Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.01 KB, 30 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. VỊ TRÍ CỦA NVL TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí các loại vật liệu thường chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, việc
cung cấp NVL có kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng NVL quyết định chất lượng sản
phẩm. Nói cách khác, NVL đóng một vị trí quan trọng trong việc tạo ra sản
phẩm.
Điều kiện cần và đủ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết
phải có 3 yếu tố cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, NVL là đối tượng lao động, là
cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí NVL thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và là 1 trong 3 chi phí cơ bản quan
trọng để tính giá thành sản phẩm (theo khoản mục). Như trong sản phẩm công
nghiệp, chi phí NVL chiếm khoảng 50 - 60% chi phí sản xuất, trong sản phẩm
chế biến chi phí NVL chiếm 70 - 80%. Sự thay đổi giá trị NVL sẽ ảnh hưởng
đến chát lượng cũng như đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, rộng hơn
nữa là ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, giảm chi phí NVL cả
về mức tiêu hao lẫn đơn giá sẽ có tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm.
Nói cách khác, có giảm được chi phí NVL mới giảm được chi phí sản xuất kinh
doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm trong trường hợp không làm thay đổi chất
lượng sản phẩm.
Kể cả về mặt hiện vật lẫn giá trị, NVL là một trong những yếu tố không


thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất nào. Dưới hình thái hiện vật, NVL
biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động (TSLĐ), còn dưới hình
thái giá trị NVL biểu hiện là vốn lưu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn
dự trữ. Do vậy quản lý NVL chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của
doanh nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng tốt, hợp lý NVL là rất cần thiết đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2. VAI TRÒ KẾ TOÁN NVL TRONG TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ
DỤNG NVL
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong tất cả các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán với tư cách là công cụ quản lý tài chính đắc lực đang ngày
một củng cố và hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp vươn tới mục tiêu đề ra. Bởi kế
toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, kế
toán là khoa học thu nhận, xử lý cung cấp các thông tin tài chính trong doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Kế toán NVL cũng là việc ghi chép phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu, giá trị về
tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ, tình hình nhập xuất - tồn kho
của NVL.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên
tục đạt hiệu quả cao, NVL phải được cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại, mẫu mã,
chất lượng, quy cách sản phẩm... một cách kịp thời. Kế toán NVL giúp cho
những nhà quản lý nắm bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp mình và các thông tin về tất cả các mặt của NVL nói
riêng như: số lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả, thời hạn sử dung... Từ đó đưa
ra biện pháp tổ chức, quản lý, sử dụng thích hợp để quá trình sản xuất luôn nhịp
nhàng thông suốt và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
1.1.3. YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL
Quản lý NVL là một nhu cầu tất yếu khách quan của một doanh nghiệp
sản xuất. Có tổ chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh được hư hỏng mất mát, giảm
bớt rủi ro, thiệt hại trong quá trình sản xuất. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện
xác định kết quả kinh doanh và đánh giá tài sản của đơn vị một cách đầy đủ và

xác thực, đảm bảo tính trung thực khách quan thông tin trình bày trên các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý NVL phải đảm bảo yêu
cầu chặt chẽ ở các khâu: thu mua, bảo quản, tiêu dùng và dự trữ:
- NVL là tài sản dự trữ sản xuất, liên tục biến động. Các doanh nghiệp
thường xuyên phải tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác cho doanh nghiệp. Ở khâu thu mua
đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí thu mua cũng như kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp
với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
- Việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân,
đo, đong, đếm, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng vật liệu, tránh hư
hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối
với NVL.
- Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này cần
tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất.
- Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường,
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.2. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NVL TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp sản
xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý của Nhà nước và của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với phương

pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL trong
quá trình hoạt động sản xuất, cung cấp kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
và sử dụng NVL.
1.1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.2.1. Phân loại NVL
Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại vật
liệu. Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL với nhau theo một đặc trưng
nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và
hạch toán chính xác.
Dưới nhiều góc độ nghiên cữu khác nhau, tùy theo yêu cầu và trình độ
quản lý mà có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Có thể phân loại theo
nguồn hình thành (mua ngoài hay tự sản xuất); theo quyền sở hữu; theo tính
năng lý hóa, quy cách phẩm chất; theo mục đích và nơi sử dụng... Song trên thực
té cách phân loại phổ biến và thông dụng nhất là dựa vào vai trò công dụng của
NVL trong sản xuất. Theo cách phân loại này, NVL được chia thành:
 NVL chính: là những NVL sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành
nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra, thuộc NVL chính bao gồm
cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
 Vật liệu phụ: là các vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức.
 Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh.
 Phụ tùng thay thế : là các chi tiết và phụ tùng dùng để sửa chữa và thay

thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản (XDCB): bao gồm các vật liệu và
thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu tư cho XDCB.
 Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
 Vật liệu khác: bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các loại chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
1.2.2.2. Đánh giá NVL
Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, NVL phải được đánh giá theo giá
thực tế, đó là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có được loại
NVL đó. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp để đơn giản hóa việc hạch toán và ghi
chép hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình xuất vật tư.
Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo được việc phản
ánh tình hình nhập xuất NVL trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá
thực tế.
a. Đối với NVL nhập kho
Do áp dụng luật thuế GTGT từ ngày 1/1/1999 làm cho việc hạch toán giá
NVL đầu vào có sự thay đổi, cụ thể:
 Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế nhập kho từ giá mua ghi trên hóa
đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng các chi phí thu mua thực
tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp...) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
(nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ VAT thì giá trong hóa
đơn là giá mua chưa có thuế VAT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp thì là tổng giá thanh
toán.
 Đối với vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế nhập kho là giá thực tế
của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến với số tiền phải trả cho người nhận

gia công chế biến, với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi
đó về doanh nghiệp, các khoản hao hụt trong định mức...
 Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: giá thực tế nhập kho là giá thỏa
thuận do các bên xác định.
 Đối với phế liệu: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
 Đối với NVL được tặng, thưởng: giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng chi phí tiếp nhận (nếu có).
b. Đối với NVL xuất kho
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một
trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có
thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế
NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự
trữ; bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế
=
Số lượng
*
Giá đơn vị
NVL xuất
dùng
NVL xuất
dùng
bình quân
Trong đó:

Giá đơn vị
bquân

=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.

Giá đơn vị
bquân
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ
trước)
cuối kỳ trước
Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động NVL trong kỳ song không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả NVL kỳ này.

Giá đơn vị
bquân
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần
nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được những nhược điểm của cả 2 phương
pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn
nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO - First In First Out): Theo

phương pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết
số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, giá thực tế của NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực
tế NVL xuất trước và do vậy, giá trị NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số
NVL mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn
định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO - Last In First Out): Phương
pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược với
phương pháp trên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
* Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giá thực tế đích danh): Theo
phương pháp này NVL được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào kho cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Phương pháp này
thường sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến
động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn
định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất
dùng
=
Giá hạch toán NVL xuất
*
Hệ số
giá
(hoặc tồn kho cuối kỳ) dùng (hoặc tồn kho cuối
kỳ)
NVL
Trong đó:
Hệ số

giá
=
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
NVL Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL chủ
yếu vào yêu cầu và trình độ quản lý. Đối với những doanh nghiệp có tình hình
nhập xuất NVL phức tạp thì đây là phương pháp có hiệu quả.
1.2.2.3. Kế toán chi tiết NVL
a. Thủ tục nhập, xuất NVL
- Nhập kho NVL: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp để mua NVL. Trên cơ sở
hợp đồng đã ký, nhà cung cấp tiến hành giao hàng, doanh nghiệp tiến hành kiểm
nghiệm trước khi nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho gồm 3 liên (1
liên phòng kế hoạch giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên cán bộ mua vật tư giữ). Thủ
kho ghi số lượng thực nhập và cùng người nhập kho ký vào phiếu nhập kho, sau
đó giữ lại liên 2 để ghi thẻ trước khi chuyển lên phòng kế toán.
- Xuất kho: dùng cho sản xuất là mục đích chủ yếu. Phiếu xuất kho do bộ
phận xin lĩnh hoặc phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi lập xong, phụ trách
bộ phận sử dụng, bộ phận cung ứng ký và giao cho người cầm phiếu xuống kho
lĩnh. Thủ kho ghi số lượng thực xuất của từng thứ NVL và ghi ngày - tháng -
năm xuất kho, sau đó cùng người nhận vật tư ký tên vào phiếu. Thủ kho giữ lại
liên 2 để ghi thẻ kho trước khi chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Liên
1 lưu ở bộ phận lập phiếu và liên 3 người nhận vật tư giữ để ghi sổ bộ phận sử
dụng.
b. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành quy định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08 - VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
c. Sổ kế toán chi tiết
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán chi tiết nào thì sử dụng sổ kế
toán chi tiết phù hợp:
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết NVL
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất
- Bảng lũy kế nhập - xuất
- Báo cáo nhập - xuất - tồn
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
d. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
* Phương pháp ghi thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
NVL về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở
cho từng danh điểm NVL.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho trên thẻ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời
mang chứng từ về phòng kế toán, điền đơn giá tính thành tiền trên chứng từ sau
đó ghi số lượng, giá trị nhập kho, xuất kho vào sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế
toán căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng loại vật tư.
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Thẻ kho
Thẻ (sổ) chi tiết NVL
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào
cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp với doanh nghiệp quy mô nhỏ, có ít
chủng loại NVL, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ vật tư và ghi chép tương tự
như phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho
trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Sau đó mang phiếu nhập xuất về phòng
kế toán, điền đơn giá tính thành tiền đồng thời căn cứ vào phiếu nhập, xuất lập
bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất để ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển theo số lượng và giá trị mỗi thứ NVL được ghi một dòng trên
sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán tương

đối thuận lợi, đơn giản.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và
phòng kế toán. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ được tiến hành vào cuối tháng.
Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô vừa, không có
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất.
* Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để phản ánh số lượng nhập, xuất, tồn của
từng thứ NVL sau đó căn cứ vào số lượng tồn trên từng thẻ kho, thủ kho ghi vào
sổ só dư (cột số lượng) cho từng thứ NVL rồi chuyển về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: định kỳ 3 hoặc 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và mang phiếu
nhập, xuất về phòng kế toán, phân loại phiếu nhập, xuất, ghi đơn giá tính thành
tiền. Đồng thời căn cứ vào phiếu nhập, xuất lập phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất. Cuối tháng lấy số liệu của 2 phiếu giao nhận trên ghi vào bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị. Mỗi loại NVL được ghi 1 dòng trên sổ, đồng
thời kế toán căn cứ vào số lượng tồn trên sổ số dư tính ra số lượng tiền tồn của
từng thứ NVL, giá trị tồn kho từng thứ NVL trên sổ số dư sẽ được đối chiếu với
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột tồn).
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ số dư
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng

Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt được khối lượng ghi chép kế toán công việc được tiến hành đều trong
tháng.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ NVL về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho
và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn.
Phạm vi áp dụng: áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn,
có mật độ nhập, xuất NVL nhiều. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống
danh điểm NVL hợp lý, trình độ kế toán vững vàng.
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL
1.2.2.4.1. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm NVL một cách thường xuyên, liên
tục. Phương pháp này có độ chính xác cao và tại bất kỳ tại thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại NVL.
- Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các TK:
* TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng, giảm, tồn kho các loại NVL của doanh nghiệp theo giá thực tế.
TK này có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tùy theo yêu cầu quản lý
và phương tiện tính toán.

×