Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.08 KB, 11 trang )

: TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH
3.1. Tổng quan về Microsoft .NET
Trong thế giới điện toán, những cải tiến và thay đổi vẫn thường xuyên xảy ra. Đây là những
biến đổi tất yếu và có tác động thúc đẩy sự phát triển. một thách thức đối với bất kì nhà lập
trình nào hay những công việc truyền thông về Công Nghệ Thông Tin nào là theo kịp những
biến đổi liên tục và những sự phát triển công nghệ.
Như một nhà quản lí doanh nghiệp hay người đưa ra các quyết định, sự am hiểu về công
nghệ và tác động của nó đối với công việc kinh doanh nhiều lúc là cho bạn cảm thấy nản
lòng. Tuy nhiên, những thay đổi thường xuyên nhất trong công nghệ luôn đem lại cho bạn
thành quả tốt nhất. Ngày nay, do Công Nghệ Thông Tin liên tục phát triển, cho nên những
nền tảng của công nghệ đó có thể thay đổi để điều tiết những sự phát triển mới và những nhu
cầu mới trên thị trường. Thậm trí một vài năm trở lại đây, chỉ có một số ít người biết đến
Internet. Ngày nay, Internet đã thâm nhập hầu như mọi nơi mọi chỗ trong cuộc sống của
chúng ta.
Sự khởi xướng của ý tưởng .NET là một bước đột phá mới của Microsoft. Nó bao hàm nhiều
quan niệm hiện hữu và những triết lý. Microsoft đưa ra công nghệ mà nó cho phép ý
tưởng .NET trở thành hiện thực.
3.1.1. Định nghĩa .NET
Để bắt đầu công việc khảo sát .NET, chúng ta phải xác định rõ ranh giới công việc cần thực
hiện. vì .NET có nghĩa một nền tảng hơn là một sản phẩm đơn lẻ, cho nên cách định nghĩa
nó có thể đa dạng, có phần hơi khó hiểu và mơ hồ. một cách đơn giản .NET được định nghĩa
dưới dạng một khung ứng dụng (application framework). .NET cung cấp một khung cho
những ứng dụng nào được xây dựng, nó xác định những ứng dụng truy nhập các hàm như
thế nào qua các hệ thống và các mạng. .NET cung cấp một nền tảng mà trên đó các giải pháp
và dịch vụ Web có thể được xây dựng, một nền tảng giải phóng những sự ràng buộc và tự
bản thân nó giải phóng khỏi Microsoft Windows (về mặt kĩ thuật). .NET là một cách xây
dựng các ứng dụng và các dịch vụ mà nó hoạt động không phụ thuộc vào một nền tảng
(platform) nào. Đây là một cách để tạo ra các trao đổi thông tin (truyền thông) giữa những hệ
thống đa dạng và các ứng dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào trong vệc trao đổi thông
tin này.
Ý tưởng .NET được thiết kế để hỗ trợ chúng ta tiến tới một Web thân thiện hơn, tích hợp tốt


hơn, một nơi mà ở đó các ứng dụng và các quá trình giao dịch có thể tương tác với nhau một
cách tự do không phụ thuộc vào chương trình và nền tảng. Tóm lại, .NET làm cho thông tin
trên Web có thể được tiếp cận một cách dễ dàng: bạn có thể sử dụng bất kì nền tảng nào.
.NET còn có thể hỗ trợ các hệ thống máy phục vụ và ứng dụng liên lạc với nhau một cách
thông suốt và xây dựng hệ thống tính toán phân tán trên Web, làm cho Web trở thành một
nơi tương tác năng động hơn giữa các dịch vụ Web, các ứng dụng và khách hàng.
3.1.2. Tác động của .NET đối với chuyên gia CNTT
Những nhà phát triển cảm thấy có một tác động mạnh mẽ từ ý tưởng .NET. Để hiểu tác động
này, đầu tiên chúng ta phải biết công việc phát triển ứng dụng đã thay đổi như thế nào.
Trước đây các nhà phát triển xây dựng ứng dụng trên các dịch vụ hệ thống cục bộ. Một ứng
dụng riêng biệt được xây dựng để chạy trên các dịch vụ được cung cấp bởi một hệ điều hành
riêng biệt. Trong hệ thống này những nhà phát triển đã có kiểm soát một cách cụ thể ứng
dụng hoạt động như thế nào trên nền tảng đó. Những ứng dụng cho những nền tảng riêng
biệt thì không liên lạc(truyền thông tốt) tốt được với nhau. Giai đoạn thứ hai của sự thay đổi
xuất hiện có nghĩa các nhà phát triển phải chuyển sang một mức độ khác, gọi là mức thứ n
(n-tier). Điều đó cho phép các nhà phát triển tạo ra các ứng dụng mà nó hoạt động trên một
mức mạng. Nói cách khác, sự phát triển xuất hiện liên tục từ các dịch vụ hệ thống cục bộ cho
đến các dịch vụ mạng toàn cầu. Sự phát triển này đã tạo ra khả năng phát triển các phần mềm
doanh nghiệp mà thực chất tập chung hơn vào công việc kinh doanh mà nó tạo ra năng suất
làm việc cao hơn.
Chúng ta hiện đang ở vào giai đoạn tiếp theo của công cuộc thay đổi thông qua XML và
SOAP, dich vụ Web. Dịch vụ Web cho phép các ứng dụng tương tác với nhau thông qua
Internet và cung cấp các dịch vụ tới người dùng hay các ứng dụng khác. Đây là một sự thay
đổi cơ bản theo cách các ứng dụng đã được mô tả trước đây khi mà chúng ta nghĩ về những
ứng dụng như một sản phẩm. một dịch vụ Web hoàn tất nột vài kiểu giao dịch và trao đổi
thông tin. Khi xây dựng trên XML, các dịch vụ Web có thể sử dụng bởi bất kỳ người nào với
bất lỳ thiết bị đơn lẻ nào tại bất kỳ thời điểm đã cho nào. Đặc tính này cho phép bất cứ số
lượng tiến trình chuyên biệt nào xuất hiện liên tục trên Internet không có sự can thiệp của
người dùng.
Quy trình dịch vụ Web được hoàn thành bởi việc sử dụng cả hai đặc tính chương trình ghép

nối lỏng và ghép nối chặt. Qui trình nghiệp vụ của việc tính toán n-tier (ghép nối chặt) được
kết hợp với các chuẩn truyền thông điệp ghép nối lỏng và các phương pháp truy nhập dữ liệu
trên Internet. Do ý tưởng .NET được tìm thấy trên cơ sở của XML và khái niệm dịch vụ
Web, các nhà phát triển có một cách mới để tạo ra các ứng dụng mà nó hoạt động và tích
hợp dễ dàng hơn. Sự thách thức của các nhà phát triển là tích hợp nhứng khái niệm đó với
cái mà nền tảng .NET được xây dựng trên nó.
3.1.2. Tác động của .NET đối với con người.
Nền tảng .NET có thể có tác động sâu sắc đến kinh nghiệm người dùng (theo hướng tích
cực). Trước khi khảo sát khả nǎng này, chúng ta hãy xem xét mô hình tính toán hiện thời.
Hiện tại, việc tính toán người dùng chủ yếu là nằm ở phần cứng và hệ điều hành. Những
người dùng sở hữu những thiết bị phần cứng như PC, laptop hay PDA và họ cài đặt phần
mềm và cấu hình các hệ thống đó. Dữ liệu chủ yếu được quản lý và thao tác (và cả dữ liệu
đã mất) cũng trên các hệ thống đó. Do sự tǎng trưởng của công nghệ, số lượng PC tại gia
và vǎn phòng ngày càng tǎng lên nhanh chóng. Có ai đã từng nghĩ rằng một người dùng có
thể cần đến 13 Gbyte ổ cứng? Mô hình tính toán hiện thời gây ra nhiều vấn đề do số lượng
người sử dụng máy tính của họ ngày càng nhiều. Người dùng phải chú ý đến dữ liệu và
thiết bị của chính họ và Internet được coi không gì hơn là một thứ đồ chơi tô vẽ.
3.1.3. Cơ sở hạ tầng .NET.
Việc tạo nên một khung (framework) mà những hàm theo cách được mô tả trong mục này
chắc chắn không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Để nó có thể làm việc được, chiến lược
.NET phải cung cấp một cơ sở hạ tầng mà trên đó các dịch vụ web có thể được xây dựng.
May thay, .NET đã cung cấp cơ sở hạ tầng này để giải phóng các nhà lập trình tập trung
hơn vào việc xử lí các tác vụ kinh doanh hơn là chú trọng đến việc lập trình bản thân nó.
Tại mức cơ sở hạ tầng .NET xem những thành phần chương trình như những dich vụ web,
nó lấy ra những đặc tính tốt nhất của COM của Microsoft và trộn lẫn chúng với ý tưởng
truyền thông điệp ghép nối lỏng. Do những đặc tính này mà cơ sở hạ tầng tồn tại cho người
lập trình và như vậy họ có thể tập trung vào công việc xử lý các tác vụ kinh doanh cần sự
phát triển mà không cấn phải tao ra các thành phần riêng biệt hoạt động với nhau. Cơ sở hạ
tầng .NET tạo ra framework trên đó các dịch vụ web được xây dựng. Ba thành phần cho
.NET framework là.

3.1.4.1 Thực thi ngôn ngữ chung CLR(Common Language Runtime)
Tất cả các ngôn ngữ lập trình đều có một runtime(thi hành), một dịch vụ hoạt động cùng
với ngôn ngữ lập trình. Common Language Runtime là một thành phần cốt lõi(cơ bản nhất)
của .NET. Nó cung cấp nền cơ sở mà trên đó các ứng dụng cho .NET được xây dựng. CLR
quản lí nhiều khía cạnh của chu trình phát triển. Chẳng hạn, khi làm việc với COM, các
nhà phát triển phải lưu tâm đến vấn đề quản lí bộ nhớ, những sự khởi tạo luồng và loại bỏ
nó, các thành phần bảo mật và những vấn đề tương tự. Điều đó gây ra một số khó khăn do
các nhà phát triển phải tiêu tốn quá nhiều thời gian vào các vấn đề nảy sinh đó một cách tự
động và giải phóng cho các nhà phát triển tập trung vào việc xử lý giao dịch logic. CLR
cung cấp một runtime chung mà nó được sử dụng với tất cả các ngôn ngữ. Thành phần này
làm cho .NET có một khả năng “hỗ trợ mọi ngôn ngữ”.
3.1.4.2. Các thành phần hợp nhất(Unified Programming Classes).
Những thư viện lớp lập trình hay các giao diện lập trình ứng dụng (API) được sử dụng bởi
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Để sử dụng những ngôn ngữ lập trình khác nhau, các nhà phát
triển nghiên cứu các bộ thư viện lớp khác nhau để lamg việc với các ngôn ngữ lập trình
khác nhau. Vấn đề này đã làm chậm quá trình phát triển ứng dụng và làm cho công việc
phát triển trở nên tẻ ngắt và lãng phí nhiều thời gian. .NET cung cấp các lớp lập trinhg hợp
nhất với một bộ API dùng chung cho mọi ngôn ngữ lập trình. Các ngôn ngữ có thể tương
tác với một ngôn ngữ khác và các lớp lập trình hợp nhất này cho phép các nhà phát triển
lựa chọn bất cứ ngôn ngữ nào mà họ muốn trong khi chỉ cần duy nhất một bộ API mà thôi.
3.2. Các công cụ phát triển.
.NET Framework và Visual Studio .NET là các công cụ cho những người phát triển để tạo
ra các dịch vụ Web XML. .NET Framework là một tập hợp những giao diện lập trình và là
tâm điểm của nền tảng .NET của Microsoft. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng để xây dựng và
chạy các dịch vụ Web.
3.2.1. Visual Studio .NET.
Visual Studio .Net cung cấp một môi trường phát triển mức cao để xây dựng các ứng dụng
trên .NET framework. Với bộ Visual Studio .NET chúng ta có thể đơn giản hóa việc tạo,
triển khai và tiếp tục phát triển các ứng dụng Web và các dịch vụ Web có sẵn một cách an
toàn, bảo mật và khả năng biến đổi được. Visual Studio .NET là một bộ đa ngôn ngữ các

công cụ lập trình. Ngoài C#(Visual C#.NET), Visual Studio .NET còn hỗ trợ Visual Basic,
Visual C++, Visual J#.NET và các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript. Tất cả các
ngôn ngữ này đều cho phép truy cập vào .NET Framework.

×