Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ môi trường incotec, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH MINH TỒN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ
MÔI TRƯỜNG INCOTEC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH MINH TỒN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ
MÔI TRƯỜNG INCOTEC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02



Quyết định giao đề tài:

525/QĐ-ĐHNT ngày 12/06/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

135/QĐ-ĐHNT ngày 28/02/2018

Ngày bảo vệ:

13/03/2018

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN NGỌC DUY
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ môi trường INCOTEC, thành phố
Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nha Trang, ngày 20 tháng 03 năm 2018
Tác giả


Huỳnh Minh Toàn

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các cơ quan, đơn vị và cá
nhân đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện để hồn thành Luận
văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô giáo Khoa Kinh Tế, Phòng Đào tạo Sau
Đại học của Trường Đại học Nha Trang, là những người đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, đặc biệt là thầy TS. Nguyễn Ngọc Duy
người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn, đã tận tình hướng dẫn, giúp tơi tiếp cận
và hiểu rõ vấn đề thực tế, cũng như góp ý kiến sửa đổi, bổ sung để luận văn được hồn
thiện hơn.
Gia đình, bạn bè và người thân là nguồn động viên quý báu và là chỗ dựa tinh thần
vững chắc tạo nên động lực giúp tơi vượt qua những khó khăn trong suốt thời gian học
tập và hồn thành luận văn. Tơi xin cảm ơn mọi người trong gia đình, bạn bè và người
thân đã ln bên cạnh động viên và khích lệ tơi trong q trình tham gia khóa học.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả mọi người.
Nha Trang, ngày 20 tháng 03 năm 2018
Tác giả

Huỳnh Minh Toàn

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ......................................................................................... xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
1.4. Đóng góp của nghiên cứu .....................................................................................3
1.5. Kết cấu của luận văn .............................................................................................3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................... 5
2.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh ..................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ................................................................................5
2.1.2. Vai trò của cạnh tranh ....................................................................................5
2.1.3. Phân loại cạnh tranh .......................................................................................7
2.1.4. Đặc điểm cạnh tranh trong ngành xây dựng ..................................................8
2.1.5. Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh .....................................................9
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................12
v


2.2.1. Các nhân tố bên ngoài ..................................................................................13
2.2.2. Các nhân tố bên trong ..................................................................................22

2.3. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .............................................................30
2.4. Khung phân tích .................................................................................................31
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
3.1. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................34
3.2. Xây dựng khung phân tích ..................................................................................35
3.3. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh, chuyên gia và khách hàng....................................36
3.3.1. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh.........................................................................36
3.3.2. Lựa chọn chuyên gia ....................................................................................37
3.3.3. Lựa chọn khách hàng ...................................................................................39
3.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ...............................................................................41
3.4.1. Quy trình xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh ........................................41
3.4.2. Cấu trúc của ma trận hình ảnh cạnh tranh ....................................................42
3.5. Phương pháp thu thập thơng tin và xử lý dữ liệu ...............................................43
3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................43
3.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ...........................................................................43
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 44
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 45
4.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và công nghệ môi trường
INCOTEC ..................................................................................................................45
4.1.1. Thông tin chung của công ty ........................................................................45
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính ...........................................................................45
vi


4.1.3. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chủ yếu ...................................................46
4.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty................................................................47
4.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty................................52

4.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và công
nghệ môi trường INCOTEC ......................................................................................53
4.2.1. Đánh giá sự tác động của các nhân tố bên ngồi .........................................53
4.2.2. Đánh giá sự tác động của mơ hình lý thuyết năng lực cạnh tranh ...............55
4.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh ...................................................60
4.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của INCOTEC ....................................................72
4.3.1. Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh ............................72
4.3.2. Điểm phân loại các yếu tố thành công .........................................................73
4.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ........................................................................79
4.4. Đánh giá chung ...................................................................................................84
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 87
CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ..................................................... 88
5.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty .............88
5.1.1. Mục tiêu phát triển .......................................................................................88
5.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ..........................88
5.2. Khuyến nghị giải pháp quản trị...........................................................................89
5.2.1. Cổ phần hóa cơng khai ra cơng chúng để tăng vốn .....................................89
5.2.2. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm ...........................................89
5.2.3. Chú trọng công tác xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường ..................91
5.3. Kết luận ...............................................................................................................92
Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 95
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A.Q.C :

Chi nhánh công ty TNHH Phát triển công nghệ nước và môi trường A.Q.C


CPNVL:

Chi phí ngun vật liệu

CPNC :

Chi phí nhân cơng

CPC:

Chi phí chung

Green Life: Công ty Cổ phần Môi trường GREEN LIFE
Gxl:

Giá thành xây lắp

INOCTEC:

Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ môi trường INCOTEC

Nha Trang Xanh: Công ty TNHH Môi trường và xây dựng Nha Trang Xanh
UBND:

Ủy ban nhân dân

viii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ngành xây dựng .. 35
Bảng 3.2. Kết quả lựa chọn của các chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của ngành xây dựng ................................................................................. 36
Bảng 3.3. Danh sách chuyên gia được chọn .............................................................. 38
Bảng 3.4. Kết quả khách hàng lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá ................................... 40
Bảng 3.5. Mô tả các đặc điểm nhân khẩu học trong mẫu nghiên cứu ........................ 41
Bảng 3.6. Kết cấu của ma trận hình ảnh cạnh tranh .................................................. 42
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua ............... 52
Bảng 4.2. Bảng cân đối kế tốn của cơng ty từ năm 2012 đến năm 2016 ................. 61
Bảng 4.3. Tình hình trang thiết bị kỹ thuật của Cơng ty............................................ 62
Bảng 4.4. Tình hình lao động của cơng ty ................................................................. 65
Bảng 4.5. Số lượng và trình độ chun mơn của nguồn nhân lực công ty ................. 66
Bảng 4.6. Số dự án trong lĩnh vực xây dựng của Cơng ty tính đến năm 2017 ........... 69
Bảng 4.7. Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh .......................... 72
Bảng 4.8. Điểm phân loại các yếu tố thành công ...................................................... 73
Bảng 4.9. Tổng hợp điểm phân loại .......................................................................... 79
Bảng 4.10. Mức độ quan trọng của 09 chỉ tiêu năng lực cạnh tranh dành cho khách
hàng........................................................................................................................... 81

ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh ........................11
Hình 2.2. Mơi trường kinh doanh doanh nghiệp ........................................................... 13
Hình 2.3. Mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael PorterError!

Bookmark


not

defined.
Hình 2.4. Khung phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ..........................32
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................34
Hình 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty .................................................................47

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm xác định năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ môi trường INCOTEC. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp chuyên gia, xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm khai thác và thu
thập thông tin từ đối tượng khảo sát (bao gồm 15 người là chuyên gia và 20 người là
khách hàng).
Dữ liệu khảo sát được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả và so sánh.
Những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của nghiên cứu này bao gồm: năng lực tài
chính; năng lực máy móc, thiết bị, cơng nghệ; nguồn nhân lực; hoạt động marketing;
trình độ tổ chức, quản trị doanh nghiệp; hoạt động nghiên cứu và phát triển; uy tín
doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh về giá; chất lượng sản phẩm; khả năng tiếp cận
thông tin; khả năng liên danh, liên kết; dịch vụ khách hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ tiêu khả năng liên danh, liên kết; năng lực tài
chính; hoạt động nghiên cứu và phát triển; khả năng tiếp cận thông tin là các chỉ tiêu
quan trọng, phản ánh mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh của ngành xây dựng. Nhìn
chung, Cơng ty Cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ môi trường INCOTEC đã được
đánh giá khá cao ở các chỉ tiêu quan trọng này, đặc biệt là chỉ tiêu khả năng liên danh,
liên kết được đánh giá mạnh nhất.
Đối với 03 đối thủ cạnh tranh, Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và công nghệ môi

trường INCOTEC mạnh hơn về các tiêu chí như năng lực tài chính; năng lực máy móc,
thiết bị, cơng nghệ; nguồn nhân lực; hoạt động nghiên cứu và phát triển; khả năng tiếp
cận thông tin; khả năng liên danh, liên kết. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng và công nghệ môi trường INCOTEC có điểm yếu hơn so với các đối thủ cạnh
tranh là uy tín doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh về giá, hoạt động marketing.
Để khắc phục điểm yếu trên, đề tài đã khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của cơng ty. Trong đó, tập trung vào 03 giải pháp chính: Cổ phần
hóa cơng khai ra cơng chúng để tăng vốn, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm, chú trọng công tác xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường.
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh, ngành xây dựng, INCOTEC, Nha Trang.

xi


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là điều kiện tất yếu khách quan, phù hợp với
quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường và cũng là phục vụ lợi ích của chính
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải đối
mặt với cạnh tranh. Do vậy muốn đứng vững và phát triển trên thị trường thì địi hỏi
các doanh nghiệp phải tạo cho mình những lợi thế mạnh riêng để tạo lợi thế cạnh tranh
và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Theo quan điểm Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục tiêu tăng trưởng
và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó khơng đảm bảo sự thành cơng lâu dài cho
doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là xây dựng
cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững có
nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà
khơng có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.
Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là đáp ứng yêu cầu thực tế
hiện nay. Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khơng chỉ

về mặt chất lượng, giá thành, thiết kế mỹ thuật, các dịch vụ sau bán hàng mà sự lựa
chọn của khách hàng còn được thể hiện qua uy tín, trách nhiệm, thương hiệu của chính
doanh nghiệp. Chính vì thế mỗi doanh nghiệp phải tự mình nâng cao năng lực cạnh
tranh bằng cách khơng ngừng nâng cao chất lượng, giảm giá thành, đưa khoa học công
nghệ tiên tiến vào sản xuất, hệ thống kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt động quản trị
một cách sáng tạo, chuyên nghiệp.
Ngành Xây dựng đã có những chuyển biến quan trọng theo hướng hiện đại, cả
trong lĩnh vực xây dựng cơng trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc, quy hoạch; năng
lực xây dựng có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về xây dựng, kể cả
những cơng trình quy mơ lớn, địi hỏi chất lượng cao, cơng nghệ hiện đại ở trong và
ngồi nước.
Sự gia tăng dân số và sự hình thành các khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu du lịch nghỉ dưỡng đã tạo ra sức ép lớn tới môi trường. Do đó, xây dựng và
kinh doanh dự án mơi trường là ngành đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm. Điều
1


đó đã kéo ngành đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án môi trường vào sự cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ.
Trong 7 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Công nghệ môi
trường INCOTEC đã khẳng định được uy tín, thương hiệu của mình khơng chỉ ở Hà
Nội mà còn ở nhiều vùng miền trong cả nước. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp trên
lĩnh vực xây dựng, cơng ty cần tối đa hóa lợi nhuận thơng qua các dự án trong và
ngồi nước. Trong giai đoạn từ năm 2015 cho đến nay, Công ty chỉ trúng thầu dự án
môi trường: Hệ thống thu gom và xử lý nước thải Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh.
Điều này đã cho thấy cơng ty cịn những tồn tại, hạn chế nhất định, đó có thể là những
khó khăn về tài chính, khoa học cơng nghệ, nhân lực, kinh nghiệm… Gần đây, kinh tế
có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, đầu tư công bị cắt giảm, sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập thị
trường Việt Nam đã khiến Cơng ty gặp nhiều khó khăn.

Vì vậy, xuất phát từ những địi hỏi mang tính thực tiễn nói trên, tác giả quyết
định đi sâu vào đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Công nghệ môi trường INCOTEC, thành phố Hà Nội” để từ đó
đưa ra một số chính sách nhằm thúc đẩy cơng ty vượt qua những khó khăn, tối đa
hóa lợi nhuận và phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Công nghệ môi trường INCOTEC để xác định
những điểm mạnh và điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh, từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các chỉ tiêu quyết định năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng và Công nghệ môi trường INCOTEC và các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- So sánh các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Công nghệ môi trường INCOTEC với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

2


- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Công nghệ môi trường INCOTEC trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Công nghệ môi
trường INCOTEC.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Công nghệ môi trường INCOTEC trong giai đoạn 2012-2016 so với các đối

thủ cạnh tranh trên địa bàn thành phố Nha Trang.
1.4. Đóng góp của nghiên cứu
Thơng qua đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ giúp hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, lý luận
về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, các yếu tố tác động và các chỉ
tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để từ đó đánh giá rõ ràng năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Công nghệ môi trường
INCOTEC trong thời điểm hiện tại.
Ngồi ra, kết quả thu được thơng qua đề tài, là tài liệu tham khảo mang tính
khoa học giúp các nhà lãnh đạo cơng ty có một cái nhìn chân thật hơn về tác động của
năng lực cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động của cơng ty mình cũng như góp phần ổn
định và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo; kết cấu luận văn gồm 5 chương:
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
Chương này xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, và ý nghĩa đóng góp của đề tài.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3


Chương này trình bày các lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
và lợi thế cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và khung
phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày về quy trình nghiên cứu, cách thức lựa chọn đối thủ cạnh
tranh, chuyên gia và khách hàng, quy trình xây dựng và phương pháp thu thập thông
tin và xử lý dữ liệu ma trận hình ảnh cạnh tranh.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương này giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và công

nghệ môi trường INCOTEC. Thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tư xây dựng và công nghệ môi trường INCOTEC dựa trên phân tích kết quả
khảo sát ý kiến chuyên gia và khách hàng.
CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Chương này trình bày mục tiêu, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Công nghệ môi trường INCOTEC trong thời gian
tới. Đồng thời đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty trong giai đoạn kinh doanh tiếp theo.

4


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Theo Marx (1844): “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để đạt được những lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển kinh doanh (1992): ”Cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định
nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài ngun
sản xuất cùng một loại hàng hố về phía mình”.
Theo Porter (1980) thì Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể
giảm đi.
Từ những khái niệm trên đây có thể rút ra quan điểm chung của cạnh tranh ở
phạm vị doanh nghiệp như sau:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những các tổ chức, cá nhân có chức năng như
nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong

cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần,
lợi nhuận, hiệu quả, an tồn, danh tiếng…
Như vậy, hiểu chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh
doanh trong việc giành lấy thị trường và khách hàng. Sản phẩm càng phát triển,
hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đơng thì cạnh tranh càng
gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
2.1.2. Vai trị của cạnh tranh
Cạnh tranh đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế thị trường, nó
được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp
mà cả nền kinh tế nói chung.
5


2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, cạnh tranh có những vai trị sau:
- Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh
nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trị cực kỳ to lớn.
- Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo
ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết
định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo,
khuyến mãi, bảo hành.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao
hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào q trình sản
xuất kinh doanh, tăng cường cơng tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của cơng
nhân từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.

2.1.2.2. Đối với khách hàng
Có cạnh tranh, hàng hố, dịch vụ sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã
ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong
xã hội. Vì vậy, đối với khách hàng, cạnh tranh có các vai trị sau:
- Khách hàng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù
hợp với túi tiền và sở thích của mình.
- Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn
ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều
hơn. Đó chính là những lợi ích mà khách hàng có được từ việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối
với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
6


- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xố bỏ những độc quyền, bất hợp
lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công
lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
- Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần
nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
- Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh
nghiệp vươn ra thị trường nước ngồi.
- Cạnh tranh giúp nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường,
rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của
nước ta.
2.1.3. Phân loại cạnh tranh

Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách phân loại cơ
bản đó là:
2.1.3.1. Về phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất, kinh doanh một loại hàng hố, dịch vụ. Trong đó, các doanh nghiệp yếu kém
phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ
chiếm ưu thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả
đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi
nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của vốn
đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình qn.
2.1.3.2. Về mức độ cạnh tranh
Cạnh tranh hồn hảo: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó có rất
nhiều người bán sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách, chủng loại, mẫu mã.
7


Giá cả sản phẩm là do cung và cầu trên thị trường quyết định. Các doanh nghiệp được
tự do gia nhập, rút lui khỏi thị trường. Do đó, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
các doanh nghiệp tham gia kinh doanh muốn thu được lợi nhuận tối đa phải tìm mọi
biện pháp giảm chi phí đầu vào, cải tiến cơng nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Cạnh tranh khơng hồn hảo: Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo là loại thị
trường phổ biến nhất hiện nay. Sức mạnh thị trường thuộc về một số doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trường này kinh doanh những
loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự khác biệt giữa những loại hàng hố, dịch vụ
này ở nhãn hiệu. Có những loại hàng hoá, dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa
chọn của khách hàng lại căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm. Các hình thức của

cạnh tranh khơng hồn hảo đó là độc quyền, độc quyền tập đồn, cạnh tranh mang
tính độc quyền.
2.1.4. Đặc điểm cạnh tranh trong ngành xây dựng
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng là sự cố gắng giành được quyền
thực hiện các dự án thơng qua gói thầu với điều kiện thuận lợi và tối ưu trên cơ sở
nguồn nội lực và ngoại lực có khả năng khống chế được của doanh nghiệp nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế và xã hội. Cụ thể, cạnh tranh trong đấu thầu có
thể được hiểu trên các khía cạnh sau:
- Theo nghĩa hẹp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng là quá trình
doanh nghiệp đưa ra những giải pháp về kỹ thuật, trang thiết bị, nhân lực, tiến độ
thi công, giá bỏ thầu, ưu thế về uy tín, kinh nghiệm... thể hiện tính ưu việt của mình
so với nhà thầu khác nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng trong việc thực
hiện dự án. Cách hiểu này chỉ giới hạn ở khâu đấu thầu, chưa chỉ ra được sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh, do đó rất khó xác
định được tính tồn diện của cạnh tranh trong quá trình đấu thầu.
- Theo nghĩa rộng, cạnh tranh trong ngành xây dựng là sự ganh đua quyết liệt
giữa các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp về
kỹ thuật, ưu thế về kinh nghiệm, điều kiện thực hiện dự án, giá bỏ thầu... nhằm đảm
bảo trúng thầu và thực hiện các cam kết theo hợp đồng ký kết với khách hàng.
Cạnh tranh trong xây dựng thường được hiểu theo nghĩa rộng vì:
8


Thứ nhất, về chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng thường có nhiều chủ thể tham gia, các chủ thể này có cùng mục
tiêu theo đuổi đó là phải giành được những lợi thế về phía mình. Các chủ thể khi
tham gia đấu thầu đều phải cạnh tranh với nhau, điều này dẫn tới sự hình thành
nhiều mối quan hệ cạnh tranh giữa các chủ thể khi tham gia đấu thầu. Đó là, mối
quan hệ cạnh tranh giữa người bán (nhà thầu) và người mua (khách hàng); theo đó,
người mua thì muốn mua được cơng trình xây dựng có chất lượng cao, thời gian thi

cơng ngắn, chi phí hợp lý. Cịn về phía những người bán thì muốn bán được cơng
trình trong tương lai có giá cao với chi phí hợp lý và có lợi nhuận lớn nhất trong
hạn độ bảo đảm các qui chuẩn của xây dựng.
Thứ hai, về đối tượng của cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Khi đánh giá và
quyết định lựa chọn nhà thầu, khách hàng thường căn cứ vào các tiêu chí để xét
thầu như: kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu; khả năng tài chính; trình độ chun
mơn, kỹ thuật; tiến độ thi cơng, giá dự thầu... Trong đó, bên khách hàng chú ý
nhiều nhất tới chất lượng, tính năng ưu việt về kỹ thuật và giá thành sản phẩm, đó
cũng chính là đối tượng cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau.
2.1.5. Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
2.1.5.1. Năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt ở 4 cấp độ như năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt
được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững
tương đối và các đặc trưng kinh tế khác. Như vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia có
thể hiểu là việc xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo có
hiệu quả phân bố nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
- Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát huy được những lợi thế
cạnh tranh và có năng suất so sánh giữa các ngành cùng loại.

9


- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, khả năng tổ chức, quản trị kinh
doanh, áp dụng công nghệ tiên tiến, hạ thấp chi phí sản xuất nhằm thu được lợi
nhuận cao hơn cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước

ngoài.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được
nhanh và nhiều so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường. Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi
kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua hàng,…
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đường cho doanh nghiệp khai thác
điểm mạnh của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Ngược lại, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp phần quan trọng vào việc
bảo đảm tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền kinh tế có năng
lực cạnh tranh quốc gia cao địi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh cao. Tương tự, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực
cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tập trung vào khái niệm
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi
nhưng cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh
tranh (hay còn gọi là sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Mỗi
định nghĩa đứng trên những góc độ tiếp cận khác nhau.
Theo Michael E. Porter (1985), cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng
tạo ra những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao,
phù hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi
nhuận.
Như vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ
mơ. Một doanh nghiệp hay sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực
cạnh tranh, nhưng năm sau hoặc năm sau nữa lại khơng cịn khả năng cạnh tranh
nếu không giữ được các yếu tố lợi thế.
10


2.1.5.2. Lợi thế cạnh tranh

Theo Michael Porter (2009), lợi thế cạnh tranh là giá trị mà một doanh nghiệp
mang lại cho người mua mà giá trị đó vượt quá chi phí của doanh nghiệp tạo ra nó.
Giá trị mà người mua sẵn sàng để trả, và giá trị cao hơn ngăn trở việc đề nghị
những giá thấp hơn đối thủ cho những lợi ích tương đương hay cung cấp những lợi
ích độc nhất hơn là nảy sinh một giá cao hơn.
Khi một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh có nghĩa là doanh nghiệp đó đã có
những giá trị mà các đối thủ cạnh tranh khác khơng có, doanh nghiệp đó hoạt động
tốt hơn đối thủ, hoặc đã làm được những việc mà các đối thủ khác không thể làm
được. Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài
của một doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế
cạnh tranh, tuy nhiên lợi thế cạnh tranh thường rất dễ bị xói mịn bởi những hành
động bắt chước của đối thủ.
Cạnh tranh diễn ra ở mọi nơi, khơng có doanh nghiệp nào khơng phải đương
đầu với một hình thức và mức độ cạnh tranh nào. Mơi trường cạnh tranh hiện nay
có mức độ cạnh tranh rất khốc liệt và liên tục gia tăng. Do đó, nhận thức được tác
động của các nhân tố bên ngoài quan trọng, năng động cũng như biết cách tận dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp và khai thác chúng sẽ tạo ra được lợi thế cạnh
tranh bền vững.
2.1.5.3. Phân biệt năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Nguồn lực

Lợi thế
cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh

Năng lực cốt lõi

Lợi thế cạnh tranh bền vững


Hình 2.1. Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
Nhìn chung, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh đều giúp công ty chiếm
được thị phần nhiều hơn, thỏa mãn khách hàng hơn, gia tăng lòng trung thành của khách
11


hàng và đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh đều giúp
công ty khác biệt so với các đối thủ khác, nhưng nó không giống nhau. Cụ thể:
Năng lực cạnh tranh là tập hợp những kỹ năng và chun mơn mà nhờ đó cơng
ty vượt hơn đối thủ cạnh tranh. Nó có thể là năng lực về công nghệ, quản trị, hệ
thống… khi so với đối thủ cạnh tranh.
Một điểm được xem là năng lực cạnh tranh khi và chỉ khi nó đáp ứng 3 điều kiện:
+) Phù hợp với thị trường (được thị trường cơng nhận).
+) Tạo được lợi ích cho khách hàng.
+) Duy nhất và khó bắt chước.
Lợi thế cạnh tranh giúp cơng ty có thể cạnh tranh được đối thủ. Lợi thế có thể là
sản phẩm, dịch vụ, chiến lược, kỹ năng của nhân viên… khi so với đối thủ cạnh tranh.
Có 2 loại lợi thế cạnh tranh: Dẫn đầu về giá (giá rẻ nhất) và khác biệt hóa. Với
định ngĩa trên, lợi thế cạnh tranh có được khi ta “thu xếp” được nguồn nguyên liệu đầu
vào giá rẻ, tiết kiệm nguồn lực thơng qua các mơ hình quản lý tiên tiến, tìm được địa
điểm tốt, xây dựng được thương hiệu mạnh…
Điều khác biệt lớn nhất giữa năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh là năng lực
cạnh tranh dẫn đến lợi thế cạnh tranh. Nhưng lợi thế cạnh tranh muốn trở thành năng
lực cạnh tranh phải thỏa cả 3 điều kiện của năng lực cạnh tranh.
Như vậy, dù có rất nhiều sự giống nhau, đều giúp cơng ty vượt hơn đối thủ cạnh
tranh, nhưng vẫn có những khác nhau cơ bản giữa 2 khái niệm này. Đôi khi một yếu tố
có thể là lợi thế cạnh tranh nhưng khơng phải là năng lực cạnh tranh vì nó q đơn
giản và có thể bắt chước dễ dàng.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để có được năng lực cạnh tranh mạnh, doanh nghiệp phải trải qua một quá trình

xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược sản
xuất - kinh doanh, bao gồm: chiến lược sản xuất, chiến lược nhân sự, chiến lược công
nghệ, chiến lược thị trường và đặc biệt là chiến lược cạnh tranh; tạo dựng mơi trường
bên trong và bên ngồi tốt để làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các chiến lược

12


trên, cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và có thể chia ra làm hai nhóm sau:

NHÀ CUNG ỨNG

MƠI TRƯỜNG NỘI BỘ

VĂN HĨA – XÃ HỘI

MƠI TRƯỜNG VI MƠ
ĐỐI THỦ TIỀM ẨN

KHÁCH HÀNG

CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT

MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ
KINH TẾ

ĐỐI THỦ HIỆN TẠI

SẢN PHẨM THAY THẾ

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TỰ NHIÊN

Nguồn: Nguyễn Thị Kim Anh (2007), Quản trị chiến lược
Hình 2.2. Mơi trường kinh doanh doanh nghiệp
2.2.1. Các nhân tố bên ngồi
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mơ hình Kim cương của M. Porter
để đưa ra các yếu tố bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dưới
tiêu đề môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, với 56 chỉ tiêu cụ thể (các chỉ tiêu
này được lượng hóa để xếp hạng cho các quốc gia) thuộc 4 nhóm yếu tố sau:
Một là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ tầng vật chất
- kỹ thuật, hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng cơng nghệ, thị trường tài chính.
Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích của người mua, tình hình pháp luật về tiêu
dùng, công nghệ thông tin…
Ba là, các ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lượng và số lượng của các
nhà cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ đào
tạo, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ các chi tiết và
phụ kiện máy móc.
13


Bốn là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp, gồm hai
phân nhóm là động lực và cạnh tranh (các rào cản vơ hình, sự cạnh tranh của các nhà
sản xuất, hiệu quả của việc chống độc quyền).
Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được chia thành các
nhóm sau đây: thị trường, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các ngành hỗ trợ,…
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
- Ảnh hưởng về chính trị, luật pháp

Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp
quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các
khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu tố
như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu
vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu
là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên
các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay khơng lành mạnh hồn tồn
phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ
thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo mơi trường kinh doanh
bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính,
có trách nhiệm.
Chính phủ có vai trị to lớn trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thơng qua các
chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Trong mối
quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trị là người kiểm sốt, khuyến
khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trị khách hàng quan trọng đối
với doanh nghiệp và sau cùng chính phủ đóng vai trị là nhà cung cấp các dịch vụ cho
doanh nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác.
- Ảnh hưởng về kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị.
Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe
doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng
tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp.
14


×