lí luận


<b>-</b> <i>Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo</i>
những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động,
<i>công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của Chuẩn</i>
là đạt được mục tiêu, mong muốn của thầy cô giáo...


<i>Một trong những lí do khiến GV chưa hiểu về Chuẩn là GV không đọc kĩ</i>
<i>Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ</i>
<i>thông ở những trang đầu mỗi cuốn tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức</i>
<i>kĩ năng, dẫn đến điều từng được kì vọng thành điều bất an. Theo ơng Vũ Đình</i>
<i><b>Chuẩn, Vụ trưởng Vụ Giáo dục phổ thơng, Bộ GD – ĐT thì mục đích của việc</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>pháp dạy học theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông năm học 2011 –</b></i>
<i><b>2012. Các Sở sẽ triển khai nội dung tới các trường và hướng dẫn GV thực hiện.</b></i>


Để đảm bảo chương trình, Bộ sẽ phối hợp với các Sở kiểm tra, đánh giá. Những
phần nào không dạy, đọc thêm sẽ không nằm trong chương trình kiểm tra”.


Như vậy, trọng tâm giảm tải đã được lưu ý, ghi chú, sửa chữa, loại bỏ
những kiến thức những sai sót, dư thừa trong SGK phát hành trước 2011. GV
chỉ cần đối chiếu và thực hiện đúng hướng dẫn để đảm bảo tính thống nhất của
chủ trương.


<b>-</b> <b>Quan điểm của lãnh đạo ngành giáo dục và các nhà nghiên cứu,</b>
<i><b>chương trình Chuẩn kiến thức, kĩ năng </b></i>


<b>-</b> Quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng, ban hành theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng
<i><b>Bộ GD - ĐT. Đó là những “ Yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng</b></i>
<i>của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được…”; “ là</i>
<i>cơ sở để biên soạn SGK, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn</i>
<i>học và hoạt động giáo dục…”. Bộ GD-ĐT không hề chỉ đạo GV phải dạy hết</i>
những nội dung trong SGK, mà cả việc dạy học cũng như kiểm tra, đánh giá đều
phải bám sát chương trình. Tình trạng GV dạy ơm đồm tất cả những gì ở SGK là
do GV chưa hiểu sâu yêu cầu chương trình, do chất lượng tập huấn GV dạy
chương trình mới khơng đạt hiệu quả và cán bộ quản lí giáo dục các cấp không
hướng dẫn rõ ràng, cụ thể cho GV khi triển khai chương trình - SGK mới. GV
hiểu chưa đúng thì HS cũng như vậy.


<b>-</b> <i><b>Quan điểm giảm tải nêu trên đã định hướng tổng quát về</b></i>
<b>phương pháp :</b>



<i>Ông Vũ Nho phát triển thêm khái niệm Chuẩn để làm rõ mức độ khác nhau</i>
<i><b>của khái niệm Chuẩn. Có 3 loại chuẩn : Chuẩn tối thiểu, Chuẩn thơng dụng,</b></i>
<i>Chuẩn tối đa. Chuẩn tối thiểu ( Thể hiện điều cần thiết và cơ bản mà mọi HS tại</i>
<i>một trình độ nhất định ở một mơn nhất định phải biết và nắm vững được; Thể</i>
<i><b>hiện mục tiêu của GV và của trường để đưa tất cả HS tới trình độ này ). Chúng</b></i>
<i>ta đã xây dựng chương trình và viết SGK theo cả ba mức Chuẩn. Chúng ta dạy</i>
<i>học và kiểm tra đánh giá cũng kết hợp cả ba mức Chuẩn. Tùy từng vùng miền,</i>
<i>tùy từng lớp học cụ thể, người GV sử dụng phối hợp tỉ lệ ba mức Chuẩn đó sao</i>
cho hiệu quả nhất.


Để thực hiện định hướng giảm tải, bản thân GV phải cụ thể hoá, chi tiết
hoá, tường minh hoá những nội dung, những căn cứ để dạy học, kiểm tra, đánh
<i>giá chất lượng. Phải biết dừng, lướt qua một số đơn vị trí thức và kĩ năng HS đã</i>
thật sự thông hiểu để mở rộng, nâng cao…


Giảng dạy là một nghệ thuật hợp tác. GV khơng cung cấp, nhồi nhét kiến
thức có sẵn cho HS mà phải hình dung trước cơng việc mà thầy cô giáo sẽ tổ
chức cho HS học tập trên lớp. Điều đó chứng tỏ thầy mới thật sự là “sư”, trị
mới được tơn trọng… , hiệu quả tiết dạy mới phát huy tính tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

II. Nội dung và giải pháp cụ thể
<b>1) Xác định đúng mục tiêu bài học </b>


<i>Căn cứ vào Chuẩn kiến thức đã định hướng. Ngoài ra cần bổ sung mục</i>
<i>tiêu bài dạy – học qua tích hợp giáo dục (KNS, bảo vệ mơi trường, giới tính…);</i>
<i>tích hợp ba phân mơn : Tiếng Việt – Làm văn – Văn học). Tùy từng bài để khéo</i>
léo chọn lựa nội dung tích hợp. Mũi tên bắn khơng trúng đích thường đi xa hơn
đích; Bài dạy thường kéo dài nếu mục đích xác định khơng sát hợp.



<i>Mở đầu tiết dạy, GV hỏi HS : Chúng ta học bài hơm nay để đạt được điều</i>
<i>gì ?. GV giúp HS phải trả lời được điều này.</i>


Khi tự học, HS có thói quen suy nghĩ về mục tiêu bài học để các em xác
định được nội dung, cách học bài…


<b>2) GV phải hiểu và cảm bài dạy - học thật sâu. </b>


Hiểu đời và hiểu người, có kiến thức thực tế phong phú, chúng ta sẽ dễ
dàng thuyết phục HS hơn


Với tư cách bạn đọc, nhất là với tư cách người dạy GV phải sống với tác
phẩm bằng toàn bộ tâm hồn, bằng toàn bộ sự hiểu biết của mình qua đó cảm
nhận được cái thơng điệp thẩm mĩ - ý đồ sáng tạo của nghệ sĩmà nghệ sĩ muốn
<i>gửi đến cho độc giả. Chỉ có hiểu biết mới gợi được hiểu biết, chỉ có tình u</i>
<i>mới gợi được tình u. </i>


<b>3) Vai trị của người thầy trong việc dạy học theo phương pháp tích</b>
cực:


Vai trị của GV vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Đó
<i>là vai trị đạo diễn, mặt khác phải quán triệt rõ ý nghĩa của việc dạy học vì bản</i>
chất của dạy học là dạy người khác, hướng dẫn người khác học cái gì và học
như thế nào cho có hiệu quả. Hơn bao giờ hết, người GV rất cần : phải trang bị
<i>kiến thức và các kĩ năng quản lí chất lượng dạy học như: soạn bài – lên lớp –</i>
<i>chấm bài, đánh giá kết quả học tập của HS – rút kinh nghiệm, cải tiến phương</i>
<i>pháp dạy học… theo một lịch trình, hợp lí và hiệu quả. Từ đó, họ mới thực sự</i>
trở thành “lực lượng quyết định chất lượng giáo dục” của nhóm, tổ bộ môn, của
từng trường học, và rộng hơn, của cả nền giáo dục.



Bên cạnh tri thức sâu rộng, người GV ngày nay, khi chuẩn bị cho giờ lên
<i>lớp ở các khâu: soạn bài, nhất thiết phải thiết kế, lựa chọn, tổ chức sắp xếp nội</i>
<i>dung kiến thức và hệ thống phương pháp dạy học sao cho vừa tuân thủ tính chặt</i>
chẽ và logic của tri thức khoa học, vừa đạt những yêu cầu sư phạm phù hợp với
các quy luật dạy học và quy luật nhận thức của HS; khi dạy học trên lớp lại phải
tổ chức, thiết kế các tình huống hoạt động giữa thày và trị, tổ chức, điều hành,
hướng dẫn, khích lệ, động viên các hoạt động của HS một cách sinh động sao
cho các em được làm việc tích cực, được nghĩ, được nói, được thể hiện khả năng
và bản sắc riêng của mình, được tạo nhiều cơ hội nhằm phát triển việc học của
họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

dạy, còn phải phát hiện những điểm mạnh, yếu trong cả việc dạy của mình để đề
xuất những cải tiến và chương trình rèn luyện


Khơng cho phép bản thân mình là nguồn tri thức để nhồi vào tâm trí hồn
nhiên của HS. GV lâu năm đã từng phát biểu :<i> Thức dậy khát vọng học trị</i>
<i>trong những giờ giảng văn là tạo ra bầu khơng khí văn chương. Đó là một bầu</i>
<i>khơng khí cởi mở dân chủ, bầu khơng khí đối thoại. Bước vào giờ giảng là</i>
<i>bước vào một khơng khí được sẻ chia, được trao đổi, tâm tư, ở đó, thầy và trị</i>
<i>bình đẳng với nhau trong quá trình khám phá và sáng tạo. Mọi áp đặt, mọi</i>
<i>thiên kiến chủ quan, mọi bài xích và thố mạ sẽ giết chết khơng khí văn</i>
<i>chương. Bao nhiêu năm đi dạy, chúng tôi đã kiên nhẫn, đã khuyến khích để</i>
<i>lắng nghe được ý kiến từ học trị. Một câu hỏi đúng lúc, đúng chỗ, vừa sức; một</i>
<i>ánh mắt thiện cảm, một lời động viên khích lệ, một sự chờ đợi khơng nơn nóng,</i>
<i>một sự tranh thủ thêm nhiều ý kiến, một giả định, một nhận xét thoả đáng, đó là</i>
<i>những gì ngồi văn chương hết sức cần thiết để nhen lên khát vọng từ học trò</i>
<i>vốn dĩ đã nguội lạnh.</i>


Văn chương hấp dẫn người đọc bởi tính hình tượng, tính gợi hình gợi cảm
của nó. Dạy đúng chưa phải là cái đích của mơn văn mà cịn phải dạy sao cho


có hồn, cho sinh động, cho hay.


<b>4) Vấn đề tiến trình tổ chức hoạt động của thầy và trò</b>


Việc thực hiện các bước lên lớp phải thật mềm dẻo. Không nhất nhất phải
là 5 bước và phải theo đúng trình tự có tính chất truyền thống.


Kiểm tra bài cũ đồng thời kiểm tra việc chuẩn bị bài mới. Với lớp yếu, việc
kiểm tra bài cũ đầu giờ đối với HS khơng thuộc bài, thầy bực mình la mắng…
<i>trị hồn kinh phách lạc, giờ học khơng thể thực hiện theo hướng Vui để học mà</i>
chỉ là nghĩa vụ phải dạy và nghĩa vụ phải học. Có thể kiểm tra đan xen vào quá
trình dạy một cách khéo léo; có thể kiểm tra vào cuối giờ học.


Khi hướng dẫn HS học tại nhà, GV cần gợi ý cách tìm hiểu, phát hiện vấn
đề song song với yêu cầu nắm các đơn vị kiến thức.


Ngay cả việc thực hiện từng bước cũng phải linh hoạt về hình thức tổ
chức và dung luợng kiến thức truyền thụ vì chương trình và SGK mới đã được
thiết kế theo lối dạy và học... "động". .


<b>5) Tìm hiểu chung cần tinh giản, linh hoạt, có khơng khí văn chương.</b>
<i> Không chờ tới bước Đọc - hiểu văn bản mới thể hiện điều này. Giới thiệu</i>
<i>tác giả, sách Chuẩn kiến thức, kĩ năng nhấn mạnh ở yếu tố con người và vị trí</i>
<i>của tác giả. Đó là ý đồ của người viết sách ( Xem lại quan niệm về Chuẩn ). GV</i>
<i>không nên cho rằng người viết sách chưa viết đủ kiến thức. Phần tiểu sử, con</i>
<i>người; Quan điểm sáng tác; sự nghiệp sáng tác; phong cách tác giả đã có trong</i>
<i>tiểu dẫn – sách HS, sách GV, tư liệu tham khảo của thầy cô giáo. Theo chúng</i>
tôi, hoạt động này nên tạo điều kiện cho HS thể hiện dưới sự điều khiển của
thầy cô giáo. HS ghi chép kết hợp gạch chân bằng bút đỏ vào sách. GV cần gợi
dẫn cho HS.



Ví dụ : Tại sao tác giả lại viết văn lãng mạn mà không viết văn hiện thực ?
Yếu tố nào thuộc tiểu sử, con người tác giả có tác động tích cực cho việc ra đời
tác phẩm (mối quan hệ của các yếu tố quê hương, gia đình, bản thân). Khơng
đặt vấn đề này HS không chịu động não.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Xác định thể loại ( Nhận diện đặc điểm thể loại, phân tích vai trị và tác</b></i>
<i>dụng của thể loại ) Khơng bỏ sót, không cho là dễ mà lướt qua. Tác giả chọn thể</i>
loại không hề ngẫu nhiên. GV không nên cho rằng giảm tải thì muốn cắt xén
kiến thức thế nào thì cắt.


<b>Việc đọc tác phẩm cần hướng dẫn về âm hưởng, tiết tấu và giải thích từ</b>
khó, từ có vai trò ngữ pháp nòng cốt, từ Hán – Việt, điển tích, điển cố, hư từ…
có nhiều ý nghĩa trong biểu hiện. Giải nghĩa từ và nhóm từ giúp HS mạnh dạn
khai thác nghĩa văn cảnh, mạnh dạn phát biểu cảm nhận ngơn từ…


<b>Tìm bố cục của văn bản trong phạm vi nhà trường là cần thiết ( Khác phân</b>
tích văn học ngồi nhà trường ). Ví dụ tìm bố cục cho bài thơ trữ tình GV hỏi
HS bài thơ có mấy chặng cảm xúc chính.?


<b>6) Đặc biệt là buớc Đọc – hiểu ( phần phân tích trực tiếp tác phẩm ).</b>


GV và HS phải đi sâu vào xác định và phân tích các tín hiệu thẩm mĩ của
văn bản văn học bằng một hệ thống câu hỏi.


<b>Dạy chuẩn kiến thức, kĩ năng càng phải biết đặt câu hỏi. Cũng như việc</b>
<i>thiết lập hệ thống câu hỏi trước khi có chương trình Chuẩn, tránh hỏi để hỏi hay</i>
<i>hỏi nhiều câu tái hiện khiến HS tri nhiều mà thức ít. Câu hỏi hay là kết quả của</i>
khoa học, nghệ thuật và sư phạm. Chú trọng câu hỏi có tính chất vừa sức lại có
sự tạo sức; Câu hỏi trên lớp có quan hệ với câu hỏi trong SGK và trong Thiết kế


… của GV. Câu hỏi còn phải phong phú và hấp dẫn và có vấn đề… Hỏi hướng
vào các yếu tố của văn bản, yếu tố ngoài văn bản và hỏi về vai trò của người
<i>tiếp nhận. Hỏi là quyền, biết hỏi là biến. Hỏi là thứ quyền biến trong tay người</i>
<i>thầy.</i>


<b>7) Vấn đề bình văn</b>


Cần chủ động bình cái gì, bình như thế nào, kết hợp với giảng ra sao thì
mới khai thác cái hay, cái đẹp của nội dung, của nghệ thuật và mối quan hệ giữa
nội dung và nghệ thuật. HS có hứng thú hay khơng phụ thuộc vào phương pháp
này rất nhiều. Qua bình văn các em có hạnh phúc trí tuệ, hạnh phúc thẩm mĩ và
biết vận dụng diễn đạt – hành văn khi nói – viết.


<b>8) Vấn đề ghi bảng và trình bày thiết kế bài dạy – học</b>
Ví dụ :


<b>1/- Phố huyện lúc chiều tàn</b>


 <i>Chiều êm như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng…</i>
 <i>Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị… mùi ẩm bốc lên. Mấy</i>
<i>đứa trẻ con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh…</i>


 <i>Mẹ con chị tí dọn hàng</i>


 <i>Ngọn đèn Hoa kì vặn nhỏ, leo lét</i>


Sau đó ta phân tích và khái quát bức tranh thiên nhiên; Cách miêu tả ( Nghệ
thuật ) => Ý nghĩa phản ánh.


Còn ý nghĩa biểu hiện là vấn đề trao đổi và HS tự ghi. HS biết cách dạy của


thầy sẽ biết cách ghi bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Chúng tôi chia sẻ với tác giả viết Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cách trình</i>
<i>bày ( Nội dung - hình thức – ý nghĩa văn bản ) : Vì mục đích đưa ra kiến thức</i>
<i>tối thiểu cho HS cấp THPT nên khơng u cầu cao. Vì thế, GV cứ nghĩ Chuẩn</i>
<i>kiến thức, kĩ năng là giáo án – Giáo án thì phải kĩ lưỡng cả về nội dung cần đạt,</i>
hoạt động từng phần. GV khơng nhìn thấy khi viết sách tác giả phải thỏa mãn
nhiều giới hạn nên cần có kiến thức vừa khách quan, vừa trung dung. Và vì thế
<i>ghi theo cấu trúc : Nội dung – Nghệ thuật – Ý nghĩa văn bản để khái quát các</i>
kiến thức.


<i>Chúng tơi khơng chấp nhận khi dạy học lại trói cột GV theo cấu trúc đó,</i>
bởi đứng ở góc độ chuyên mơn cấu trúc đó hồn tồn khơng khả thi. Có chăng
chỉ phù hợp với định hướng chuẩn hay ôn tập kiến thức. Đó khơng phải là Thiết
<i>kế của người dạy. Nên chăng có thể ghi: Tìm hiểu chung – Đọc hiểu văn bản –</i>
<i>Ghi nhớ. </i>


<b>9) Vấn đề đánh giá giờ dạy của GV</b>


Đánh giá hoạt động dạy học khơng chỉ đánh giá thành tích học tập của HS,
mà cịn đánh giá cả q trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học.


Một đến hai tiết dự giờ đánh giá cả quá trình một năm học hoặc hơn thế
nữa. Vì vậy cần hướng vào tính hiệu quả, nghiệp vụ sư phạm ( Xử lí tình
huống ). Một giờ dạy khơng có hồn nhưng đúng giờ là kém ý nghĩa, nhưng thực
tế người dự giờ thường đánh giá cao. Trên phiếu đánh giá khơng thể hiện sự
mềm hóa trong đánh giá – nặng về định lượng, nảy sinh sự thiếu công bằng,
thiếu thân ái. Cũng cần phải công nhận rằng : Tiến hành giờ dạy hoàn hảo cả về
kiến thức, kĩ năng, tạo dấu ấn… và đúng thời gian … thì quá tuyệt vời.



<b>10) Vấn đề kiểm tra, đánh giá HS</b>


Kiểm tra đánh giá được quan niệm là việc học tập dưới hình thức mới hay
là cách để điểu chỉnh dạy và học… Nói cách khác đó là khâu kiểm soát các yếu
tố đầu ra của quá trình dạy – học. Kiểm tra để rút kinh nghiệm lần sau tốt hơn.


Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hố cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ
năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra
học thuộc lịng, nhớ máy móc kiến thức.


GV khơng tự trói cột mình vào hệ thống câu hỏi và bài tập trong tài liệu
<i>Chuẩn kiến thức, kĩ năng - đã giảm tải, rồi khen chê thiên về sự chủ quan. Thầy</i>
cô là nhà sư phạm, nhà nghiên cứu khoa học, nhà tâm lí, ngừơi dạy nghệ thuật
phải bổ sung bài tập sau tiết dạy tùy trình độ của đối tác – HS, tùy vùng miền…
Thêm một lần nữa, chúng tôi muốn nhắc lại : Đơn vị kiến thức đã tối thiểu thì
đừng để thiếu, cịn mức độ kiến thức mở rộng, đào sâu… là tùy GV – HS. Quả
thật HS đã giỏi có thể các em viết chuyên đề đuợc chứ không chỉ trả lời câu hỏi
củng cố, mở rộng và nâng cao.


<b>11) Vấn đề giáo dục tư tuởng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

của giờ văn khác với giờ giáo dục công dân. Vốn dĩ văn chương là nghệ thuật.
Giáo dục khơng khéo sẽ tạo sự phản cảm.


<i>Ví dụ : Dạy bài Mộ - Hồ Chí Minh trong lúc cả dân tộc Học tập và làm theo</i>
<i>tấm gương đạo đức của Người, cần nhận thức : Bác – nhân vật trữ tình trong</i>
<i>bài thơ quả là bậc trí nhân mới có thể quên đi những nỗi đau khổ tột độ của</i>
<i>riêng mình để trìu mến từng cánh chim trời, từng đám mây trơi, để nặng tình</i>
<i>thương cho một kiếp sống cần lao, hay còn vĩ đại hơn nữa nếu được hiểu rằng –</i>


<i>để chia sẻ với những niềm vui rất đỗi bình thường của người dân mà Bác khơng</i>
<i>hề quen biết…</i>


Biết rằng nói thì dễ, làm thì khó nhưng khơng khởi động thì sao có chuyển
động, chuyển động tích cực. Hi vọng gieo lúa thì gặt lúa ( đơi khi phải gặt cỏ )
nhưng gieo cỏ thì khơng thể gặt lúa.


<b>D- KẾT QUẢ THỰC HIỆN</b>


<b>1</b> HS có học lực trung bình tự tin hơn khi học mơn Ngữ văn.
Thậm chí còn thuộc cả bài dạy và làm được nhiều câu hỏi và bài tập. HS khá
đã tăng lên kể cả lớp học yếu.


<b>2</b> Tổ bộ môn Văn không phải bàn luận quá nhiều về việc dạy
<i>cái gì ? và dạy như thế nào cho đúng Chuẩn.</i>


<b>3</b> Việc thi cử đã sát với trọng tâm hơn. Công bằng, khách
quan hơn.


<b>4</b> Ban giám hiệu bớt phần lo lắng về chất lượng bộ môn
<b>E- BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>


<b>1</b> Phải đọc tài liệu Chuẩn thật kĩ mới thực sự hiểu tầm khái
quát vấn đề của người viết tài liệu. Qua đó thấy độ hàm súc của vấn đề.
<b>2</b> HS sẽ phải chuẩn bị kĩ trước khi học trên lớp vì chủ quan sẽ


khơng cụ thể hóa được bài học. GV cũng khơng thể chủ quan vì thấy bài ghi
trong tài liệu ngắn, bởi làm cho bài dạy có chiều sâu và sôi nổi không đơn
giản.



<b>3</b> Nên soan bài từ dịp hè mỗi năm may ra mới kịp tiến độ.
Nước ngồi họ cũng làm như vậy.


<b>4</b> <i>Trước khi có tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN</i>
<i>môn Ngữ văn, GV thường dựa trên hai nguồn chủ yếu sau để xác định mục</i>
<i>tiêu bài học : Kết quả cần đạt trong SGK và Mục tiêu bài học trong Sách</i>
<i>Giáo viên. Nay, khi đã có tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN môn</i>
<i>Ngữ văn, GV cần dựa vào phần Mức độ cần đạt và Trọng tâm kiến thức kĩ</i>
<i>năng của tài liệu này (có đối chiếu với các nguồn trong SGV và SGK) để</i>
xác định mục tiêu bài học, tiết học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>là căn cứ pháp lý cuối cùng mà người GV cần phải dựa vào để xác định</b>
<b>mục tiêu tiết học, bài học. </b>


<b>6</b> <i>Cũng giống như trên, trước khi tài liệu Hướng dẫn</i>
<i>thực hiện Chuẩn KT-KN môn Ngữ văn ra đời, nhiều GV và cán bộ chỉ đạo</i>
<i>chuyên môn chủ yếu dựa vào phần Trọng tâm bài học (SGV) và Ghi nhớ</i>
(SGK) để xác định và thống nhất những KT-KN căn bản, tối thiểu của bài
học, tiết học. Tuy nhiên, nội dung KT-KN được trình bày ở các tài liệu trên
cũng rất khái qt, gây khơng ít khó khăn cho GV nhất là khi phải minh
định thật chi tiết các đơn vị kiến thức của bài học.


<b>7</b> <i> Sự ra đời của cuốn Hướng dẫn thực hiện chuẩn </i>
<i>KT-KN môn Ngữ văn giúp GV giải quyết vướng mắc đó, song cũng đòi hỏi</i>
người sử dụng phải khai thác tài liệu này thật sự khoa học và sáng tạo. Một
<i>mặt, cần bám sát Chuẩn KT-KN, nhất là các mục II. Trọng tâm KT-KN và</i>
<i>III. Hướng dẫn thực hiện để thiết kế dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ</i>
bản, tối thiểu của giờ học, tránh lệ thuộc hoàn toàn vào SGK hay cố dạy hết
toàn bộ nội dung mà SGV nêu ra dẫn đến thiếu thời gian, quá tải, nặng về
thuyết trình. Mặt khác, cần căn cứ vào khả năng tiếp thu của HS, vào mục


tiêu bồi dưỡng HS năng khiếu... để điều chỉnh, bổ sung, dạy vượt chuẩn,
trên chuẩn, chứ khơng cứng nhắc và máy móc chỉ dừng lại ở chuẩn.


<b>8</b> Chuẩn KT-KN, trước hết là “đề cương chi tiết” để người
GV xuất phát từ đó xác định các tri thức cụ thể trong SGK hoặc trong các
tài liệu tham khảo. Nói cách khác, việc khai thác tri thức nào của bài học
trong SGK hay trong tài liệu tham khảo là dựa trên các đơn vị kiến thức đã
<i>được nêu ra trong Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN môn Ngữ văn. </i>


<b>F-</b> <b>KẾT LUẬN </b>


1. <i>Để dạy và học theo Chuẩn HS phải làm việc nhiều hơn, nhất</i>
định phải nghiên cứu trước các dữ liệu, từ đó các em tự rút ra kiến thức cho
mình.


2. <i>GV còn phải nghiên cứu tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn</i>
<i>KT-KN môn Ngữ văn để xác định những phạm vi KT-KN mà HS cần phải</i>
đạt được sau tiết học. Điều này có nghĩa là trong hồ sơ dạy học của mình,
kể từ bây giờ, người GV có thêm một công cụ thường trực và đắc lực giúp
cho việc dạy học một cách hiệu quả. Về phía cơ quan chỉ đạo, Bộ Giáo dục
và Đào tạo sẽ chỉ đạo các bộ phận chức năng, NXB Giáo dục nhanh chóng
<i>in và phát hành tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN mơn Ngữ văn</i>
để mỗi GV có một bộ (03 quyển) và các bậc phụ huynh có thể mua giám sát
việc học tập của con em mình.


3. Cơng việc dạy Ngữ văn là cơng việc ln địi hỏi chúng ta
không ngừng tận tâm, tận lực một cách say mê với nghề; công việc đầy
nhọc nhằn ngày đêm nhưng cũng chính vì thế mà dạy Văn đem lại cho cuộc
đời ta bao hạnh phúc tinh thần. Ta có quyền tự hào về điều đó.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

5. Tình u văn học, ý chí phấn đấu là điều kiện cần nhưng còn
cần lắm sự chia sẻ của các cấp lãnh đạo qua các tiết dự giờ thăm lớp, thao
giảng cấp trường. Điều này rất quan trọng vì nó tác động đến hứng thú, hiệu
quả học văn, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thi cử. bên cạnh đó sự
cảm thơng và chỉ đạo chun mơn kịp thời sẽ giúp thầy cô giáo dạy Văn để
<i>họ giữ lửa tốt hơn, góp phần đắc lực hơn nữa trong việc thực hiện thiên</i>
chức dạy chữ và dạy Người.


6. Nhà trường cần mua sắm các thiết bị phục vụ thiết thực, kịp
thời cho bộ môn Văn.


7. Môn Ngữ văn là mơn khoa học và nghệ thuật. Vì thế các cấp
quản lí cần có sự nhìn nhận, đánh giá linh hoạt hơn, thỏa đáng hơn đối với
khâu lập kế hoạch bài dạy cũng như thực hiện trên lớp.


<b>THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM</b>


<i>Là thiết kế cụ thể để minh họa chuyên đề, không phải là thiết kế mẫu. Đồng</i>
<i>nghiệp sẽ tham khảo được điều gì đó và sẽ rút được kinh nghiệm từ sự chưa vừa</i>
<i>ý của bản thân.</i>


<b>Tiết : 82</b>


<b>ĐÂY THÔN VĨ DẠ</b>


( HÀN MẶC TỬ )


<b>I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT</b>


- Cảm nhận được tình u đời, lịng ham sống mãnh liệt và đầy uẩn khúc qua
bức tranh phong cảnh xứ Huế;



- Nhận biết đuợc sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và
bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.


<b>II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
<b>1) Kiến thức</b>


- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh
ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.


- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ : Một hồn thơ ln quằn quại u,
đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hịa quyện giữa thực và ảo.
<b>2) Kĩ năng</b>


- Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.


<b>3) Thái độ : Tình yêu thiên nhiên, đất nước và con người.</b>
<b>III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC</b>


<b>1) Ổn định tổ chức lớp</b>


<b>2) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS</b>


<i><b>3) Dẫn vào bài mới ( HS mở sách vở xong, GV nói chậm lời vào bài. )</b></i>
<i>Trời hỡi nhờ ai cho khỏi đói</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Làm sao giết đuợc nguời trong mộng</i>
<i>Để trả thù cho duyên kiếp phũ phàng.</i>


Hàn Mặc Tử thầm yêu Hoàng Cúc, một thiếu nữ xinh đẹp ở thôn Vĩ Dạ


-Huế. Rồi xa cách. Rồi lâm bệnh. Lâu chưa về Vĩ Dạ… Khoảnh khắc kì diệu của
<i>tâm linh, thi nhân đã để cho đời một bài thơ bất tử - Đây thôn Vĩ Dạ</i>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ</b> <b>YÊU CẦU CẦN ĐẠT</b>


<b> I HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRỊ</b>
<b>Hoạt động 1 : TÌM HIỂU KHÁI QT</b>


 HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt


<b>* GV hỏi : Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Hàn </b>
<b>Mặc Tử có gì đặc biệt ?</b>


 HS trả lời
* GV nhấn mạnh :


Cuộc đời đầy bất hạnh và ngắn ngủi. Càng tự tuyệt
giao với xã hội, tình nhớ thương càng mãnh liệt, quằn
<i>quại đến kinh dị (Sống 28 năm, 4 năm cuối đời sống xa </i>
<i>lánh mọi người, tình dun trắc trở, ở Quy Hịa…).</i>
* GV cho HS xem 1 số hình ảnh về Hàn Mặc Tử, Vĩ Dạ,
Huế.


<b>* GV hỏi : Vị trí của Hàn Mặc Tử trong phong trào </b>


<i><b>Thơ mới ?</b></i>


 HS trả lời


* GV nhấn mạnh : -Sức sáng tạo mạnh mẽ - Hiện tuợng


<i>thơ lớn và kì lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới. Bút </i>
<i>danh Phong Trần, Lệ Thanh…</i>


<b>1- Tác giả Hàn</b>
<b>Mặc Tử - Nguyễn</b>
<b>Trọng Trí ( 1912 –</b>
<b>1940 )</b>


- Là người có số
phận bất hạnh ( bị
bệnh phong hành hạ
=> Chủ động tuyệt
giao với tất cả
nhưng không tuyệt
tình.)


<i>- Có sức sáng tạo</i>
mãnh liệt trong
<i>phong trào Thơ mới;</i>
<i>Ngôi sao chổi trên</i>
<i>bầu trời thơ Việt</i>
<i>Nam.</i>


<b> 2- Tác phẩm</b>
 HS trình bày lại Hồn cảnh sáng tác ?


* GV bổ sung ngắn gọn và chốt lại : Tác giả
<i>tặng cô gái thôn Vĩ tập Gái quê, sau khi xuất</i>
bản. Hoàng Cúc nhận tập thơ và biết tác giả lâm
bệnh hiểm nghèo, cô đã gửi bức ảnh phong


cảnh Huế và lời hỏi thăm => Duyên cớ để viết
bài thơ này.


<i>* GV hướng dẫn HS đọc văn bản (Giọng hân</i>
<i>hoan – bồi hồi; trầm ngâm - sâu lắng; Trách</i>
<i>móc - nghi ngờ. GV nhận xét 2 HS đọc và Giải</i>
<i>thích từ - nhóm từ : Vĩ Dạ, sơng trăng, khách,) </i>
<i> Thơ điên ( trạng thái sáng tạo từ đau</i>
<i>thương bên trong, hưng phấn cực điểm, tâm tư</i>
<i>xé rào vượt biên giới thông thường, khơng phải</i>
<i>trạng thái bệnh lí . )</i>


<i> Vĩ Dạ ngày nay : </i>


<i>Nhà ai ở tuốt sâu trong hẽm</i>
<i>Bỗng chốc xông ra giữa mặt tiền.</i>


<i><b>a) Hoàn cảnh sáng tác </b></i>
Viết năm 1938, in trong tập
<i>thơ Điên – tập thơ được khơi</i>
nguồn cảm hứng từ mối tình
đơn phương của Hàn Mặc Tử
với Hoàng Thị Kim Cúc.


<i><b>b) Thể thơ</b></i>


Thất ngôn trường thiên ( 3
khổ / bài, mỗi khổ 4 câu ).
<i><b>c) Bố cục </b></i>



<b> 3 đoạn = 3 chặng cảm xúc.</b>
- Cảnh ban mai thơn Vĩ và
tình người


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hình ảnh Vĩ Dạ khơng cịn ngun như lúc tác


giả sáng tác do đơ thị hóa. - Nỗi niềm thôn Vĩ
<b>HoạT động 2 : ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN</b>


<b>1- Khổ 1 : Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người</b>
<b> HS đọc 4 câu đầu </b>


<b>* GV hỏi HS : Qua 4 câu thơ đầu, em cho</b>
<b>biết dạng thức và chủ thể của từng câu thơ ?</b>
 HS trả lời


* GV định hướng:


- Câu thơ đầu là lời hỏi bức xúc của cô gái đối
với chàng trai => khơi tỏa một tình thế: Mong
anh về đã lâu mà sao không thấy. Bức xúc tâm
trạng tạo nên bức xúc thi ca. Bài thơ ra đời từ
đó.


- 3 câu sau cả thế giới thơ mộng cũng để nhấn
mạnh cảnh đẹp thế mà sao anh không về ?
( Câu 2 hướng lên trời cao; Câu 3 - 4 đưa ta về
với đất. Câu 3 là sắc, câu 4 là hình). Một kiểu
tạo hình khơng tả mà gợi, câu thơ đầy e ấp.
<b>* GV hỏi : Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ</b>


<b>trong tưởng tượng của nhà thơ hiện lên như</b>
<b>thế nào ( Thời gian, cảnh sắc ) ? Tác dụng</b>
<i><b>của điệp từ nắng, từ mướt và so sánh xanh</b></i>


<i><b>như ngọc ?</b></i>


 HS tái hiện, trình bày cảm nhận
* GV định hướng:


Thời gian : Lúc bình minh. Cảnh đuợc tái
hiện, tái tạo trong hồi tuởng, tuởng tượng từ nét
bút gợi tả và quan sát tinh tế.


<i>Cảnh sắc : nắng hàng cau thanh tân...,</i>
<i>nắng mới lên tinh khiết, thanh sạch như chưa</i>
<i>hề vướng bụi trần… mướt quá, xanh như ngọc :</i>
mỡ màng, mềm mại, tràn trề nhựa sống => đảo
ngọc. Cảnh như hư, như thực.


<i><b> * GV hỏi : Mặt chữ điền là khuôn mặt như</b></i>
<b>thế nào ? Mặt của ai ? Vì sao ? Hình ảnh</b>


<i><b>mặt chữ điền thấp thống qua màn lá trúc</b></i>


<b>gợi lên cảm xúc gì ?</b>
 HS trả lời (1- 2 em)


* GV định hướng : Có nhiều cách hiểu về mặt


<i><b>- Câu đầu là câu hỏi tu từ</b></i>


mang nhiều sắc thái :


 Cô gái trách nhẹ nhàng
<i>(7chữ, 6 thanh bằng, âm điệu</i>
<i>trách cứ dịu nhẹ đi; có thương</i>
<i>mới trách ) – lời mời gọi ân cần</i>
<i>( như một cây cầu để nhà thơ</i>
<i>trở về mảnh vườn xưa ).</i>


 Thực chất là lời tác giả tự
vấn mình : Sao khơng về Vĩ Dạ
<i>=> Khao khát ( vừa hỏi, vừa</i>
<i>nhắc đến việc cần làm, đáng</i>
<i>làm ) Tự vấn ( chẳng bao</i>
<i>giờ có cơ hội để thực hiện ).</i>
<i><b>- Ba câu sau : </b></i>


 Thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sớm
mai


Gợi lên vẻ đẹp hữu tình
<b>Khơng gian : trong trẻo,</b>
như chưa hề vướng bụi trần,
tinh khiết…/ Rời rợi sắc
xanh…/ trong buổi bình minh
ngà ngọc, càng trở nên ấm áp
<i>khi xuất hiện con người ( nắng</i>
<i>hàng cau, nắng mới lên, mướt,</i>
<i>xanh như ngọc ).</i>



 Người thôn Vĩ


<i>- Mặt chữ điền : Đẹp, phúc</i>
hậu…


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>chữ điền trong đó có 2 cách hiểu chính: Mặt</i>
của cơ gái thơn Vĩ phúc hậu, thủy chung; mặt
<i>của chính chủ thể trữ tình – chàng trai. Lá trúc</i>
<i>che ngang mặt chữ điền : Vẻ đẹp kín đáo, dịu</i>
dàng.


<b>* GV hỏi : Đặt bức tranh thôn Vĩ ( đẹp,</b>
<b>trong trẻo, gợi cảm, đầy sức sống ) trong nỗi</b>
<b>niềm của thi nhân hướng về nguời con gái Vĩ</b>
<i><b>Dạ mà tác giả đang thầm yêu, trộm nhớ em</b></i>
<b>hình dung tâm trạng của nhà thơ trong khổ</b>
<b>này như thế nào ?</b>


( Niềm vui, hi vọng lóe sáng khi bắt được tín
hiệu tình cảm. )


<b>* GV hỏi : Hãy khái quát vẻ đẹp của mảnh</b>
<b>vườn Vĩ Dạ</b>


<i>=> Hình ảnh cách điệu hóa :</i>
Thiên nhiên và con người Huế
hài hịa trong vẻ đẹp dịu dàng,
kín đáo, bí ẩn và khêu gợi
 Đằng sau bức tranh phong



cảnh thôn Vĩ đẹp là tâm hồn
nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu
con người tha thiết cùng niềm
day dứt, băn khoăn .


<b> Cảnh ban mai thôn Vĩ</b>
<b>tươi sáng, ấm áp, sống động</b>
<b>và tình người tha thiết trở về</b>
trong hồi niệm, sống trọn vẹn
với kí ức đẹp đẽ nhất.


<b>Khổ 2 : Cảnh hồng hơn và tâm trạng của tác giả</b>
<b>* GV hỏi : Phạm vi khơng gian và thời gian có gì</b>


<b>thay đổi ? Phân tích bức tranh thiên nhiên ở hai</b>
<b>câu thơ đầu ?</b>


 HS đọc và trả lời


* GV bổ sung - nhấn mạnh :


<b>Không gian : Cảnh ban mai thôn Vĩ nhường lại cho</b>
<i><b>cảnh trời, mây, sông, nước Huế. </b></i>


<b>Thời gian : Buổi ban mai ở Vĩ Dạ đã chuyển vào</b>
ngày rồi sang đêm. Thiên nhiên ban ngày mở ra
trước hết là một thiên nhiên đứt gãy… Tứ thơ vận
<i>động từ thực sang ảo. Lời thơ tách thành hai vế tiểu</i>
đối => Ừ thì Huế đẹp thơ nhưng mà Huế trắc trở
lắm thay.



Hương giang như một sinh thể có tâm trạng
buồn. Dịng sơng lững lờ hay chính dịng đời mệt
mỏi. Nỗi buồn sông nuớc xâm chiếm cả vào hồn
<i><b>bắp bên sông  Thiên nhiên ảm đảm nhuốm màu</b></i>
chia lìa, sự sống mệt mỏi, yếu ớt.


<b>* GV hỏi : Em cảm nhận đuợc điều gì về Huế</b>
<b>qua hai câu thơ tiếp ?</b>


 HS cảm nhận


* GV bình : dịng sơng hiện thực đã thành dịng
sơng mơ mộng, huyền ảo, đẹp lung linh… Cuộc đời
<i>hay giấc mơ ? câu dưới thảng thốt : Có chở trăng/</i>
<i>về/ kịp tối nay; câu thơ đầy phấp phỏng : Có chở</i>
<i>trăng; thấp thỏm, hi vọng : có chở trăng về. Da</i>
<i>diết , ngóng trơng : có chở trăng về kịp.</i>


<b> Khắc khoải, lo âu vì sợ muộn màng. Một niềm</b>


<b>Hai câu đầu :</b>


Bao qt tồn cảnh với :
<i>- Hình ảnh gió mây chia</i>
lìa đơi ngả;


<i>- Dịng nước buồn thiu</i>
<i>hoa bắp lay gợi nỗi buồn</i>
hiu hắt.



=> Mặc cảm chia lìa bỏ
buồn vào sơng nước, chia
lìa cả gió, mây.


<b>Hai câu sau</b>


- Tả dòng Hương giang
trong đêm trăng lung linh,
huyền ảo, vừa thực, vừa
mộng. Mộng mà vẫn thực
ở tấm lòng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

khát vọng thật đau đớn (…)


<b>Khổ 3 : Nỗi niềm thôn Vĩ</b>


* GV gọi 1 HS đọc và phát hiện sự khác biệt về cảnh vật và
con người ở khổ thơ thứ 3 so với khổ 2 ?


 HS đọc và so sánh


<b>* GV nêu vấn đề để thảo luận nhóm ( Tổ ). Thời gian : 4</b>
<b>phút. Cả khổ thơ xốy vào hình bóng của ai ? Hình bóng</b>
<i><b>ấy xuất hiện trong mộng ảo như thế nào ? ( phân tích cái</b></i>


<i><b>ảo của một giấc mơ, cái ảo của một sắc áo, cái ảo của một</b></i>
<i><b>lời giải thích ).</b></i>


<b></b>



G- HS thảo luận – đại diện nhóm phát biểu – các nhóm nhận
xét lẫn nhau .


* GV bổ sung, cho điểm mỗi nhóm, nhấn mạnh:
Thế giới ảo tràn ngập khổ thơ, chồng chất ba tầng


<i><b>Thứ nhất – Cái ảo của một giấc mơ : Giấc mơ được cắt ra</b></i>
hai cõi


<i>+ Mơ : Cõi chủ thể, ngóng đợi đau đáu đến mộng mị</i>
<i>+ Khách đường xa : Cõi khách thể, phép điệp ngữ đẩy</i>
<i>bóng mĩ nhân xa dần… xa dần… rồi hút bóng. Chủ thể</i>
<i>hướng tới, khách thể lùi xa. Phép điệp ngữ như tiếng gọi</i>
<i>cuống quýt bất lực của thi nhân.</i>


<i><b>Thứ hai – Cái ảo của một sắc áo</b></i>


Vì mĩ nhân xa hút, hình ảnh thành ảo ảnh. Sắc áo khơng
<i>cịn mà chỉ có một ấn tượng ghê gớm : Áo em trắng quá nhìn</i>
<i>khơng ra. ( sắc trắng làm nhịa thi giác ), chỉ còn ấn tượng</i>
<i>cảm giác ( trắng quá ). Thị giác bất lực trước sắc trắng khơng</i>
bình thường, trong một cái nhìn khơng bình thường, tất cả run
lên trong một câu thơ quá hồi hộp, quá đam mê, quá ngưỡng
vọng cho nên quá xót xa. Một vẻ đẹp quá tầm tay, một khát
vọng quằn quại vì bất lực, một niềm yêu và nỗi đau thật riêng
tư, bức bối.


<i><b>Thú ba – Cái ảo của một lời giải thích</b></i>



<i>Tại sao sắc áo nhìn khơng ra ? Vì khách quan ( sương</i>
<i><b>khói mờ nhân ảnh ) ? hay vì chủ quan ( Ai biết tình ai…) ?</b></i>
Thì ra trái tim mĩ nhân mới chính là thiên đường bí mật nằm
trong tà áo trắng. Đâu phải chuyện khơng nhìn ra sắc áo mà
<i>là chuyện khơng nhìn ra sắc lịng. Cái bí mật này mới là cội</i>
nguồn đích thực của bài thơ. Tình thế ở khổ 1 hóa ra là tình
thế giả. Đến câu kết của bài thơ ta mới nhận ra nơi ẩn náu của
<i>tình thế thật của bài thơ : tình thế tương tư. Bảng lảng trong</i>
bài thơ là một tà áo kì lạ, như có, như khơng. Cái đẹp là thế :
Vừa quyến rũ cao sang để ta đam mê, ngưỡng vọng, vừa quá


Cảnh, người
trong mộng
(mơ). Thiên
nhiên nhường
chỗ cho sự hiện
diện của con
người.


<b>- Hai câu đầu</b>
Bóng dáng
người xa hiện
lên mờ ảo, xa
<i>vời trong sương</i>
<i>khói mờ nhân</i>
<i>ảnh trong cảm</i>
<i>nhận của khách</i>
<i>đường xa.</i>


<b>Hai câu cuối </b>


Mang chút
hoài nghi mà lại
chan chứa niềm
thiết tha với
cuộc đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

tầm tay, đầy bí ẩn để ta suốt đời theo đuổi rồi hụt hẫng. chung.
<b>Hoạt động 3 : III - TỔNG KẾT</b>


<i>* HS đọc Ghi nhớ và tóm tắt</i>


* GV hỏi : Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ ?
 HS trả lời


* GV giải thích thêm:


<i>Bài thơ đan cài hư – thực, tỉnh – say…</i>
trong bút pháp lãng mạn giàu màu sắc siêu
thực, với nhiều đột biến bất ngờ, rất đặc trưng
cho hồn thơ Hàn Mặc Tử.


<b>1- Nghệ thuật</b>


<b>- Trí tuởng tượng phong phú.</b>
<b>- Nghệ thuật so sánh, nhân</b>
<i>hóa, thủ pháp lấy động gợi tĩnh,</i>
sử dụng câu hỏi tu từ…


<b>- Hình ảnh sáng tạo, có sự</b>
<i>hịa quyện giữa thực và ảo.</i>



<b>2- Ý nghĩa văn bản</b>
<i><b>* GV hỏi HS trung bình : Bài thơ Đây thơn Vĩ Dạ nói lên điều</b></i>


<b>gì ?</b>


 HS ( 1 - 2 em ) trả lời


<b>* GV hỏi HS giỏi : Nêu những cách hiểu khác về ý nghĩa văn</b>
<b>bản?</b>


 HS trả lời, GV định hướng, cho HS điểm


<b>* GV chốt lại : Thiên nhiên trong bài thơ chưa phải là chủ ý chính,</b>
<i>dường như Hàn Mặc Tử muốn hướng tới một cái Đẹp tổng hợp</i>
hơn. Cái Đẹp của tình đời, tình người vừa cao khiết, vừa thánh
<i>thiện. Nhưng dễ mấy ai trong đời nắm được trong tay một cái Đẹp</i>
<i>như thế. Cái Đẹp là bí ẩn, đó là sức hút vô tận của thơ ca và của</i>
cuộc đời này.


<i><b>* GV mở dĩa DVD – Hồng Vân ngâm bài Đây thôn Vĩ Dạ</b></i>


Bức
tranh
phong cảnh
Vĩ Dạ và
lòng yêu
đời, ham
sống mãnh
liệt mà đầy


uẩn khúc
của nhà
thơ.


<b>Hoạt động 4 : IV - HƯỚNG DẪN TỰ HỌC</b>
<b>1/- Tại lớp </b>


* Vì sao nói Hàn Mặc Tử là một hiện tượng lạ trong thi ca Việt Nam hiện đại ?
 HS trả lời ( Từ 1- 2 HS )


- GV bổ sung và cho HS điểm.


<i>- Phân tích cấu tứ độc đáo của bài thơ và mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình</i>
<i>trong Đây thôn Vĩ Dạ</i>


 HS trả lời


* GV gợi dẫn và cho HS điểm
<b>2/- Tại nhà </b>


<b>- Học thuộc lịng bài thơ</b>


<i><b>- “Đây thơn Vĩ Dạ” vừa đem đến cho người đọc bức tranh thiên nhiên đặc</b></i>
<i>trưng cho hoa cỏ, núi sông một vùng miền Trung nước Việt, vừa cho người ta</i>
<i>thấy được vẻ đẹp lãng mạn của tình yêu thời Thơ mới”.</i>


Anh ( chị ) hiểu như thế nào về ý kiến trên.
<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Tiết 67 - 68



<b>NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH</b>


<b>(Trích – Nguyễn Thi)</b>



<b>I.</b> <b>MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT</b>


 Hiểu được nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn và những chiến
thắng của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ .


 Nắm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
<b>II.</b> <b>TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>


<b>1. Kiến thức</b>


 Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Chiến
và Việt.


<i>( SGV yêu cầu giúp HS hiểu hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng</i>
<i>rất đỗi anh dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền nam trong những</i>
<i>năm chống Mĩ, cứu nước ).</i>


 Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, nghệ thuật xây dựng tính cách và miêu tả tâm
lí nhân vật, ngơn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc Nam
Bộ.


<i>( SGV và SHS có nhấn mạnh tư tưởng và phong cách Nguyễn Thi )</i>


<i><b>2. Kĩ năng</b></i>


 Đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại.


<i><b>3. Thái độ : </b></i>


Biết trân trọng yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà
giàu lịng trung hậu, vơ cùng dũng cảm, đã đem máu xương giữ gìn đất nước.
<b>III.</b> <b>TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC</b>


<b>1. Ổn định tổ chức lớp</b>


<b>2. Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS</b>


<b>3.</b> <i><b> Dẫn vào bài mới (Giao quyền chủ động cho HS giới thiệu bài mới để</b></i>
<i>tạo tâm thế)</i>


<b>GV định hướng : Cái sâu sắc của Nam Cao, cái châm biếm của Nguyễn Công</b>
Hoan, cái mới lạ của Trần Đăng, cái tinh tế của Bùi Hiển… ít nhiều đều có dấu ấn trong
Nguyễn Thi… Nguyễn Thi cho ta thấy bao nhiêu là tình sâu nghĩa nặng trong một từ
gia đình, nó là nỗi niềm sâu thẳm của người chiến sĩ ra trận lần đầu. Chúng ta cùng chia
<i>sẻ điều đó với tác giả qua tác phẩm Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi.</i>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRỊ</b> <b>U CẦU CẦN ĐẠT</b>


<b>Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái quát</b>


 GV cho HS chuẩn bị ở nhà trên cơ sở
dựa vào tiểu dẫn (nhất là câu văn khái quát
về sự nghiệp văn học của Nguyễn Thi) và
các nguồn tài liệu khác.


 GV gọi 2 HS giới thiệu tác giả, sau đó



I- TÌM HIỂU KHÁI QT


<i><b> 1. Tác giả Nguyễn Thi (1928 – 1968)</b></i>
<i>–</i> Là một trong những cây bút văn
xi hàng đầu của văn nghệ giải phóng
miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

GV nhận xét và chốt lại và cho HS gạch
chân 1 số ý quan trọng (Tên tác phẩm; giải
thưởng…).


 HS : Thực hiện chỉ dẫn


<b>Hoạt động 2 : Đọc và kể tóm tắt văn bản</b>
 GV :Yêu cầu đọc : Giọng hồi ức.
 GV nêu tiêu đề từng đoạn; HS nêu


giới hạn đoạn hoặc ngược lại
 HS làm theo yêu cầu của GV


 GV : Tác giả chọn cách trần thuật kể
chuyện nào ? tác dụng của cách không
theo sự việc một cách trình tự.


 GV có thể chiếu sơ đồ hóa cốt truyện
để HS theo dõi (…)


 HS suy nghĩ trả lời


<i><b>Hoạt động 3 : Đọc – hiểu chi tiết</b></i>



 GV : Hãy khái qt tính cách và vai
trị của nhân vật Việt?


 HS thảo luận và trả lời


 GV : Hãy khái qt tính cách và vai
trị nhân vật Chiến ?


 GV: Đặc điểm chung của hai chị em
Chiến, Việt?


 HS trả lời
 GV chốt lại:


 GV : Là độc giả, em sẽ ghi những gì
về tình cảm của mình vào phiếu học tập,
khi cầm trên tay cuốn sổ gia đình?


 HS ghi cảm nhận…


Nam Bộ. Nguyễn Thi cũng là cây bút
có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.


<i><b>2. Tác phẩm Những đứa con trong</b></i>


<i><b>gia đình </b></i>


là một tác phẩm xuất sắc nhất của
Nguyễn Thi được sáng tác trong những


ngày chiến đấu ác liệt của cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước.


<b>a) Nhan đề : Vừa có ý nghĩa cụ thể</b>
(…); vừa có ý nghĩa khái quát (…).
<b>b) Xuất xứ : Là một trong những sáng</b>
tác xuất sắc nhất của Nguyễn Thi, được
viết ngay trong những ngày chiến đấu
ác lệt, khi nhà văn công tác ở Tạp chí
<i>Văn nghệ quân đội</i>


<b>c) Thể loại : Truyện ngắn</b>


– Phương thức biểu đạt : Tự sự
(Miêu tả + biểu cảm) và trần thuật ( Từ
điểm nhìn của nhân vật Việt – Ngôi thứ
=> Tác dụng của cách trần thuật : Đồng
hiện; Trữ tình; tự nhiên; cốt truyện linh
hoạt.


<b>d) Tóm tắt cốt truyện</b>


<b>e) Bố cục đoạn trích Những hồi ức của</b>
Việt khi Việt tỉnh dậy lần thứ tu: 3 đoạn
II- ĐỌC – HIỂU CHI TIẾT


<b>1- Nhân vật Việt</b>


- Là một thanh niên mới lớn, rất hồn
nhiên (không sợ chết nhưng lại rất sợ


ma, hay giành với chị, đi chiến đấu vẫn
mang súng cao su trong người,…);
- Có một tình u thương gia đình sâu
đậm, một tính cách anh hùng, tinh thần
chiến đấu gan dạ, kiên cường.


- Trong anh có dịng máu của những
con người gan góc, sẵn sàng hi sinh vì
độc lập, tự do của Tổ quốc (cịn nhỏ mà
dám tấn cơng kẻ giết cha, xin đi tòng
quân và chiến đấu rất dũng cảm,…)
<b>2- Nhân vật Chiến </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Hoạt động 4 : III - TỔNG KẾT</b>


 GV : Em hãy khái quát những thành
công tiêu biểu về mặt nghệ thuật của
truyện ngắn Những đứa con trong gia
đình?


 HS ( Thảo luận 3 phút. Mỗi tổ một
nhóm – Sau đó cử đại diện trả lời khái
quát.)


 <b>GV hỏi (Dành cho HS giỏi) : </b>


<i> Qua câu chuyện Những đứa con trong</i>
<i>gia đình, em lí giải như thế nào về sức</i>
mạnh kì diệu của dân tộc ta thời cả nước
đánh Mĩ?



 HS trả lời


 GV định hướng (…)


 <i><b>GV : Em hãy đọc kĩ Ghi nhớ</b></i>
 HS đọc và nhập tâm.


 GV : Qua câu chuyện về những con
người trong một gia đình nơng dân Nam
Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù
giặc, thủy chung với quê hương, với cách
mạng, nhà văn khẳng định điều gì ?


 HS : 1 em trả lời, 1 em nhận xét
 GV định hướng


<b>-</b> Vừa có những điểm giống
mẹ, vừa có những nét riêng:


Chiến căm thù giặc sâu sắc, gan góc,
dũng cảm, lập được nhiều tấn công.
<b>Đặc điểm chung của hai chị em </b>
<b>Chiến, Việt?</b>


Chiến và Việt là hai “khúc sơng”
trong “dịng sơng truyền thống” của gia
đình. Hai chị em là sự tiếp nối thế hệ
của chú Năm và má, song lại mất dấu
ấn riêng của thế hệ trẻ miền Nam thời


kì chống Mĩ cứu nước.


<b>III - TỔNG KẾT</b>
<i><b>1- Nghệ thuật</b></i>


 Tình huống truyện: Việt – một
chiến sĩ Quân giải phóng – bị thương
phải nằm lại chiến trường.


 Truyện kể theo dòng nội tâm của
Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián
đoạn (lúc ngất) của “người trong cuộc”
làm câu chuyện trở nên chân thật hơn;
có thể thay đổi đối tượng, không gian,
thời gian, đan xen tự sự và trữ tình.
 Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể
vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh.
 Ngôn ngữ bình dị, phong phú,
giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái
Nam Bộ.


<b>2- Ý nghĩa văn bản</b>


Sự hịa quyện giữa tình cảm gia
đình và tình yêu nước, giữa truyền
thống gia đình và truyền thống dân tộc
đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn
của con người Việt Nam, dân tộc Việt
Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước.



<b>Hoạt động 5 : Hướng dẫn tự học</b>


1/- Cảm nhận của em về nhân vật chú Năm (chú ý câu nói, điêu hị và lời bình điệu
<i>hị…). Có thể so sánh với nhân vật cụ Mết trong Rừng xà nu.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>5/- Soạn bài Chiếc thuyền ngoài xa </i>
<b>6/- GV hỏi ( Dành cho HS giỏi ) : </b>


<b>Đọc và trình bày cảm nhận của em về một đoạn văn mà em thấy xúc động</b>
<b>nhất.</b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. Ngữ văn 12, 11-SGV - 2008 - Hà Nội.


2. Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì mơn Ngữ văn 12 - 2008


3. ]Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 10-11-12 –
Bộ GD-ĐT – 2010.


4. Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo
chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình giáo dục phổ thơng – Nguyễn Trọng
Hồn (chủ biên) 8/ 2010 – Vụ THPT – Bộ GD – Đ T – Hà Nội.


NGƯỜI THỰC HIỆN


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>

<!--links-->

×