Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Dịch vụ thông tin-thư viện của các thư viện trong quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Trần Thị Bích Huệ* </b>
<b>Trần Nữ Quế Phương**</b>


<i>Tóm tắt: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ thông tin - thư viện </i>


<i>của các thư viện trong quân đội, bài viết đưa ra một so giải pháp nhằm phát triển </i>
<i>dịch vụ thông tin - thư viện của các thư viện trong quân đội giai đoạn hiện nay.</i>


<b>1. DỊCH VỤ THÔNG TIN T H Ư VIỆN</b>


Cho đến nay, chưa có một khái niệm chính xác về dịch vụ thơng tin - thư viện
(DV TT-TV). Mỗi quốc gia, đặt trong từng bối cảnh nghiên cứu, có cách hiểu về dịch
vụ TT - TV khác nhau.


Trong khuôn khổ của bài viết này, DV TT-TV được nghiên cứu với tư cách là
các hình thức hoạt động thơng tin, tư liệu của các cơ quan TT-TV nhằm thoả mãn nhu
cầu và trao đổi thông tin của NDT.


Theo đó, DVTT-TV chính là quá trình, phương thức để tạo ra các sản phẩm
hay hoạt động phân phối sản phẩm TT-TV, với tư cách là một hoạt động dịch vụ khoa
học, tác động vào các đối tượng nguồn tin thực để chúng được biến đổi và chuyển
sang các dạng sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học (ấn phẩm, cơ sở dữ liệu, bảng
tra, danh mục, tổng luận, phản biện TT, đánh giá TT,... ). Như vậy, các DVTT-TV
được coi là một phương thức để tạo lập tài nguyên TT và hàng hoá TT trong xã hội.
Và hệ thống DV TT-TV là một phức thể bao gồm sự hoà hợp của nhiều yếu tố cấu
thành (con người, sản phẩm TT-TV, nguồn lực thông tin (NLTT), trang thiết bị
CNTT,..., ) là phương thức thiết ỵếu để các cơ quan TT-TV thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, là cầu nối để NLTT và sản phẩm TT-TV đến với NDT. Chất
lượng của DVTT-TV được xem là thước đo hiệu quả hoạt động TT - TV, là yếu tố cụ
thể hoá chức năng, nhiệm vụ của cơ quan TT - TV. Một cơ quan TT - TV hoạt động
có chất lượng, hiệu quả hay khơng phụ thuộc vào chính khả năng tổ chức và cung cấp


các DVTT-TV cùng với việc tạo ra các sản phẩm TT-TV có giá trị cao. Thơng qua hệ
thống DVTT-TV có thể xác định được mức độ đóng góp của cơ quan TT-TV đó
trong sứ mệnh phục vụ TT nói chung.


Vì vậy, mỗi cơ quan TT - TV thường tổ chức nhiều DV TT-TV để phục vụ
nhu cầu đa dạng của NDT như: DV cung cấp tài liệu, DV trao đổi TT, DV phổ biến
TT, DV tra cứu tin,...Hiệu quả của mỗi dịch vụ phụ thuộc vào năng lực về nguồn tin,
trình độ của đội ngũ cán bộ làm dịch vụ, hạ tầng kĩ thuật, kinh phí,...


<b>DỊCH VỤ THƠNG TIN - THƯ VIỆN</b>


<b>CỦA CẤC THƯ VIỆN TRONG QUÂN ĐỘI</b>



* Đại tá, Thạc sĩ, Giám đốc T h ư viện Quân đội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2. S ơ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG T H Ư VIỆN TRONG QUÂN ĐỘI</b>


Hệ thống thư viện trong quân đội (QĐ) là một hợp phần quan trọng của hệ
thống thư viện Việt Nam. Trong HTTVQĐ, thư viện Quân đội (TVQĐ) là thư viện
chuyên ngành cấp Nhà nước về quân sự, là cơ quan nghiệp vụ đầu ngành của hệ
thống thư viện toàn quân, trực thuộc Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam, có chức năng tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị về cơng tác thư
viện và hoạt động sách báo, với những nhiệm vụ sau: Bổ sung, sưu tầm, thu thập,
tàng trữ sách báo, tài liệu về quân sự, quốc phòng ở trong và ngoài nước; Tổ chức
phục vụ công tác học tập, nghiên cứu, cung cấp thông tin, định hướng đọc và xây
dựng phong trào đọc sách trong QĐ; Hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng cán bộ, nhân
viên thư viện cho hệ thống thư viện toàn quân; Bổ sung sách tập trung, bảo đảm đời
sống văn hóa tinh thần cho bộ đội.


Cùng với sự phát triển của QĐ, hệ thống TV trong QĐ không ngừng được
củng cố và phát triển, được tổ chức theo đơn vị hành chính của QĐ từ Trung ương


đến các đơn vị cơ sở trong toàn qn. Đến nay, tồn qn có hàng trăm TV cơ sở và
hơn 1000 tủ sách phịng Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả.


Các thư viện cấp Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng
là TV khoa học tổng hợp với vốn tài liệu phong phú và đa dạng. Riêng các thư viện
cấp Sư đoàn, Trung đồn, Lữ đồn chủ yếu phục vụ cơng tác học tập và nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần cho bộ đội. Còn các TV thuộc các Học viện, Nhà trường, Viện
nghiên cứu là các TV chuyên ngành. Các TV này được tổ chức nhằm phục vụ công
tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, huấn luyện, tác chiến,... theo đặc thù của từng đơn
vị. Vốn tài liệu của thư viện khoa học là các sách, tạp chí chuyên ngành quân sự và
các khoa học liên quan mang tính chuyên sâu, chuyên ngành hẹp của từng lĩnh vực
nghiên cứu quân sự cụ thể.


NLTT của các TV trong QĐ không chỉ tập trung chú trọng xây dựng NLTT
chuyên ngành khoa học quân sự, lịch sử chiến tranh, cách mạng,... đáp ứng chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi TV, mà còn phải bảo đảm tính tồn diện của các lĩnh
vực tri thức khác, đòi hỏi các TV phải thường xuyên nghiên cứu nắm rõ thực trạng,
đề ra các giải pháp xây dựng NLTT phù hợp, góp phần giải quyết những vấn đề cấp
thiết của Quân đội và đất nước đặt ra.


Đối tượng NDT của các TV trong QĐ bao gồm lãnh đạo, chỉ huy; cán bộ
nghiên cứu, giảng dạy; học viên, cán bộ, nhân viên, chiến sĩ trong QĐ. Riêng TYQĐ
phục vụ cả đối tượng ngoài QĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>3 . T H Ự C TRẠNG DỊCH </b><i>B </i> <i>m </i> <i>m </i> v ụ <i><b>m </b></i> <b>THÔNG TIN - T H Ư VIỆN CỦA CÁC T H Ư VIỆN■ </b> <b>•</b>


<b>TRONG QUÂN ĐỘI</b>


TVQĐ nói riêng và các TV trong QĐ có nhiều chức năng, nhưng cơ bản vẫn
là: trung tâm lưu giữ, phục vụ TT/TL đáp ứng yêu cầu của công tác nghiên cứu khoa


học, công tác Đảng, cơng tác chính trị trong QĐ, thoả mãn nhu cầu đọc của NDT
trong và ngoài QĐ trên các lĩnh vực khoa học quân sự, chiến tranh và quốc phòng. Đe
thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, các TV trong QĐ đã tổ chức nhiều
DVTT-TV nhằm đáp ứng nhu cầu TT/TL của NDT trong QĐ nói chung và cơ quan
đơn vị mình nói riêng. Các DVTT-TV tiêu biểu là:


<i><b>Dịch vụ cung cấp tài liệu</b></i>



Cung cấp TL là một DV cơ bản của các cơ quan TT-TV nhằm giúp NDT sử
dụng được TL phù hợp với nhu cầu của mình.


Các TV trong QĐ đã tổ chức nhiều hình thức phục vụ TT/TL như: DV đọc TL
tại chỗ, DV mượn TL về nhà, DV phục vụ lưu động, DV cung cấp bản sao TT, TL
theo yêu cầu.


<i>Đọc TL tại chỗ: Phục vụ đọc tại chỗ là hình thức phục vụ mang tính truyền </i>


thống của các cơ quan TT-TV, ỉà yêu cầu không thể thiếu đối với NDT tại các TV
trong QĐ. Tại đây, NDT được sử dụng tất cả các tài liệu, các nguồn tin khác nhau có
trong TV hoặc ở ngồi TV mà TV có khả năng đáp ứng. Căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ, nhu cầu của NDT, mỗi TV trong QĐ đã có các cách tổ chức DV khác nhau. Ví
dụ, TVQĐ đã tổ chức các phòng đọc tại chỗ như: Phòng đọc tra cứu, Phòng đọc tổng
hợp, Phòng đọc Báo tạp chí, Phịng đọc điện tử.


<i>Dịch vụ mượn về nhà: DV mượn về nhà </i>đ ư ợ c các TV thực hiện thơng qua
phịng Mượn, nhằm phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ, nâng cao
đời sống văn hoá tinh thần và giúp người đọc giải trí lành mạnh. DV mượn về nhà
cho phép NDT mang TL về nhà sử dụng trong một thời gian nhất định do TV đặt ra.


<i>Dịch vụ phục vụ lưu động-. Cùng với việc tổ chức phục vụ tại chỗ, để tạo điều </i>



kiện thuận lợi cho người đọc trong việc sử dụng tài liệu, TVQĐ rất chú ý tới phục vụ
lưu động. Với khẩu hiệu “sách đi tìm người”, ngay từ khi mới thành lập. Các TV
trong HTTVQĐ đã tổ chức nhiều hình thức phục vụ lưu động sao cho sách báo đến
với NDT nhanh nhất. Trong những năm chiền tranh, những “Tủ sách trên vai”, “Dây
sách”, “Trạm sách” đã góp phần khơng nhỏ vào việc động viên tinh thần chiến đấu,
đáp ứng nhu cầu đọc, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho bộ đội, phục vụ đắc
lực cơng tác chính trị tư tưởng, công tác tuyên truyền của Đảng và QĐ.


Từ năm 2001 đến nay, với phương châm hướng về cơ sở, TVQĐ nói riêng và
các TV trong hệ thống nói chung chủ trương đẩy mạnh việc phục vụ lưu động dưới
hình thức cho mượn sách tập thể đối với tất cả các TV cơ sở trong hệ thống, với số
lượng từ 200 - 500 bản sách. Hàng năm, riêng TVQĐ tổ chức luân chuyển khoảng
4000 - 5000 cuốn sách xuống 10-15 đơn vị.


<i>Dịch vụ cung cấp bản sao thông tin, tài liệu theo yêu cầu: Sao chép TL là DV </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nàv được áp dụng tại đại đa số các TV vì số bản TL tại các phịng đọc có hạn nên NDT
chỉ có thể đọc tại chỗ, không được mượn về nhà, nhất là đối với TL quý hiếm, độc bản,
TL có giá thành cao,...hoặc NDT muốn có TL để sử dụng lâu dài thì DV này tạo điều
kiện cho NDT có thể sở hữu một phần hoặc toàn bộ TL gốc đang lưu tại phòng đọc.
DY này đặc biệt rất thiết thực đối với NDT khơng có nhiều thời gian đến TV.


<i><b>Dịch vụ tra cứu tin (TCT)</b></i>



Tại các TV trong QĐ, DV TCT nhằm mục đích cung cấp cho NDT những TT
phu họp với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có thơng qua các cơng cụ hỗ trợ tra
cứu như kho tra cứu, HTMLP, danh mục, CSDL,...


DV TCT được thực hiện dưới hai hình thức: TCT truyền thống (tra cứu thông


qua kho TL tra cứu, tủ phích mục lục) và TCT hiện đại (tra cứu trực tuyến trên mạng
hoặc tra cứu thông qua các CSDL trên máy tính).


<i><b>Dịch vụ hỏi - đáp và tư vẩn thông tin</b></i>



Hỏi - đáp và tư vấn thông tin được các TV trong QĐ thực hiện nhằm đáp ứng
nhu cầu TT của NDT muốn hỏi về một vấn đề nào đó mà họ chưa biết, chưa rõ trong
quc trình tìm kiếm TT. Tại các TV trong HTTVQĐ, chưa có một bộ phận riêng thực
hiện DV này mà chỉ dừng lại ở việc cán bộ thủ thư phụ trách tại các phòng đọc trực
tiếp trả lời các câu hỏi mà NDT yêu cầu.


<i><b>Dịch vụ trao đổi và phổ biến thông tin</b></i>



Đây là một trong những DV chủ yếu nhất nhằm thoả mãn nhu cầu trao đổi,
phó biến TT/TL mà nhiều loại hình cơ quan TT-TV triển khai. Trong HTTVQĐ, dịch
vụ này đã được các TV lớn như TVQĐ, Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự, các
TV học viện, nhà trường triển khai, thực hiện có hiệu quả và đi vào nề nếp với các
h ì n h thức như Hội nghị Bạn đọc, Hội nghị giao tin, Giao lưu tọa đàm, nói chuyện
<i>chuyên đê, Trưng bày, triên lãm sách, báo, Dịch vụ phô biên thơng tin có chọn lọc,...</i>


<i>Hội nghị Bạn đọc: được TV tổ chức 1 năm một lần. Mục đích của hội nghị </i>


nà) là tạo cơ hội để đông đảo bạn đọc và cán bộ làm cơng tác TT-TV có dịp giao lưu,
chia sẻ, nhằm phát triển các hoạt động TT-TV. Trong toàn quân, hoạt động này, cơ
bảr. ít được tổ chức ở các TV, mà chỉ tập trung vào các TV lớn, có số lượng NDT
nhiều như TVQĐ, TV các học viện, nhà trường, viện nghiên cứu,...


<i>Hội nghị giao tin: là hình thức để trao đổi, chia sẻ, giới thiệu các sản phẩm, </i>


dịci vụ thông tin của các cơ quan. Phổ biến nhất cho dịch vụ này là các cơ quan TT-


TV thuộc các cơ quan BQP, được tổ chức 1 tháng một lần tại TVQĐ. Hơn 10 đơn vị
cùrg tham giao hội nghị giao tin trong đó có 2 cơ quan chuyên trách là TVQĐ và
Tring tâm Thông tin Khoa học Qn sự - Bộ Quốc phịng. Mục đích của hội nghị này
là tạo cơ hội để các đơn vị tổ chức nói trên có dịp để trao đổi, chia sẻ, quảng cáo và
mui bán các sản phẩm TT-TV của mình với các đon vị bạn.


<i>Giao lưu, tọa đàm Tác giả - Tác phẩm, Nói chuyện chuyên đề: Đây là một </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thực hiện mục đích phổ biến TT, các thành tựu mới trong khoa học và công nghệ, các
vấn đề kinh tế - xã hội, văn hoá nghệ thuật... ở nước ta và trên thế giới.


Những năm qua, hoạt động này được TVQĐ tổ chức thường xuyên một nám
khoảng 5 đến 6 cuộc về một vấn đề cụ thể. Trong đó, TV là đơn vị trực tiểp lên kế
hoạch, nội dung, chương trình, thời gian, mời báo cáo viên, diễn giả. Có thể tổ chức
tại TVQĐ hoặc phối hợp tổ chức với các đơn vị tại Hà Nội hoặc các TV cơ sở ở các
quân khu, quân đoàn, quân binh chủng.


<i>Trung bày, triển lãm sách, báo: Là một hình thức phổ </i>b i ế n TT/TL được các
TV trong QĐ áp dụng có hiệu quả từ lâu nhằm mục đích giới thiệu trực tiếp cho NDT
về NLTT, sản phẩm và DV của một hoặc nhiều cơ quan TT-TV về một hay nhiều chủ
đề, đề tài nhân các sự kiện quan trọng của Đảng, Nhà nước, Quân đội, đơn vị tạo ra
môi trường giao tiếp giữa các cơ quan TT-TV và với NDT.


Hằng năm, nhân các ngày lễ và kỷ niệm lớn của Đảng, Nhà nước, QĐ và dơn
vị, TVQĐ nói riêng và các TV đơn vị cơ sở nói chung đều tổ chức, hoặc phối hợp tổ
chức trưng bày, triển lãm sách báo nhằm giới thiệu với NDT những cuốn sách, những
tác phẩm và tư liệu có trong TV viết về các sự kiện lịch sử nói trên. Đây cũng là cơ
hội để các cán bộ, nhân viên các cơ quan TT-TV gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, phổ
biến TT và giao lưu với NDT.



<i>Dịch vụ phổ biến thơng tin có chọn lọc: TVQĐ và các TV trong hệ thống đã </i>


sử dụng hình thức này nhằm cung cấp TT theo chuyên đề, có nội dung và hình thức
đã được xác định từ trước một cách chủ động và định kỳ tới NDT. DV này tại TVQĐ
đang thực hiện phục vụ miễn phí tới các đầu mối cán bộ lãnh đạo trong quân đội và
TV thành viên trong hệ thống TVQĐ. Theo định kỳ hàng tháng, quý, các cơ quan TT-
TV lớn như: TVQĐ, Trung tâm Thông tin Khoa học quân sự BQP, các TV thuộc các
học viện nhà trường, các viện nghiên cứu đều ra các sản phấm TT-TV dưới dạng: tài
liệu phục vụ nghiên cứu cho lãnh đạo, chỉ huy; Thư mục chuyên đề nhân các ngàv lễ
kỷ niệm lớn của Đảng, Nhà nước, Quân đội, đơn vị; Thư mục thông báo tài liệu mới,
Các đĩa CD, DVD chuyên đề về khoa học quân sự nước ngoài, hoặc là các chùm bài
viết theo chuyên đề phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, học tập, hoặc các clip giới
thiệu tài liệu, danh mục TT/TL chuyên đề phục vụ riêng một cá nhân, hay nhóm
người khi có yêu cầu.


Với chức năng tuyên truyền và hướng dẫn đọc sách báo cho hệ thống TV tn n g
toàn quân, TVQĐ đã triển khai có hiệu quả các hoạt động trọng điểm về văn hóa, /ăn
học, nghệ thuật trong QĐ. Các TV trong hệ thống đã thường xuyên phối hợp với các
cơ quan, đơn vị trong quân và ngoài QĐ tổ chức các hoạt động trao đổi, phổ biến TT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>4. ĐÁNH GIÁ VÊ CHẤT LƯỢNG DỊCH v ụ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI CÁC </b>
<b>TH Ư VIỆN TRONG QUÂN ĐỘI</b>


<i><b>Điểm mạnh: v ề cơ bản, HTSP &DV TT-TV của TVQĐ nói riêng và </b></i>


HTTVQĐ nói chung đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu TT/TL của NDT trong và
<i>ngoài QĐ. Điều đó được thể hiện trên một số khía cạnh sau: Thử nhất, về loại hình, </i>


<i>H T SP và D V TT-TV tương đoi đa dạng, phong phủ và ngày càng phát triên. Thứ </i>
<i>hai, về phương thức phục vu, thực tế cho thấy, hiện nay HT SP&DV TT-TV của </i>



TVQĐ và các thư viện trong hệ thống đã từng bước đổi mới nội dung, hình thức,
ngày càng đa dạng.


Hạn chế: Cơ bản hoạt động dựa trên phương thức truyền thống, phục vụ miễn
phí, tính cạnh tranh ít nên chất lượng các sản phẩm và DV TT - TV mới chỉ đáp ứng
nhu cầu của NDT ở mức độ thông thường, chưa thoả mãn được các dạng yêu cầu
chuyên sâu. Các sản phẩm TT, thư mục chưa hấp dẫn về hình thức và đa dạng về nội
dung. Các sản phấm TT-TV có giá trị gia tăng cao như thư mục chuyên đề, TLPVNC,
tổng luận chưa nhiều, mức độ bao quát nguồn tin còn hạn chế, chủ yếu xử lý từ nguồn
tin trong nước. Chưa khai thác triệt để nguồn lực của các TV.


<i>Nguyên nhân của hạn chế: 1. về cơ chế tổ chức thực hiện, quy trình xây dựng, </i>


biên soạn tổ chức thực hiện chưa được đầu tư thích đáng về thời gian, công sức, điệu
kiện về tài chính; chưa thu hút được sự quan tâm trước hết của lãnh đạo cấp trên, sự
tham gia đông đảo của các nhà chuyên môn, các nhà khoa học và chưa có một sự khảo
sát đầy đủ điều kiện thực để đẩy mạnh hoạt động TT-TV của TV nói chung, SP&DV
<i>TT-TV nói riêng; 2. về năng lực trình độ của cán bộ thư viện: Trình độ và năng lực </i>
nghiệp vụ chun mơn nói chung của các cán bộ tại TVQĐ nói riêng và các TV trong
hệ thống nói chung, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của KH và CN, nhu cầu ngày
càng đa dạng và nâng cao của NDT; đội ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm
công tác trong việc phục vụ, xử lý, khai thác TT khó có thể đáp úng những NCT
chuyên sâu; số cán bộ lớn tuổi, tuy rất nhiệt tình, tâm huyết với cơng việc, có kinh
nghiệm trong các hoạt động TV truyền thống, song còn rất nhiều hạn chế trong việc
tiếp cận với công nghệ mới, nhất là công nghệ TT; số lượng cán bộ thực hiện các dịch
vụ còn kiêm nhiệm, thiếu cán bộ xử lý TT chuyên trách, do vậy, tuy các sản phẩm của
TV đã đi vào hoạt động nhưng số lượng không nhiều, chưa đủ để cung cấp những TT
chuyên sâu, mang tính dài hơi; Trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ phục vụ và
cán bộ xử lý TT còn hạn chế; Khả năng khai thác và sử dụng TT điện tử trên mạng còn


rất hạn chế (các TV toàn quân chưa nối internet đến các phòng làm việc, do vậy cán bộ
<i>TV không được tiếp xúc với việc khai thác TT điện tử); 3. Các công cụ hỗ trợ quá </i>


<i>trình thực hiện dịch vụ còn nhiều hạn chế: Phần mềm quản trị CSDL chưa thoả mãn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>5. MỘT SÔ GIẢI P H Á P PH ÁT TRIỂN DỊCH v ụ THÔNG TIN - T H Ư VIỆN TẠI</b>
<b>CÁC T H Ư VIỆN TRONG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY</b>


Hoàn thiện và phát triên DVTT-TV nói riêng và hệ thông sản phâm và DV
TT-TV nói chung của các TV trong QĐ là những nhiệm vụ phức tạp, địi hỏi phải có
sự quan tâm của cơ quan cấp trên, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bộ phận, quy trình
trong dây chuyền thông tin - tư liệu. Việc này, địi hỏi ngồi việc hồn thiện riêng
cho từng sản phẩm, dịch vụ, chúng ta còn phải thực hiện đồng bộ cho toàn hệ thống
các giải pháp chung sau:


<i><b>Nghiên cứu và phát triển nhu cầu tin của người dùng tin</b></i>



Nghiên cứu, điều tra NCT để nắm bắt được NC của NDT về các lĩnh vực TT,
loại hình TL mà họ cần bằng nhiều kênh khác nhau, cố gắng đáp ứng yêu cầu chính
đáng của họ. Hiện nay, nhiều TV coi Hội nghị Bạn đọc hàng năm là kênh chính để
lấy ý kiến người dùng, tuy nhiên, sẽ toàn diện hơn nếu ý kiến ngoài hội nghị này cũng
được quan tâm một cách thỏa đáng.


<i>Tạo lập, ph á t triển kho tài liệu số và các công cụ tra cứu hiện đại - cơ sở đế </i>


<i><b>phát triển các dich vu TT-TVhiên đai</b></i>



<b>I </b> <b>• </b> <b>• </b> <b>• </b> <b>•</b>


Phải phối họp, tận dụng sản phẩm số hoá của các cơ quan TT-TV khác, nhất là


của những cơ quan có cùng diện chuyên đề bao quát. Trên cơ sở đó mới có thể tăng
nhanh “nguồn tin” của mình, tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền của; cần chú
ý tạo lập các CSDL dữ kiện bởi công tác TCT hiện nay ở các TV trong QĐ vẫn nặng
về TT tư liệu. Tuy có nhiều cố gắng, việc phục vụ tra cứu dữ kiện của các TV, trong
nhiều trường hợp, thủ thư vẫn khơng tìm thấy câu trả lời. Việc này có rất nhiều
nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu quan trọng nhất là thiếu CSDL dữ kiện. Đe
khắc phục nhược điểm này, TVQĐ cần tiếp tục tạo lập cho mình các CSDL dữ kiện
về các trận đánh, loại vũ khí, trang bị kỹ thuật QS, các tướng lĩnh, đơn vị trong QĐ,...
Toàn bộ dữ kiện đưa vào các CSDL này phải dựa vào TT/TL từ những TT/TL gốc có
giá trị, có độ tin cậy cao và được chọn lọc kỹ lưỡng, đáp ứng nhu cầu NDT trước mắt
cũng như lâu dài.


<i><b>Tăng cường hợp tác, chia sẻ và tận dụng tối đa nguồn lực thông tin giữa các </b></i>


<i><b>cơ quan thông tin - thư viện trong và ngoài hệ thống</b></i>



Mỗi một cơ quan TT-TV thuộc HTTVQĐ đều có những thế mạnh riêng về
NLTT, do vậy, để tận dụng tối đa NLTT đặc thù của các cơ quan TT-TV cần phải có
kế hoạch tăng cường việc hợp tác, chia sẻ và phối hợp bổ sung các nguồn tin của các
cơ quan TT-TV thuộc Bộ Quốc phòng. Đe tránh sự lãng phí do trùng lặp, tổ chức
thiếu khoa học cần sớm xây dựng dự án hình thành tổ họp chia sẻ và trao đổi các
SP&DVTT-TV.


<i><b>Đổi mới phương thức thực hiện dịch vụ</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

chế của phương thức phục vụ truyền thống này, các TV trong QĐ nên tham khảo một
số phương thức mới trong hoạt động cung cấp DV TT-TV hiện đại tới NDT như sau:


<i>- Phương thức vụ theo kiêu nhà hàng: nghĩa là khách </i>h à n g tới nhà hàng, nhà
hàng có sẵn các thực đơn, khách hàng lựa chọn và tìm kiếm món ăn trong thực đơn đó
rồi u cầu đầu bếp làm các món ăn cho mình. Ở phương thức này, các TV thu thập, bổ


sung và tổ chức nội dung TT, xây dựng các platíbrm phân phối tại các trang web của
TV và sau đó là thực hiện việc tiếp thị cho DV này để độc giả nhận thức được rằng TV
là một nhà cung cấp phân phối nội dung TT, họ chọn việc sử dụng TV để đáp ứng NCT
mà họ cần như họ chọn một nhà hàng khi họ có nhu cầu ăn uống, thậm chí nhu cầu
chưa xuất hiện nhưng vì sự tiếp thị của TV mà độc giả đã muốn “ăn thử”.


<i>- Phương thức phục vụ theo kiêu câu cá: Phương thức này có nghĩa là người đi </i>
câu sử dụng cần câu có mắc mồi và bng câu, anh ta có thể loại bỏ những con cá câu
được mà anh ta không thích và chỉ giữ lại những con cá mà anh ta muốn. Nghĩa là,
các TV phải chuấn bị dữ liệu về nội dung và đưa những gói TT/TL này vào các địa
chỉ web mà NDT hay sử dụng, NDT hay truy cập thông tin ở những trang web này sẽ
tình cờ nhìn thấy những gói thơng tin mà TV đưa ra và họ sẽ sử dụng chúng mà
không cần phải rời trang web quen thuộc của họ. Nói cách khác, dữ liệu nội dung của
các TV sẽ và phải trở thành một phần quen thuộc không thể thiếu trong các địa chỉ
mạng phố biến. Tất nhiên, khơng phải các gói thơng tin đều miễn phí và có thể
download về, thay vì việc đưa các gói nội dung dạng tồn văn ở các trang web phổ
biến, các TV cịn có thể tạo ra những SP tóm tắt, tóm lược giới thiệu về các siêu dữ
liệu cho người sử dụng để họ truy cập. Những TT này sẽ cho phép NDT cân nhắc,
xem xét chúng và đưa ra các quyết định thông báo nhu cầu cần được cung cấp. Như
vậy, có thể nói đây là phương thức “TV cung cấp, độc giả yêu cầu”. Nếu các TV có
các dữ liệu tồn văn có giá trị cao, họ có thể kết họp phương thức này với phương
thức đầu và một platíorm phân phối với kỹ thuật tinh vi để trở thành một SP chất
lượng cao, có giá trị lâu dài.


Với 2 phương thức thực hiện dịch vụ hiện đại nói trên, khơng chỉ góp phần tạo
điều kiện để mọi tầng lớp ở khắp mọi miền đất nước có thể khai thác và sử dụng TT
điện tử mà còn là một kênh để quảng bá các SP&DVTT-TV của các cơ quan TT-TV.


<i><b>Phát tríến các loại hình dịch vụ thông tin - thư viện có giá trị phục vụ</b></i>

<b># </b> <i>0 </i> <i><b>0 </b></i> <b>ơ </b> <b># </b> <b>ơ </b> <b># </b> <i><b>M </b></i> <b># </b> <b>#</b>



<i><b>chuyên sâu</b></i>



+ Phát triển dịch vụ xử lý thông tin


Đây là một DV khá phổ biến ở các trung tâm TT-TV chuyên ngành. Ở các TV
trong QĐ, DV này chủ yếu chỉ thực hiện khi có yêu cầu của các thủ trưởng chứ chưa
phát triển thành DV phục vụ NDT nói chung. Thực tế, ở HTTVQĐ đã có TV làm tốt
hoạt động này, điển hình là TVQĐ, Trung tâm Thông tin Khoa học Quân sự - BQP đã
có sản pham dạng tổng luận từ rất lâu, nhưng sản phẩm này cũng chỉ cung cấp phục
vụ miễn phí đến các đồng chí lãnh đạo chỉ huy từ cấp sư đoàn và tương đương trở
lên. Đe phát huy hiệu quả của DV này, các TV nên phát triển DV này đối với tất cả
NDT khi họ có nhu cầu. Nội dung thực hiện DV có thể: Nhận biên soạn TT dạng tổng
luận, biên soạn TT dạng danh mục chuyên đề, cung cấp TT dữ kiện,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tài liệu trong các TV QĐ có nguồn TL ngoại văn đa dạng và phong phú. Đe
tham khảo TL, địi hỏi NDT phải có trình độ ngoại ngữ nhất định. Tuy nhiên, số NDT
có thể đọc được TL ngoại văn không phải là nhiều. TVQĐ và các trung tâm TT-TV
lớn nên hỗ trợ NDT dịch các TL từ các ngôn ngữ khác nhau sang dạng ngôn ngừ theo
yêu cầu.


+ Phát triển dịch vụ đăng ký mượn qua mạng.
+ Phát triển dịch vụ hỏi đáp qua mạng.


+ Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện (DVMLTV)


<i><b>Phát huy nhân tố con người</b></i>



Đội ngũ cán bộ của hệ thống TV trong QĐ bao gồm các cán bộ tốt nghiệp
chuyên ngành TT-TV, cán bộ tốt nghiệp các chuyên ngành, cán bộ chuyên trách hoặc
cán bộ kiêm nhiệm. Tuy nhiên, để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời đại


CNTT phát triển mạnh mẽ thì đội ngũ này cần trang bị thêm kiến thức chuyên sâu về
tin học, ngoại ngữ, thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
tham gia các buổi hội nghị, hội thảo, giao tin và được tạo điều kiện đi tham quan, học
hỏi kinh nghiệm của các cơ quan TT-TV tiên tiến trong và ngoài nước, nắm bắt được
xu hướng phát triển của hoạt động TT-TV theo hướng hiện đại để có có khả năng
đánh giá tình hình, đưa ra được những quyết định đúng đắn, kịp thời.


DV TT-TV là kết quả phản ánh trình độ phát triển, khả năng đáp ứng NCT của
mỗi cơ quan TT-TV. Tạo lập, phát triển và cung cấp DV TT-TV không phải là toàn
bộ mọi hoạt động của các cơ quan TT-TV. Nhưng đối với NDT, đó là nhiệm vụ chính
mà những cơ quan này phải thực hiện, là các kết quả chủ yếu mà NDT được hưởng
thụ. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu tối đa của NDT và khai thác hiệu quả NTLL của mỗi
TV trong HTTVQĐ nói riêng và của toàn hệ thống nói chung, địi hỏi các cơ quan
TT-TV trong hệ thống phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ cơ chế chính sách,
phương thức hoạt động, nhân tố con người, hạ tầng thiết bị,...để có được các dịch vụ
sát với nhu cầu của NDT, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan TT
- TV trong QĐ./.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


<i>1. Chiến lược phát triển thông tin khoa học - công nghệ - môi trường trong lĩnh vực </i>


<i>quân sự và quốc phòng đến năm 2020 (2003), Trung tâm Thông tin Khoa học </i>


Quân sự - BQP, Hà Nội.


<i>2. Chi thị của Bộ Quốc phịng về đây mạnh cơng tác thông tin Khoa học-Công nghệ- </i>


<i>Môi trường trong quân đội (2002), số 102/2002/CT - BQP, ngày 30-7-2002.</i>



<i>3. Ngô Văn Chung (1996), Tô chức hoạt động thông tin tra cứu tại Thư viện Quân đội, </i>


Luận văn thạc sỹ khoa học thư viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

5. Nguyễn Thị Hạnh (2008), “Dịch vụ của các thư viện chuyên ngành trên địa bàn Hà
<i>Nội, Hiện trạng và vấn đề”, Thông tin - Tư liệu, (2).</i>


<i>6. Đỗ Văn Hùng (2007), “Mượn liên thư viện”, Thư viện Việt Nam, (3), tr.3-tr.7</i>
7. Nguyễn Hữu Hùng (2008), “Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm và


<i>dịch vụ thông tin tại Việt N am ”, Thông tin - Tư liệu, (2).</i>


8. Nguyễn Hữu Hùng (1998), “Phát triển hoạt động thông tin trong thời kỳ cơng
<i>nghiệp hố - hiện đại hố”, Thơng tin - Tư liệu, (4), tr. 2-10.</i>


<i>9. Kỷ yếu 55 Thư viện Quân đội (2012), Thư viện Quân đội, Hà Nội.</i>


10. Đặng Thị Mai (2008), “Nguồn lực thông tin điện tử và các dịch vụ phục vụ bạn
<i>đọc: Xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện Quốc gia”, Thư viện Việt Nam, (2), </i>
tr. 48-53.


11. Rodionov, I. (2008), “Thị trường dịch vụ và sản phẩm thông tin: Kinh nghiệm thế
<i>giới và việc áp dụng vào Việt N am ”, Thông tin - Tư liệu, (3).</i>


12. Trần Mạnh Trí (2003), “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - Thực trạng và các vấn
<i>đề”, Thông tin Khoa học xã hội, (4), tr. 19-26</i>


<i>13. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, Trung tâm Thông </i>
tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.



14. Trần Mạnh Tuấn (2003), “Dịch cung cấp thông tin theo chuyên đề: nội dung và một
<i>số kiến nghị”, Thông tin- Tir liệu, (1), tr. 9-13.</i>


15. Trần Mạnh Tuấn (2003), “Một số vấn đề về sự phát triển các sản phẩm và dịch vụ
<i>thông tin”, Thông tin- Tư liệu, (4), tr. 15-21.</i>


<i>16. Trần Mạnh Tuấn (2004), Sản phẩm thơng tin từ góc độ marketing, Thông tin-Tư </i>


<i>liệu, (3), tr.7-12.</i>


<i>17. Văn bản quy phạm pháp luật ve công tác thông tin và tư liệu (2003), Nxb. Quân </i>


đội nhân dân, Hà Nội, 155tr.


</div>

<!--links-->

×