Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CUNG ỨNG DỰ TRỮ VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.65 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CUNG ỨNG DỰ TRỮ VÀ SỬ DỤNG VẬT TƯ
Ở CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
Mục đích sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều
hướng tới lợi nhuận để đạt được mục đích đó thì phải tiết kiệm chi phí sản xuất để
hạ giá thành sản phẩm, mà vật tư là yếu tố quan trọng để tạo nên thực tế của sản
phẩm. Là một thành viên trong tổng cục hoá chất Công ty Cao Su Sao Vàng có
chức năng sản xuất cung cấp các loại sản phẩm săm, lốp cho thị trường tiêu dùng
trong nước và một phần xuất khẩu, với nguyên liệu sản xuất chính là cao su đã qua
sơ chếthì lợi nhuận cũng là một vấn đề đang được lãnh đạo Công ty quan tâm hàng
đầu. Quản lý tốt công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư cũng không nằm
ngoài mối quan tâm đó, đẻ có thể giảm bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
và đem lại lợi nhuận ngày càng cao. Muốn làm được như vậy thì đội ngũ quản lý
về vật tư phải có chuyên môn vững vàng, năng động đi sâu, đi sát với thực tế của
công tác quản lý vật tư.
I.Tình hình cung ứng vật tư ở Công ty Cao Su Sao Vàng
Sản phẩm chính của Công ty bao gồm các loại sản phẩm săm lốp xe đạp, xe
máy, ôtô các loại do đó vật tư sẽ chiếm một tỷ trọng lớn trong sản phẩm hoàn
thành. Muốn quản lý một khối lượng và chủng loại vật liệu lớn. Như vậy, đòi hỏi
phải thực hiện nhiều biện pháp ở các khâu, có vậy mới đảm bảo cung ứng vật tư
một cách đầy đủ, tiết kiệm và đúng phẩm chất, chủng loại cho quá trình sản xuất.
Do tính chất của công việc, khâu đầu tiên của quá trình sản xuất cần có nguyên liệu
đã qua sơ chế. Nguồn cung ứng nguyên liệu này chủ yếu là từ các xí nghiệp thành
viên. Nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp vẫn còn phải mua nguyên liệu của các công
ty khác.
Ngoài nguyên liệu chính là cao su doanh nghiệp còn có nhu cầu cung ứngvề
bao bì sản phẩm và một số dịch vụ.
Để thuận tiện cho việc quản lý vật tư được chính xác về số lượng chủng loại,
công ty tiến hành phân loại vật liệu qua từng kho dựa vào công dụng và tầm quan
trọng của nó nhờ đó mà bộ phận quản lý vật tư có thể theo dõi được sự biến động
của từng loại vật tư. Cung cấp những thông tin chính xác kịp thời cho việc lập kế
hoạch cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu .


1.Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư.
Cơ sở để công ty Cao Su Sao Vàng xây dựng được kế hoạch cung ứng vật tư
năm 2001
- Căn cứ vào các văn bản ban hành định mức tiêu hao vật tư cho từng công
đoạn sản xuất.
- Căn cứ vào kết quả tiêu thụ năm trước
- Căn cứ vào kế hoạch sản lượng của năm kế hoạch
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất hiện đang sử dụng và kế hoãch
hàng năm.Phòng kế hoạch vật tư và phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng lên định
mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào sản lượng kế hoạch của
từng loại sản phẩm và định mức để xác định nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất
trong kỳ
Bảng 1: Nhu cầu nguyên vật liệu kế hoạch năm 2001
stt Tên nguyên vật
liệu quy cách
Đvt Tồn đầu
kỳ
Nhu cầu
trong năm
Dự kiến
tồn cuối
kỳ
Nhu cầu
thực
1 CSTN loại 1 kg 53051 2496725,71 400000 2843674,71
2 CSTN loại 2 kg 286402 3929509,22 450000 4093107,22
3 CSTN loại 3 kg 1189802 533526,93 100000
4 Cao su SBR 1712 kg 65746 684068,77 68407 686729,65
5 Cao su SBR 01 kg 251453,40 30000 281453,40
6 Cao su SBR 1502 kg 17150 10777,42 2000

7 Cao su tái sinh kg 2830,40 2830,46
∑ Cao su các loại
7908891,8 7907795,37
5
8 Xúc tiến DM kg 1627 89214,72 8921 95509,19
9 Xúc tiến CZ kg 5630 87653,33 8765 90788,66
10 Xúc tiến D kg 732 62783,78 6278 68330,16
11 Lưu huỳnh kg 19601 245617,73 24562 250578,50
12 Ôxit kẽm kg 3869 318694,24 31869 346694,66
13 Ôxit sắt kg 5077 107612,70 10761 113296,97
14 Ôxit titan kg 1817 24947,89 2495 25625,68
15 Axit Stearic kg 7569 179950,51 17995 159642,56
16 Phòng lão4020 kg 10418 84855,34 8486 85771,87
17 Phòng lão RD kg 384 98512,98 9851 97946,28
18 Phòng lão D kg 384 1872,98 187
19 Chất hoãn lưu
CTP
kg 71573,32
20 Chất hoá dẻo kg 65571,75
21 Nhựa thông kg 6923 61100,26
22 Nhựa đường kg 5716 57409 5741 57434,21
23 BaSo
4
kg 7460 73,28 7
24 Bột tan kg 10190 100594,80 10059 100464,28
25 Dầu flexon 845 lít 43000 14338,78 1434 11472,66
26 Dầu flexon 112 lít 36343 487853,43 48785 500295,77
27 Parafin kg 3144 103153,05 10315 110324,35
28 Than đen N330 kg 140682 1408009,5
3

140801 1408128,48
29 Than đen N556 kg 42423 482509,60 48251 488337,56
Sau khi xác nhận được nhu cầu vật tư cần dùng trong kỳ, lượng vật tư cần
mua trong kỳ, phòng kế hoạch vật tư xác định được số vật tư cần mua của công
ty, đồng thời tiến hành ký hợp đồng với các công ty và cá nhân cung cấp nguyên
vật liệu phụ như: nhãn mác, bao bì sản phẩm … để nhập kho và kịp thờicung
cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu về đến công ty được các cán bộ phòng kế hoạch vật tư và
phòng kỹ thuật KCS kiểm tra về quy cách, chất lượng, số lượng vật tư. Kết quả
kiểm tra sẽ được ban kiểm tra ghi vào biên bản kiểm kê vật tư nhập kho theo
mẫu 08-VT của Bộ Tài Chính ban hành. Mục đích của biên bản kiểm kê vật tư
nhập kho là xác định số lượng, chất lượng, quy cách vật tư sản phẩm hàng hoá
trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo
quản.
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ NHẬP KHO
Ngày……….tháng……….năm
Tại…………………………….
Chúng tôi gồm
1.ông(bà)………………………Chức vụ……………….
2.ông(bà)………………………Chức vụ……………….
3.ông(bà)………………………Chức vụ……………….
4.ông(bà)………………………Chức vụ……………….
Hội đồng đã tiến hành kiểm tra số hàng hoá nhập kho thực hiện theo hợp
đồng số…………ngày…….tháng………năm(nếu có)
Theo hoá đơn số……… ngày………tháng………năm 2001 của đơn vị bán
hàng……. Cụ thể như sau
st
t
Vật tư hàng hóa Số lượng theo HĐ Số lượng theo
thực tế

Ghi
Kết luận chung Về chất lượng
Về số lượng
Các thành viên ký tên
Sau khi kiểm tra vật tư đạt yêu cầu phòng kế hoạch căn cứ vào
-Hoá đơn mua vật tư hợp lệ
-Biên bản kiểm kê vật tư nhập kho
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho rồi tiến hành nhập kho
Mẫu phiếu nhập kho như sau
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày……… Tháng……. Năm…….. Số:
TK Nợ: TK Có:
Người giao:
Đơn vị:
Theo hoá đơn Mã số thuế
Nhập vào kho
Ghi chú
ST
T
Tên hàng và quy cách phẩm chất ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
Thuế: Tiền thuế:
Tổng giá trị thanh toán:
Người viết phiếu Người nhập Kế toán Thủ kho Phòng KHVT
Toàn bộ số vật tư sau khi đã thu mua về đến công ty đúng tiêu chuẩn về
số lượng, chất lượng và hợp lệ về thủ tục đều được phòng KHVT của công ty
làm thủ tục nhập kho theo đúng chứng từ pháp lý của nhà nước quy định.
2.Phân tích tình hình cung ứng vật tư

a.Cung ứng theo số lượng
Để hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và liên tục thì số lượng
cung ứng phải đầy đủ. Nghĩa là, nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ
gây ra ứ đọng vốn( nếu không phải là loại nguyên vật liệu có tính thời vụ) và do
đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại nếu cung cấp không đủ
về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất, dẫn đến không
hoàn thành kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu vật tư cho sản xuất
Bảng 2: Tình hình thực hiện kế hoạch mua vật tư năm 2001
ST
T
Tên nguyên liệu quy cách Đvt Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
1 CSTN loại 1 kg 2496725,71 2843674,71 346949
2 CSTN loại 2 kg 3929509,22 4093107,22 1163598
3 CSTN loại 3 kg 533526,93 -533526,93
4 Cao su SBR 1712 kg 684068,77 686729,65 2660,88
5 Cao su SBR 01 kg 251543,40 281453,40 29910
6 Cao su SBR 1502 kg 10777,42 -10777,42
7 Cao su tái sinh kg 2830,40 2830,46 0
Tổng cao su các loại kg 7908891,85 7907795,37 -1096,49
Phần lớn nguyên liệu đưa vào sản xuất phải mua ngoài, thông thường lượng
nguyên liệu mua về không ổn định. Nguyên nhân là do nguồn nguyên liệu mua
vào không ổn định nên đã giảm số lượng thu mua.
Do vậy ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến việc sản xuất sản phẩm vì thiếu
nguyên vật liệu nên công ty cho công nhân nghỉ thêm ngày thứ 7, như vậy không
phát huy được hết công suất máy móc thiết bị.
b.Cung ứng theo chất lượng.
Để sản xuất ra các loại sản phẩm săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô thì công ty
cần có nguyên vật liệu sơ chế là các loại cao su sống. Công ty Cao Su Sao Vàng
luôn coi chất lượng là chỉ tiêu hàng đầu. Bởi vậy, nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và ảnh hưởng

đến giá thành sản phẩm. Nguồn nguyên liệu không những tốt về chất lượng mà còn
có thể cung cấp với số lượng lớn. Ngoài ra ở Công ty Cao Su Sao Vàng nguyên vật
liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Có được nguyên liệu tốt thì sản phẩm đó có chất lượng cao nhưng không có
các vật liệu phụ thì sản phẩm đó vẫn chưa chở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Vật liệu
phụ không trực tiếp tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó đóng góp
làm tăng thêm giá trị và chất lượng cho nguyên liệu chính và sản phẩm. Chính vì
vậy nguồn cung ứng các loại vật liệu phụ cho doanh nghiệp đều là những bạn hàng
lâu năm có uy tín trên thị trường, luôn cung cấp cho công ty những vật liệu tốt nhất
và đảm bảo chất lượng, mẫu mã, bao bì, nhãn mác không ngưng đổi mới về mầu
sắc và chất lượng phù hợp với người tiêu ding
c.Cung ứng theo chủng loại
Hiện tại ở Công ty Cao Su Sao Vàng, chủng loại vật tư là rất đa dạng bao gồm
nhiều chủng loại như: Các loại nguyên liệu cao su (SBR, thiên nhiên, tái sinh) các
loại bao bì nhãn mác của từng mặt hàng sản xuất và các loại vật liệu khác phục vụ
cho công tác bảo quản, đóng gói
Trong số đó, cũng có loại có thể thay thế được và loại không thể thay thế được.
Loại vật liệu có thể thay thế được là các loại vật liệu phụ như: bao bì,
nhãn mác sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho công tác đóng gói, bao quản
và các loại nhiên liệu. Hiện tại,các chất liệu được doanh nghiệp sử dụng làm bao
đóng gói sản phẩm rất thuận lợi cho việc bảo quản các loại cao su.Với số lượng
đảm bảo đủ cung cấp cho hoạt động sản xuất khi cần đến. Tuy nhiên về bề mặt bao
bì, nhãn mác còn chưa làm nổi bật nên chất lượng của từng loại sản phẩm từ đó
dẫn đến chưa thu hút được sự chu ý của người tiêu dùng, do đó cần phải thay đổi
lại để bán được hàng thu doanh số cao hơn.
Về nhiên liệu, những năm gần đây do có nhiều cây xăng, dầu gần công ty
nên rất thuận lợi cho công tác cung cấp nhiên liệu nên công ty không cần lập kế
hoạch cung ứng và dự trữ nhiên liệu mà khi nào cần cung cấp với số lượng bao
nhiêu thì công ty tiến hành mua theo số lượng ấy, cung ứng cuối tháng phòng kế
toán tập hoá tổng kết lại các hoá đơn và thanh toán số nhiên liệu đã sử dụng trong

tháng.
Vật liệu không thể thay thế được là các loại nguyên liệu cao su và chất phòng
lão. Bởi vì, cao su trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên thực thể chính
của sản phẩm.Do đó, không thể thay thế bằng bất cứ nguyên liệu nào khác, có
chăng chỉ có thể thay đổi nguồn cung cấp nguyên liệu.Các nguồn cung ứng hiện tại
là các nguồn nguyên liệu tốt nhất, có uy tín trên thị trường cả về số lượng, chất
lượng và giá cả. các cất phu gia như; chất phòng lão D, CZ, chất xúc tiến M, axit
Stearic đều được nhập từ nước ngoài. Để đảm bảo chất lượng cho nguyên liệu
chính và các chất phụ gia, doanh nghiệp tiến hành nhập các loại vật liệu này.

Bảng 3:Tình hình thực hiện cung ứng vật tư chủ yếu năm 2001
Stt Tên vật liệu Đvt Số lượng cần
cung cấp
Số thực
nhập
Hoàn thành
về chủng loại
1 Cao su tờ loại 1 kg 785344 942254 785344
2 Cao su cốm loại 1 kg 601533 746743 601533
3 Cao su cốm loại 2 kg 440430 340400 340400
4 Cao su cốm loại 3 kg 378521 278115 278115
5 Cao su cốm loại 4 kg 278115 278115 278115

2483943 2585627 2283507
100%
=
91,94%
x
2483943

×