Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Điều kiện hưởng lương hưu theo Luật bảo hiểm xã hội 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.71 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐIỀU KIỆN HƯỞNG LƯƠNG HƯU THEO LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI</b>


<b>2014</b>



<b>Hỏi: Tôi là một giáo viên tiểu học, bằng tốt nghiệp cao đẳng tiểu học, hiện có 31 năm dạy</b>
<b>học và tham gia BHXH đến tháng 9 năm 2016. Tôi đạt hết bậc lương (4,89) và đến tháng</b>
<b>6 năm 2018 là đủ tuổi nghỉ hưu. Chế độ hưu trí của tơi sẽ được hưởng như thế nào?</b>
<b>Trả lời:</b>


<b>I. Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo Luật BHXH 2006</b>


Luật BHXH 2006 tại Điều 50 về điều kiện hưởng lương hưu quy định:


1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai
mươi năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:


a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;


b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm
mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số
trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.


2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng
BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:


a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật Sĩ quan quân đội
nhân dân Việt Nam hoặc Luật Công an nhân dân có quy định khác;


b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ


năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.


<b>Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;


2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành.


<b>Như vậy, đối với trường hợp bình thường, tuổi nghỉ hưu được xác định là nam đủ 60</b>


<b>tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Trong trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc có đủ</b>


mười lăm năm làm nghề hoặc cơng việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 trở lên thì tuổi nghỉ hưu được xác định là: Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm
mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi.


<b>II. Thứ hai, về chế độ hưu trí được hưởng theo Luật BHXH 2006</b>


Khoản 1, 3 Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định:


“1. Mức lương hưu hằng tháng của Người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật
này được tính bằng 45% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH quy định tại
Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng BHXH, sau
đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa
bằng 75%.



3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.”
Ngoài ra, Điều 54 Luật BHXH 2006 cũng quy định:


“1. Người lao động đã đóng BHXH trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối
với nữ, khi nghỉ hưu, ngồi lương hưu cịn được hưởng trợ cấp một lần.


2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi
đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính
bằng 0,5 tháng mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH.”


Do bạn có trên 30 năm tham gia BHXH nên ngoài khoản lương hưu hàng tháng, bạn đọc còn
được trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu như quy định trên.


<b>III. Thứ 3, quy định về lương hưu theo Luật BHXH 2014</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu.</b>


1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;


b) Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.


2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng
thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương
hưu.


<b>Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng</b>


1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 1.1.2018 mức lương hưu hằng
tháng của Người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45%


mức bình qn thu nhập tháng đóng BHXH quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với
15 năm đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với
nữ; mức tối đa bằng 75%.


2. Từ ngày 1.1.2018, mức lương hưu hằng tháng của Người lao động đủ điều kiện quy định tại
Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình qn thu nhập tháng đóng BHXH quy
định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:


a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18
năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;


b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.


Sau đó cứ thêm mỗi năm, Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính
thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.


3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.


<b>Điều 75. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu</b>


1. Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương
hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngồi lương hưu cịn được hưởng trợ cấp một lần.


</div>

<!--links-->

×