Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giáo trình Kinh tế vi mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 114 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT </b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>


<b> </b>


<b> </b>
<b> </b>
<b> </b>


<b>GIÁO TRÌNH </b>



<b>MƠN HỌC: KINH TẾ VI MƠ </b>


<b>NGÀNH: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP </b>



<b>VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>


<b>TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP </b>



<b> </b>









</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT </b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>



<b> </b>



<b> </b>


<b>GIÁO TRÌNH </b>


<b>MƠN HỌC: KINH TẾ VI MƠ </b>
<b>NGÀNH: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP </b>


<b>VÀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>
<b>TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP </b>


<b> </b>


<b> THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI </b>
Họ tên: Lâm Ánh Nguyệt


Học vị: Thạc sỹ


Đơn vị: Khoa Kế tốn Tài chính
Email:


<b>TRƯỞNG KHOA </b> <b>TỔ TRƯỞNG </b>


<b>BỘ MÔN </b>


<b>CHỦ NHIỆM </b>
<b>ĐỀ TÀI </b>


<b>HIỆU TRƯỞNG </b>


<b>DUYỆT </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN </b>


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Kinh tế vi mô là môn học cơ sở, là nền tảng cho sinh viên các ngành Kinh tế nói chung
qua đó tạo cơ sở để tiếp tục nghiên cứu môn học liên quan như kế tốn doanh nghiệp, tài
chính doanh nghiệp…các mơn học nghiệp vụ liên quan đến kế tốn, và tài chính.


Giáo trình Kinh tế vi mơ được tóm tắt lại các nội dung cơ bản theo chương trình mơn
học bậc trung cấp; là tài liệu cần thiết cho học sinh ngành kế toán doanh nghiệp và tài chính
doanh nghiệp đáp ứng chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng
Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.


Giáo trình Kinh tế vi mơ bậc trung cấp ngành kế tốn doanh nghiệp và tài chính doanh
nghiệp gồm 7 chương:


<i> Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế vi mô </i>
<i> Chương 2: Lý thuyết cung cầu </i>


<i><b> Chương 3: Lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng </b></i>
Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí


Chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn toàn
Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn


Chương 7: Thị trường cạnh tranh khơng hồn tồn



Ở mỗi chương ngồi nội dung lý thuyết, cịn có hệ thống bài tập để người học củng cố
lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Nội dung kiến thức cơ bản đã được tác giả cập
nhật theo các quy định hiện hành của Nhà nước cũng như thực tế diễn ra trong nước và
quốc tế.


Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và
hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q bạn đọc để Giáo trình này
được hồn thiện hơn trong quá trình sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ VI MÔ ... 12


1.1. Các vấn đề kinh tế ... 12


1.1.1. Nhu cầu của con người ... 12


1.1.2. Nguồn lực của xã hội ... 12


1.1.3. Sự khan hiếm ... 12


1.1.4. Đường giới hạn khả năng sản xuất ... 13


1.2. Các khái niệm cơ bản ... 13


1.2.1. Khái niệm kinh tế học ... 13


1.2.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô ... 13


1.2.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc ... 14


1.3. Những vấn đề cơ bản của các tổ chức kinh tế ... 14



1.3.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản ... 14


1.3.2. Các hệ thống kinh tế ... 15


1.3.3. Sơ đồ chu chuyển hoạt động kinh tế ... 16


1.4. Câu hỏi củng cố: ... 17


Chương 2. LÝ THUYẾT CUNG CẦU ... 18


2.1. Thị trường ... 18


2.1.1. Khái niệm ... 18


2.1.2. Hình thức biểu hiện của thị trường ... 18


2.1.3. Các cấu trúc của thị trường ... 19


2.2. Cầu thị trường ... 19


2.2.1. Khái niệm ... 19


2.2.2. Cách biểu thị cầu ... 19


2.2.3. Quy luật cầu ... 20


2.2.4. Di chuyển và dịch chuyển đường cầu ... 21


2.2.5. Hệ số co giãn của cầu ... 22



2.3. Cung thị trường ... 25


2.3.1. Khái niệm ... 25


2.3.2. Cách biểu thị cung ... 26


2.3.3. Quy luật cung ... 27


2.3.4. Di chuyển và dịch chuyển đường cung ... 27


2.3.5. Hệ số co giãn của cung theo giá ... 27


2.4. Trạng thái cân bằng của thị trường ... 28


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2.4.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng của thị trường ... 29


2.5. Sự can thiệp của Chính phủ vào giá cả thị trường ... 31


2.5.1. Sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ: giá trần và giá sàn ... 31


2.5.2. Sự can thiệp gián tiếp của Chính phủ ... 32


2.6. Bài tập chương 2/Câu hỏi củng cố ... 32


Chương 3: LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG... 35


3.1. Phân tích cân bằng bằng thuyết hữu dụng ... 35


3.1.1. Một số vấn đề cơ bản ... 35



3.1.1.1. Hữu dụng ... 35


3.1.1.2. Tổng hữu dụng... 35


3.1.1.3. Hữu dụng biên ... 35


3.1.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng ... 36


3.1.2.1. Mục đích và giới hạn của người tiêu dùng ... 36


3.1.2.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng ... 36


3.1.3. Sự hình thành đường cầu thị trường ... 36


3.1.3.1. Sự hình thành đường cầu cá nhân của sản phẩm ... 36


3.1.3.2. Sự hình thành đường cầu thị trường của sản phẩm ... 37


3.2. Phân tích cân bằng tiêu dùng bằng hình học ... 37


3.2.1. Một số vấn đề cơ bản ... 37


3.2.1.1. Ba giả thiết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng ... 37


3.2.1.2. Đường đẳng ích ... 37


3.2.1.3. Đường ngân sách ... 38


3.2.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng ... 39



3.2.3. Sự hình thành đường cầu thị trường ... 40


3.2.3.1. Đường cầu cá nhân về sản phẩm ... 40


3.2.3.2. Đường cầu thị trường ... 40


3.2.4. Những thay đổi điểm cân bằng của người tiêu dùng ... 40


3.2.4.1. Thu nhập thay đổi, giá sản phẩm không đổi ... 40


3.2.4.2. Px thay đổi, Py & I không thay đổi ... 41


3.2.4.3. Tác động thay thế và tác động thu nhập ... 41


3.2.4.4. Thặng dư tiêu dùng ... 42


3.3. Bài tập chương 3/Câu hỏi củng cố. ... 42


Chương 4: LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT VÀ CHI PHÍ ... 45


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

4.1.1.1. Hàm sản xuất ... 45


4.1.1.2. Năng suất trung bình ... 45


4.1.1.3. Năng suất biên ... 46


4.1.2. Nguyên tắc sản xuất ... 47


4.1.2.1. Phối hợp các yếu tố sản xuất với chi phí tối thiểu ... 47



4.1.2.2. Phối hợp các yếu tố sản xuất chi phí thấp nhất ... 49


4.1.2.3. Đường mở rộng sản xuất ... 50


4.1.2.4. Năng suất theo quy mơ ... 50


4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất ... 51


4.2.1. Một số khái niệm ... 51


4.2.1.1. Chi phí kinh tế và chi phí kế tốn ... 51


4.2.1.2. Chi phí sản xuất và thời gian ... 51


4.2.2. Phân tích chi phí trong ngắn hạn ... 51


4.2.2.1. Các loại chi phí tổng ... 51


4.2.2.2. Các loại chi phí đơn vị ... 53


4.2.2.3. Mối quan hệ giữa MC với AC & với AVC ... 55


4.2.2.4. Sản lượng tối ưu ... 55


4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn ... 55


4.2.3.1. Tổng chi phí dài hạn ... 55


4.2.3.2. Chi phí trung bình dài hạn ... 56



4.2.3.3. Chi phí biên dài hạn ... 57


4.2.3.4. Quy mô sản xuất tối ưu ... 57


4.3. Bài tập chương 4/Câu hỏi củng cố ... 57


Chương 5: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN TOÀN ... 60


5.1. Một số vấn đề cơ bản ... 60


5.1.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn ... 60


5.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hồn tồn ... 60


5.2. Phân tích trong ngắn hạn ... 62


5.2.1. Doanh nghiệp ... 62


5.2.2. Ngành... 62


5.2.3. Thặng dư sản xuất... 63


5.3. Phân tích trong dài hạn ... 65


5.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp ... 65


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

5.3.4. Đường cung dài hạn của ngành ... 67


5.4. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và sự can thiệp của Chính phủ ... 71



5.4.1. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo ... 71


5.4.2. Hiệu quả phúc lợi từ các chính sách của Chính phủ ... 71


5.5. Bài tập chương 5/Câu hỏi củng cố ... 71


Chương 6: THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN ... 74


6.1. Một số vấn đề cơ bản ... 74


6.1.1. Đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn toàn ... 74


6.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn ... 75


6.2. Phân tích trong ngắn hạn ... 77


6.2.1. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ... 77


6.2.2. Mục tiêu mở rộng thị trường mà không bị lỗ ... 80


6.2.3. Mục tiêu tối đa hóa doanh thu ... 81


6.2.4. Mục tiêu đạt lợi nhuận định mức theo chi phí ... 81


6.3. Phân tích trong dài hạn ... 82


6.3.1. Thiết lập quy mô sản xuất nhỏ hơn quy mô sản xuất tối ưu ... 82


6.3.2. Thiết lập quy mô sản xuất bằng quy mô sản xuất tối ưu ... 83



6.3.3. Thiết lập quy mô sản xuất lớn hơn quy mô sản xuất tối ưu ... 84


6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh nghiệp độc quyền ... 85


6.4.1. Phân biệt giá cấp 1 ... 85


6.4.2. Phân biệt giá cấp 2 ... 86


6.4.3. Phân biệt giá cấp 3 ... 86


6.4.4. Định giá theo thời điểm và giá cao điểm ... 87


6.4.5. Giá cả hai phần ... 88


6.4.6. Giá bán ràng buộc ... 89


6.4.7. Giá gộp ... 89


6.4.8. Quy tắc định giá của doanh nghiệp độc quyền ... 90


6.4.9. Đo lường mức độ độc quyền ... 90


6.5. Các biện pháp điều tiết đối với doanh nghiệp độc quyền... 91


6.5.1. Những hạn chế của độc quyền so với cạnh tranh hoàn toàn ... 91


6.5.2. Định giá tối đa ... 92


6.5.3. Đánh thuế. ... 93



6.6. Bài tập chương 6/Câu hỏi củng cố ... 94


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

7.1.1. Một số vấn đề cơ bản ... 98


7.1.2. Cân bằng trong ngắn hạn và trong dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền
... 99


7.1.3. Hiệu quả kinh tế của thị trường cạnh tranh độc quyền ... 103


7.2. Thị trường thiểu số độc quyền ... 105


7.2.1. Một số vấn đề cơ bản ... 105


7.2.2. Trường hợp các doanh nghiệp thiểu số độc quyền hợp tác với nhau ... 106


7.2.3. Trường hợp các doanh nghiệp thiểu số độc quyền không hợp tác ... 109


7.3. Bài tập chương 7/Câu hỏi củng cố ... 111


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 10


<b>Tên mơn học: Kinh tế vi mơ </b>
<b>Mã mơn học: MH2104041 </b>


<b>Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun: </b>


<b> - Vị trí: Kinh tế vi mơ là một mơn học thuộc khối kiến thức cơ sở, môn học này được </b>
bố trí giảng dạy trước các mơn cơ sở khác của nghề.



- Tính chất: Kinh tế vi mơ là môn học bắt buộc nghiên cứu cách thức ra quyết định
của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể, là cơ sở để
học các môn chuyên môn của nghề.


<b>Mục tiêu của môn học/mô đun: </b>
- Về kiến thức:


+ Trình bày những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế; các khái niệm cơ bản và giới
hạn khả năng sản xuất.


+ Trình bày được các khái niệm và giải thích được các quy luật cung, cầu, sự hình
thành giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường, sự thay đổi giá cả và sản lượng cân bằng
khi cung, cầu thay đổi.


+ Trình bày được các khái niệm liên quan đến hành vi lựa chọn hợp lý của người tiêu
dùng.


<b>+ Trình bày và phân biệt được các loại hàm sản xuất, các loại năng suất, các loại chi </b>
<b>phí, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên. </b>


<b>+ Trình bày và phân biệt được các loại lợi nhuận, các loại tổn thất, thặng dư tiêu dùng. </b>
<b>+ Trình bày được các khái niệm, những đặc điểm của thị trường độc quyền hồn tồn. </b>
+ Trình bày được các khái niệm, những đặc điểm liên quan đến thị trường cạnh tranh
độc quyền và mơ hình Cournot.


+ Giải thích được sự hình thành đường cầu thị trường và các yếu tố tác động đến hành
vi lựa chọn của người tiêu dùng.


+ Phân biệt được các loại khách hàng trong thị trường cạnh tranh khơng hồn tồn và
mơ hình Cournot.



+ Phân biệt các loại giá, các loại thị trường trong thị trường độc quyền hồn tồn
- Về kỹ năng:


+ Tính tốn được mức giá, sản lượng cân bằng và độ co giãn của cung cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 11


trường cạnh tranh hồn hảo.


+ Tính tốn được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị
trường cạnh tranh độc quyền hồn tồn và khi có sự điều tiết của Chính phủ.


+ Tính tốn được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị
trường cạnh tranh khơng hồn tồn.


- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:


+ Người học tiếp nhận và nghiên cứu nội dung bài giảng, rèn luyện kỹ năng trình bày
tóm tắt nội dung chính trong từng chương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 12


<i><b>Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ VI MƠ </b></i>
<b>Tóm tắt: </b>


Trong chương 1 bao gồm các nội dung: các vấn đề kinh tế, các khái niệm về kinh tế
học, các hệ thống kinh tế và sơ đồ chu chuyển nền kinh tế.


<b>Mục tiêu: </b>



Trình bày những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh tế; các khái niệm cơ bản và giới
hạn khả năng sản xuất


<b>Nội dung chương: </b>
<b>1.1. Các vấn đề kinh tế </b>


<i><b>1.1.1. Nhu cầu của con người </b></i>


Nhu cầu là trạng thái thiếu hụt phải được thỏa mãn. Đó là những gì con người cần như
thức ăn, thức uống, nhà ở, tiện nghi… Tùy theo trình độ nhận thức, mơi trường sống, những
đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau, nhu cầu thay đổi theo thời
gian. Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người
nói riêng.


<i><b>1.1.2. Nguồn lực của xã hội </b></i>


Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản
quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả trong nước và
ngồi nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh
thổ nhất định.


Xét dưới góc độ kinh tế, các yếu tố sản xuất gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao
động, khoa học công nghệ là nguồn lực để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế.


<i><b>1.1.3. Sự khan hiếm </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 13


<i><b>1.1.4. Đường giới hạn khả năng sản xuất </b></i>



<i>Đường giới hạn khả năng sản xuất là tập hợp những phối hợp tối đa số lượng </i>


sản phẩm – dịch vụ mà nền kinh tế có thể sản xuất khi sử dụng toàn bộ các nguồn


<b>lực của một nền kinh tế với trình độ cơng nghệ nhất định. </b>



Đường giới hạn khả năng sản xuất mô tả sự hạn chế về năng lực sản xuất của


mỗi quốc gia. Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường cong lồi cho thấy quy luật


chi phí cơ hội ngày càng tăng



<b>1.2. Các khái niệm cơ bản </b>


<i><b>1.2.1. Khái niệm kinh tế học </b></i>


Theo David Begg, kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức xã hội giải quyết các
vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào. Kinh tế học giúp chúng ta hiểu
về cách giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn và nguồn lực khan hiếm trong các cơ chế
kinh tế khác nhau


Vậy Kinh tế học là môn học nghiên cứu cách thức phân bổ và sử dụng nguồn lực khan
hiếm để sản xuất các loại sản phẩm nhằm thỏa mãn ngày một tốt hơn nhu cầu của con
người.


<i><b>1.2.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mơ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 14


<i>Kinh tế học vi mơ (Microeconomics) nghiên cứu về việc người tiêu dùng hoặc người </i>
sản xuất đưa ra các quyết định về một hàng hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô chủ yếu đề cập
đến hành vi ứng sử của cá nhân trên từng loại thị trường, trong mối quan hệ với các tác
nhân gây ra bởi hoàn cảnh chung.



<i>Kinh tế học vĩ mô (Macroeconomics) là một bộ môn nghiên cứu nền kinh tế với tư </i>
cách là một tổng thể. Kinh tế học vĩ mô chủ yếu giải quyết các vấn đề lớn có tính tổng thể
như mức sản xuất, mức thất nghiệp, mức lạm phát của nền kinh tế.


<i><b>1.2.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc </b></i>


Dựa trên quan điểm người ta phân kinh tế học thành kinh tế học thực chứng và kinh
tế học chuẩn tắc.


Kinh tế học thực chứng (Positive Economics) là loại hình kinh tế nhằm mơ tả và giải
thích hiện tượng kinh tế một cách khách quan và khoa học.


Kinh tế học chuẩn tắc (Normitive Economics) đưa ra những chỉ dẫn, những quan điểm
cá nhân về các vấn đề kinh tế.


<b>1.3. Những vấn đề cơ bản của các tổ chức kinh tế </b>
<i><b>1.3.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản </b></i>


Sự khan hiếm tương đối các nguồn lực buộc con người phải lựa chọn: sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Đây là 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế và của kinh
tế học.


- Sản xuất cái gì?


Sản xuất cái gì là vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải trả lời. Vì nguồn lực khan hiếm nên
khơng thể dễ dàng đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Trong khả năng hiện có, xã hội phải
lựa chọn để sản xuất một số loại hàng hóa nhất định. Việc lựa chọn hàng hóa, dịch vụ gì
nên được ưu tiên sản xuất sẽ được căn cứ vào nhiều yếu tố, ví dụ như cầu của thị trường,
khả năng về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh, giá cả trên thị


trường.


- Sản xuất như thế nào?


Sau khi quyết định được sản xuất loại hàng hóa nào, phải trả lời câu hỏi tiếp theo “Sản
xuất như thế nào?”, tức tìm ra phương pháp, cơng nghệ thích hợp cho sản phẩm. Vấn đề
này liên quan đến việc xác định nguồn lực nào được sử dụng và phương pháp để để sản
xuất ra sản phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 15


“Sản xuất cho ai?”, câu hỏi này nhằm xác định ai sẽ là người tiêu thụ, sử dụng sản
phẩm. Điều này liên quan đến việc lựa chọn phương pháp phân phối sản phẩm hàng hóa
dịch vụ đến tay người tiêu dùng.


<i><b>1.3.2. Các hệ thống kinh tế </b></i>


<i>1.3.2.1. Hệ thống kinh tế mệnh lệnh </i>


Hệ thống kinh tế mệnh lệnh là nền kinh tế mà nguồn tài nguyên được phân bổ thơng
qua quyết định hành chính. Tức thơng qua quyết định của nhà nước.


Mơ hình kinh tế mệnh lệnh là phương thức tổ chức kinh tế trong đó ba vấn đề cơ bản
của nền kinh tế đều do nhà nước thực hiện. Toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi và phân
phối sản phẩm đều thông qua kế hoạch của nhà nước


<b>- Ưu điểm: </b>


o Các nguồn lực được tập trung và quản lý và phân phối, giải quyết được các cân đối
tổng thể.



o Hạn chế được bất công và phân hóa giàu
o Đối phó được với ngoại tác tiêu cực


o Quản lý giá cả nên kiểm soát được lạm phát
<b>- Nhược điểm: </b>


o Quản lý tập trung, bộ máy cồng kềnh dẫn đến quan liêu lãng phí


o Khơng kích thích sản xuất phát triển, hàng hóa khơng phong phú, đa dạng.


o Sản xuất và phân phối không xuất phát từ nhu cầu xã hội. Do người làm kế hoạch
có thể hiểu sai nhu cầu


o Sử dụng tài nguyên không hiệu quả.


<i>1.3.2.2. Hệ thống kinh tế thị trường </i>


Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà nguồn lực được phân bổ thông qua cung – cầu,
giá cả được xác định bởi thị trường.


Đây là mơ hình kinh tế mà xã hội thông qua thị trường để giải quyết ba vấn đề cơ bản
của nền kinh tế. Mọi chủ thể quyết định hoạt động kinh tế phục vụ cho lợi ích của mình
thơng qua thị trường, nhà nước không can thiệp vào hoạt động kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 16


o Nguồn lực được phân bổ một cách tự động, cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu
tiêu dung nên nguồn lực được sử dụng hiệu quả.



o Người sản xuất được khuyến khích bởi lợi nhuận, nên kích thích sự năng động sáng
tạo.


o Mơi trường cạnh tranh tạo động lực phát triển kinh tế, kích thích khoa học kỹ thuật
phát triển…


<b>- Nhược điểm của kinh tế thị trường: </b>
o Phân hóa thu nhập


o Cạnh tranh hỗn loạn dễ dẫn đến độc quyền, gây lạm phát và thất nghiệp


o Gây những tác động ngoại tác có hại: ơ nhiễm mơi trường, khai thác tài nguyên
bừa bãi


o Hàng hóa cơng cộng có thể được cung cấp ít


<i>1.3.2.3. Hệ thống kinh tế hỗn hợp </i>


Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của nhà nước. Nó chính
là sự phối hợp giữa kinh tế thị trường và kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sự phối hợp này
làm cho ưu thế của hai mơ hình được phát huy đồng thời hạn chế những khuyết tật của
chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 17


<b>1.4. Câu hỏi củng cố: </b>


<b>Câu 1: Thế nào là kinh tế học? Tại sao phải nghiên cứu môn kinh tế học? </b>


<b>Câu 2: So sánh sự khác nhau giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Cho </b>


ví dụ minh họa.


<b>Câu 3: Làm thế nào để phân biệt kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn </b>
tắc. Cho ví dụ minh họa.


<b>Câu 4: Kinh tế thị trường là gì? Trình bày ưu, nhược điểm của kinh tế thị trường. </b>
<b>Câu 5: Điểm nào trong các điểm A, B, C, D trong hình vẽ dưới đây sẽ dẫn đến </b>
tăng trưởng kinh tế nhanh nhất. Hãy giải thích tại sao?


Hàng
tiêu
dùng


Hàng tư liệu sản xuất
D


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 18


<i><b>Chương 2. LÝ THUYẾT CUNG CẦU </b></i>
<b>Tóm tắt: </b>


Trong chương 2 bao gồm các nội dung: khái niệm về thị trường, các hình thức biểu
hiện và cấu trúc của thị trường, quy luật cung cầu của thị trường, các trạng thái khi thị
trường cân bằng và sự can thiệp của Chính phủ vào giá cả thị trường.


<b>Mục tiêu: </b>


+ Trình bày được các khái niệm và giải thích được các quy luật cung, cầu, sự hình
thành giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường, sự thay đổi giá cả và sản lượng cân bằng
khi cung, cầu thay đổi.



<i>+ Tính tốn được mức giá, sản lượng cân bằng và độ co giãn của cung cầu. </i>
<b>Nội dung chương: </b>


<b>2.1. Thị trường </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm </b></i>


Gegory Mankiw (2003) đưa ra khái niệm “Thị trường là tập hợp của một nhóm người
bán và người mua một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định”. S.Pindyck và Rubinfeld (2005),
khái niệm thị trường được hiểu theo nghĩa tương tự: “Thị trường là tập hợp người mua và
người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khảnăng trao đổi”.


<i><b>Vậy thị trường là quá trình người mua người bán tác động qua lại lẫn nhau để trao </b></i>
đổi hàng hóa và dịch vụ. Thị trường không nhất thiết là một địa điểm cụ thể và bị giói hạn
trong một khơng gian cụ thể, nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán để
mau bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó được gọi là thị trường.


<i><b>2.1.2. Hình thức biểu hiện của thị trường </b></i>


- Thị trường là nơi người bán và người mua gặp gỡ trực tiếp để trao đổi hàng hóa như
chợ, cửa hàng, nhà hàng, thị trường đấu giá…


- Thị trường thể hiện dưới hình thức mua bán qua trung gian như: thị trường chứng
khốn


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 19


<i><b>2.1.3. Các cấu trúc của thị trường </b></i>


Dựa vào tính cạnh tranh có thể chia thị trường thành 4 loại sau:



- Thị trường cạnh tranh hồn tồn: có rất nhiều người bán và người mua, sản phẩm
hoàn toàn giống nhau, việc tham gia


<b>Đặc điểm thị </b>
<b>trường </b>
<b>Thị trường </b>
<b>cạnh tranh </b>
<b>hoàn toàn </b>
<b>Cạnh tranh </b>
<b>độc quyền </b>


<b>Thiểu số độc </b>
<b>quyền </b>


<b>Độc </b>
<b>quyền </b>
<b>hoàn toàn </b>
Số lượng doanh


nghiệp


Rất nhiều Nhiều ít Một


Đặc điểm hàng
hóa


Hồn tồn giống
nhau



Sản phẩm có
sự khác biệt


Sản phẩm khác
biệt hoặc giống
nhau


Duy nhất


Khả năng tham
gia hoặc rút
khỏi ngành


Rất dễ Dễ khó Khơng thể


Ví dụ Bán rau quả,
trồng lúa


Cửa hàng thời
trang, nhà
hàng


Sản xuất điện
thoại di động,
máy vi tính…


Ngành
điện, cấp
nước
<b>2.2. Cầu thị trường </b>



<i><b>2.2.1. Khái niệm </b></i>


<i><b>Cầu của một hàng hóa dịch vụ là số lượng hàng hóa, dịch vụ đó mà người tiêu dùng </b></i>
sẵn lòng mua tương ứng với các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.


D (Demand): Cầu
P (Price): giá hàng hóa


Q (Quantity): Số lượng hàng hóa
<i><b>2.2.2. Cách biểu thị cầu </b></i>


<i><b>Hàm cầu là hàm số biểu thị mối liên hệ giữa sản lượng cầu và giá cả hàng hóa. </b></i>
o Đường cầu tổng quát có dạng: QD = f(P)


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 20


P: đơn giá của sản phẩm


Ví dụ: Hàm cầu: QD = -5P + 30 (P: ngàn đồng, Q: sản phẩm)
<i><b>Biểu cầu là bảng biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu </b></i>
Từ hàm cầu QD = -5P + 30 ta có biểu cầu:


Đơn giá (P) Lượng cầu (QD)


1 25


2 20


3 15



<i><b>Đường cầu là sự mơ tả về cầu hàng hóa, dịch vụ trong mối liên hệ với giá cả của nó </b></i>
trên đồ thị với trục hoành biểu diễn lượng cầu (Q) và trục tung biểu diễn giá của hàng hóa
(P). Dựa vào biểu cầu ta vẽ đường cầu.


<i><b>2.2.3. Quy luật cầu </b></i>


Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá của hàng hóa càng cao thì lượng cầu về
hàng hóa càng nhỏ và ngược lại. Quy luật này được giải thích bởi hai tác động: tác động
thay thế và tác động thu nhập.


Khi giá của một hàng hóa X giảm xuống, sẽ có hai hiệu ứng tác động đến người tiêu
dùng:


<i> Thứ nhất, vì các điều kiện khác giữ nguyên, giá của hàng hóa X giảm làm cho hàng </i>
hóa đó rẻ tương đối so với hàng hóa cùng loại khác. Điều này làm cho nhu cầu của hàng
hóa X tăng lên. Tác động này gọi là tác động thay thế.


D


1


20 25
2


P


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 21


<i> Thứ hai, khi thu nhập danh nghĩa của người tiêu dùng khơng đổi, việc giá của hàng </i>


hóa X giảm làm cho thu nhập thực của người tiêu dùng tăng lên, người tiêu dùng sẽ có xu
hướng mua nhiều hàng hóa X hơn. Tác động này gọi là tác động thu nhập.


<i><b>2.2.4. Di chuyển và dịch chuyển đường cầu </b></i>
<b>Phân biệt cầu và lượng cầu </b>


<i><b>Cầu (D) biểu thị các số lượng mà người tiêu dùng muốn mua và có thể mua ở các </b></i>
mức giá khác nhau. Cầu là một hàm của giá Qd = f(P)


<i><b>Lượng cầu (QD) là một giá trị của hàm cầu đó, là lượng cầu hàng hóa tại một mức giá </b></i>
nào đó. Lượng cầu thay đổi do sự tác động của giá (P) hàng hóa đó


<i><b>Sự dịch chuyển đường cầu: nếu có bất cứ một yếu tố nào khác ngồi giá của chính </b></i>
<b>bản thân hàng hóa thay đổi, sẽ làm cho đường cầu dịch chuyển hay có sự thay đổi cầu. Các </b>
yếu tố làm dịch chuyển đường cầu gồm: giá của hàng hóa liên quan, thu nhập của người
tiêu dùng, dân số, sở thích, giá của hàng hóa trong tương lai. Nếu một trong các yếu tố
ngồi giá bản thân hàng hóa tác động theo xu hướng làm tăng cầu thì làm đường cầu dịch
chuyển sang phải. Ngược lại, các yếu tố tác động theo xu hướng làm giảm cầu thì làm
đường cầu dịch chuyển sang trái.


Sau đây xem xét sự tác động của các yếu tố trên đến sự dịch chuyển đường cầu.
- Giá của hàng hóa liên quan: có hai dạng hàng hóa liên quan là hàng hóa thay thế và
hàng hóa bổ sung


o Hàng hóa thay thế là hai sản phẩm tương tự chúng có thể thay thế cho nhau. Ví dụ:
giá của thịt gà tăng trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi thì lượng cầu về thịt heo tăng.
o Hàng hóa bổ sung là hai sản phẩm được sử dụng đồng thời. Ví dụ: giá của gas tăng
làm làm cho nhu cầu về bếp gas giảm.


- Thu nhập của người tiêu dùng: thông thường khi thu nhập tăng người tiêu dùng sẽ


mua số lượng hàng hóa, dịch vụ thông thường tăng lên. Khi thu nhập giảm người tiêu dùng
có xu hướng giảm mua hàng hóa.


- Dân số: dân số có xu hướng tăng sẽ làm cho cầu hàng hóa có xu hướng tăng.


- Sở thích: sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng sẽ tác động đến cầu hàng hóa, ví
dụ: khi sở thích về điện thoại Iphone tăng thì cầu về Iphone tăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 22


- Yếu tố khác: chính sách của chính phủ…


Sự di chuyển dọc đường cầu cho thấy sự thay đổi của lượng cầu khi giá của sản phẩm
thay đổi trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.


<i><b>2.2.5. Hệ số co giãn của cầu </b></i>


<i><b>Hệ số co giãn của cầu đo lường sự nhạy cảm của người tiêu dùng, biểu hiện qua sự </b></i>
thay đổi lượng cầu khi các yếu tố như giá hàng hóa, thu nhập, giá hàng hóa liên quan thay
đổi:


- Độ co giãn của cầu theo giá: ED
- Độ co giãn của cầu theo thu nhập: EI
- Độ co giãn chéo: EXY


<i>2.2.5.1. Hệ số co giãn của cầu theo giá </i>


<i><b>Hệ số co giãn của cầu theo giá đo lường sự thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi. </b></i>
Cơng thức tính độ co giãn của cầu theo giá:



<i>Q</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>P</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>


<i>E</i> <i>D</i> <i>D</i> <i><sub>D</sub></i> <i><sub>P</sub></i>


<i>P</i>
'
)
(
.
%
% <sub></sub>







<i> Ví dụ: Giá của gas tăng 15%, lượng cầu về gas giảm 20%. Tính hệ số co giãn của cầu </i>
theo giá. Hệ số co giãn của cầu theo giá là: 1,5


%


20
%
15
%
%





<i>P</i>
<i>Q</i>
<i>E</i> <i>D</i>
<i>P</i>


Có hai phương pháp tính độ co giãn của cầu theo giá: thứ nhất, tính độ co giãn của
cầu theo một khoảng giá; thứ 2, tính độ co giãn của cầu tại một điểm giá.


- Tính độ co giãn của cầu theo một khoảng giá là hệ số co giãn được tính giữa hai
điểm trên đường cầu. Thực chất cách tính này nhằm trả lời câu hỏi trong khoảng giá (P1,
P2), nếu giá thay đổi từ P1 sang P2 và ngược lại, thì độ co giãn của cầu theo giá là bao nhiêu?


A2
A1


Q1 Q2 Q


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 23
2
1


2
1
1
2
1
2
.
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>P</i>
<i>P</i>
<i>P</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>E<sub>P</sub>AB</i>









<i> Ví dụ: Cho biết giá và sản lượng của sản phẩm A như sau P</i>1 = 15, Q1 = 25 và P2 =10
và Q2 = 50. Tính hệ số co giãn giữa hai điểm.


-1.67
50
25


10
15
15

-10
25

-50 <sub></sub>


 <i>x</i>
<i>E<sub>p</sub></i>


<i> - Tính độ co giãn của cầu tại một điểm giá: </i>


<i>Q</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>P</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>


<i>E</i> <i>D</i> <i><sub>D</sub></i> <i><sub>P</sub></i>


<i>P</i>
'
)
(
. 






<i> Ví dụ: Biết hàm cầu: Q</i>D = -5P + 30 (P: ngàn đồng, Q: sản phẩm). Tính độ co giãn của
cầu tại mức giá P = 2.


Tại P = 2  QD = -5P + 30 = -5x2+30 =20 và (<i>Q<sub>D</sub></i>)'<i><sub>P</sub></i> (5<i>P</i>30)<i><sub>P</sub></i>' 5
Hệ số co giãn của cầu tại mức giá P=2 là: 0,5


20
2
.
5
)
( '  

<i>Q</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>


<i>E<sub>P</sub></i> <i><sub>D</sub></i> <i><sub>P</sub></i>


Tính chất độ co giãn của cầu theo giá


- ED<0 do giữa P và Q có mối quan hệ nghịch biến
- ED khơng có đơn vị tính


Phân loại hệ số co giãn



 |E

P |<1: Cầu co giãn ít (%∆Q< % ∆P)

 |EP |>1: Cầu co giãn (%∆Q> % ∆P)



 |EP |=1: Cầu co giãn đơn vị¸ (%∆Q = % ∆P)


 |EP |= ∞: Cầu hoàn toàn co giãn ( %∆ P = 0 )


 |EP |=0: Cầu hồn tồn khơng co giãn¸ ( %∆Q = 0 )


Mối quan hệ giữa doanh thu TR và độ co giãn


Doanh thu: TR = P x Q ( Total revernue = Price x Quantity)

 |EP |>1: cầu co giãn: TR và P nghịch biến



 |EP |<1: Cầu co giãn ít: TR và P đồng biến



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 24


Những nhân tố chính ảnh hưởng đến ED


- Tính thay thế của hàng hóa: một hàng hóa có sẵn những mặt hàng có khả năng thay
thế trên thị trường, cầu của nó càng co giãn. Trong trường hợp này, khi mức giá của hàng
hóa chúng ta đang phân tích tăng, lượng cầu về hàng hóa giảm mạnh, vì người tiêu dùng
sẵn sàng chuyển qua hàng hóa thay thế khác


- Tính chất của sản phẩm: Độ co giãn phụ thuộc vào việc hàng hóa chúng ta đang xem
xét là hàng hóa thiết yếu hay xa xỉ. Đối với hàng hóa thiết yếu cầu thường ít co giãn. Khi
hàng hóa xa xỉ cầu sẽ co giãn mạnh.


- Tỷ trọng chi tiêu của sản phẩm trong tổng thu nhập càng lớn thì độ co giãn càng cao
- Thời gian:


+ Đối với hàng lâu bền co giãn của cầu trong ngắn hạn thường lớn hơn co giãn của


cầu trong dài hạn.


+ Đối với hàng hóa khác: co giãn của cầu trong ngắn hạn nhỏ hơn co giãn của cầu
trong dài hạn


<i>2.2.5.2. Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập </i>


<i><b>Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập (EI) là phần trăm biến đổi của lượng cầu khi </b></i>
thu nhập thay đổi 1%.


Cơng thức tính:


<i>Q</i>
<i>I</i>
<i>x</i>
<i>I</i>
<i>Q</i>
<i>I</i>


<i>Q</i>


<i>EI</i> <i>D</i>










%
%


Tính chất của EI


 E

I < 0 : Hàng cấp thấp


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 25


EI < 1 : Hàng thiết yếu

EI > 1 : Hàng cao cấp


<i>2.2.5.3. Hệ số co giãn chéo của cầu </i>


Hệ số co giãn chéo của cầu (E<b>XY</b>) là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cầu của sản
phẩm X khi giá sản phẩm Y thay đổi 1%


Công thức:
<i>x</i>
<i>y</i>
<i>y</i>
<i>x</i>
<i>Y</i>
<i>X</i>
<i>xy</i>
<i>Q</i>
<i>P</i>
<i>x</i>
<i>P</i>
<i>Q</i>


<i>Q</i>
<i>Q</i>
<i>E</i>






%
%


Tính chất của EXY:


Exy>0 : X và Y là hai hàng hóa thay thế
Exy <0: X và Y là hai hàng hóa bổ sung
Exy = 0: X và Y là hai hàng hóa độc lập
<b>2.3. Cung thị trường </b>


<i><b>2.3.1. Khái niệm </b></i>


<i><b>Cung của một hàng hóa là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán sẵn lịng bán </b></i>
tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.


- Các yếu tố xác định cung


+ Giá của bản thân hàng hóa: giá của bản thân hàng hóa tăng thì cung có xu hướng
tăng, giá của bản thân hàng hóa giảm thì cung giảm.


+ Giá của các yếu tố đầu vào để sản xuất hàng hóa đó: nếu giá của các yếu tố đầu vào


tăng thì cung giảm, ngược lại giá của yếu tố đầu vào giảm thì cung tăng.


+ Công nghệ: sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ làm cho cung hàng hóa tăng


+ Giá của hàng hóa liên quan: giá của hàng hóa liên quan có tác động đến cung của
hàng hóa.


 Nếu giá của hàng hóa thay thế tăng thì cung tăng, nếu giá của hàng hóa thay thế
giảm thì cung giảm.


 Nếu giá của hàng hóa bổ sung tăng cung của hàng hóa giảm và ngược lại


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 26


+ Chính sách của chính phủ: chính sách của chính phủ khuyến khích sản xuất làm cho
cung tăng. Ví dụ như giảm thuế doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ sản xuất.


<i><b>2.3.2. Cách biểu thị cung </b></i>


<i><b>Hàm cung là hàm số biểu thị mối liên hệ giữa cung hàng hóa với các yếu tố liên quan. </b></i>
Hàm số cung tổng quát theo giá có dạng: Qs = f(P).


o Nếu cung là hàm tuyến tính thì hàm cung có dạng Qs = cP + d. Trong đó:
Hệ số góc c luôn dương


P: giá của sản phẩm (price)


Qs:Lượng cung của sản phẩm (quanlity)


<i>Ví dụ: cho hàm cung của sản phẩm X như sau: Q</i>s = 5P + 10



<i><b>Biểu cung là bảng biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cung. Ví dụ: biểu cung </b></i>
của sản phẩm X được biểu thị như sau:


<b>Đơn giá (P) (Đvt: 1000 đồng/sp) </b> <b>Lượng cung Qs (đvt: sản phẩm) </b>


1 15


2 20


3 25


<i><b>Đường cung là sự mô tả về cung hàng hóa, dịch vụ trong mối liên hệ với giá cả của </b></i>
nó trên đồ thị với trục hồnh biểu diễn lượng cầu (Q) và trục tung biểu diễn giá của hàng
hóa (P). Dựa vào biểu cung ta vẽ đường cung.


S


1
1
3
3


Q
P


15
1


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 27



<i><b>2.3.3. Quy luật cung </b></i>


Trong điều kiện các yếu tố khác ngồi giá khơng đổi, khi giá của một hàng hóa cao
chừng nào thì lượng cung cao từng ấy.


<i><b>2.3.4. Di chuyển và dịch chuyển đường cung </b></i>


- Sự di chuyển dọc theo đường cung là sự thay đổi của lượng cung khi giá của bản
thân hàng hóa thay đổi.


- Sự dịch chuyển đường cung là sự dịch chuyển toàn bộ đường cung khi các yếu tố
ngồi giá của bản thân hàng hóa thay đổi. Các yếu tố làm đường cung dịch chuyển bao
gồm: giá yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, giá hàng hóa liên quan, cơng nghệ, kỳ vọng,
chính sách của chính phủ.


<i><b>2.3.5. Hệ số co giãn của cung theo giá </b></i>
<i><b>Độ co giãn của cung theo giá: </b></i>


là phần trăm thay đổi của lượng cung khi giá thay đổi 1%


P
Δ
%


Q
Δ
%
=



E<sub>s</sub> s


P


Q
S


E
E’
P


E’
P


E


Q


E QE’


S
S’


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 28


Hệ số co giãn điểm:


Q
P
x


P
Δ


Q
Δ
=
Es
Hệ số co giãn khoảng


<b>2.4. Trạng thái cân bằng của thị trường </b>
<i><b>2.4.1. Trạng thái cân bằng của thị trường </b></i>


<i><b>Trạng thái cân bằng cung cầu đối với một hàng hóa nào đó là trạng thái mà tại mức </b></i>
giá cân bằng sản lượng người mua muốn mua bằng với sản lượng mà người bán muốn bán.


- Khi thị trường đạt trạng thái cân bằng ta có:
o Qs = Qd


o Khơng xảy ra tình trạng dư thừa hay thiếu hụt hàng hóa.
o Khơng có áp lực thay đổi giá


<i>Ví dụ: cho biểu cung – cầu của thị trường đĩa CD như sau </i>
Tại mức giá cân bằng P = 3 thị trường đạt trạng thái cân bằng


<b>Giá (USD)/ đĩa CD </b> <b>Lượng cầu </b> <b>Lượng cung </b> <b>Thừa (+), thiếu (-) </b>
(triệu đĩa CD/ tuần)


1 9 0 -9


2 6 3 -3



3 4 4 0


4 3 5 +2


5 2 6 +6


<i><b>2.4.2. Cơ chế thị trường </b></i>


Trên thị trường người sản xuất và người tiêu dùng tương tác lẫn nhau để xác định giá
cân bằng Khi chưa đạt trạng thái cân bằng thị trường sẽ điều chỉnh để đạt đến trạng thái cân
<b>bằng: </b>


<i>2.4.2.1. Dư thừa </i>


Khi xảy ra tình trạng dư thừa hàng hóa nhà sản xuất sẽ giảm giá bán làm cho lượng
cầu tăng và lượng cung giảm. Quá trình này được điều chỉnh khi đạt đến trạng thái cân bằng
<b>mới. </b>


<i>E</i>

<i><sub>p</sub>AB</i>

<i>Q<sub>P</sub></i>2<sub></sub><i>Q<sub>P</sub></i>1

<i>x</i>

<i><sub>Q</sub>P</i><sub></sub><i><sub>Q</sub>P</i>


2 1


1 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 29
<i>2.4.2.2. Thiếu hụt </i>


Khi xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa nhà sản xuất tăng giá bán là cho lượng cung
<b>tăng dần, lượng cầu giảm dần cho đến khi đạt đến trạng thái cân bằng. </b>



<i><b>2.4.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng của thị trường </b></i>


Cân bằng thị trường chỉ là một trạng thái tạm thời, nó có thể thay đổi khi các yếu tố
cung và cầu thay đổi. Các yếu tố thay đổi đó sẽ làm dịch chuyển đường cung và đường cầu,
kết quả là trạng thái cân bằng mới được thiết lập.


<i>2.4.3.1. Cung không đổi và cầu thay đổi </i>


<b>Trường hợp 1: Cung không đổi và cầu tăng sẽ làm cho giá và sản lượng cân bằng tăng. </b>


<i><b>Trường hợp 2: Cung không đổi và cầu giảm sẽ làm cho giá và sản lượng cân bằng </b></i>


giảm.


D’


D <sub>S </sub>


E’
E


Q
P


Q
E QE’
P


E’


P


E


P


Q
S


D’
D
E’


E
P


E
P


E’


Q


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 30
<i>2.4.3.2. Cầu khơng đổi và cung thay đổi </i>


<b>Trường hợp 1: Cầu không đổi và cung tăng sẽ làm cho giá và sản lượng cân bằng </b>
giảm.


<b>Trường hợp 2: Cầu không đổi và cung giảm sẽ làm cho giá và sản lượng cân bằng </b>


tăng.


<i>2.4.3.3. Cầu và cung đều thay đổi </i>


<b>Trường hợp 1: Cả cung và cầu đều giảm </b>
 Sản lượng cân bằng giảm


 Giá có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào mức độ thay đổi của cung và cầu
<b>Trường hợp 2: Cả cung và cầu đều tăng </b>


 Sản lượng cân bằng tăng


 Giá có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào mức độ thay đổi của cung và cầu
S’


D S


E’
E


Q


P


Q


E QE’


P



E


P


E’


E


Q
P


Q


E’ QE


P


E


S


D S’


E’
P


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 31


<b>2.5. Sự can thiệp của Chính phủ vào giá cả thị trường </b>



Giá cả là các tín hiệu hướng dẫn việc phân bổ nguồn lực xã hội, sự phân bổ này bị
thay đổi khi các nhà làm chính sách kiểm sốt giá cả. Do đó chính phủ sử dụng chính sách
kiểm sốt giá cả nhằm phân bổ lại nguồn lực trong xã hội.


<i><b>2.5.1. Sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ: giá trần và giá sàn </b></i>


<i>2.5.1.1. Giá trần </i>


<i><b>Giá trần là mức giá hợp pháp cao nhất của một hàng hóa dịch vụ. Khi áp đặt giá trần </b></i>
<b>chính phủ thường dùng biện pháp bù lỗ hoặc trợ cấp cho các doanh nghiệp sản xuất. </b>


<b>- Đặc điểm và mục đích của việc quy định giá trần (P1): </b>
o <b>Là mức giá thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường </b>
o <b>Trên thị trường xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa </b>
o <b>Nhằm để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng </b>


<i>2.5.1.2. Giá sàn </i>


<i><b>Giá sàn là mức giá hợp pháp tối thiểu của một hàng hóa. Trên đồ thị ta có mức giá </b></i>
sản do chính phủ quy định là P1


Q
P


S


D
E


Thiếu hụt


P


E


P


1


Q


S QD


Q
P


S


D
E


Dư thừa


P


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 32


<b>- Đặc điểm và mục đích của việc quy định giá trần (P1): </b>
o <b>Là mức giá cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường </b>
o <b>Xảy ra tình trạng dư thừa hàng hóa </b>



o <b>Nhằm bảo vệ quyền lợi của người cung ứng </b>
<i><b>2.5.2. Sự can thiệp gián tiếp của Chính phủ </b></i>


<i>2.5.2.1. Đánh thuế </i>


- Chính phủ hàng hóa dịch vụ để có tiền cho cơng tác an ninh quốc phịng, dịch vụ
<b>cơng cộng </b>


<b>- Thuế được đánh trên người sản xuất hoặc người tiêu dùng. </b>


- Thuế được tính theo phần trăm giá cả hoặc một khoản tiền nào đó trên từng đơn vị
<b>sản phẩm được bán. </b>


<b>Trường hợp 1: Đánh thuế trên người mua: </b>
 Giá trước thuế: PD = a + bQD


 Giá sau khi đánh thuế t đồng/sản phẩm: P’ D = PD - t
<b>Trường hợp 2: Đánh thuế trên người bán </b>


 Giá trước thuế: Ps = a + bQs


 Giá sau khi đánh thuế t đồng/sản phẩm: P’ s = Ps + t


<i>2.5.2.2. Trợ cấp </i>


- Trợ cấp là hình thức chi hỗ trợ trên một đơn vị hàng hóa như một hình thức hỗ trợ
<b>sản xuất hay tiêu dùng </b>


- Giống như thuế, lợi ích của trợ cấp được phân chia cho cả người mua và người bán,
<b>tùy thuộc vào độ co giãn của cung và cầu. </b>



<i> Ví dụ: trợ cấp: trợ cấp vé xe buýt. </i>
<b>2.6. Bài tập chương 2/Câu hỏi củng cố </b>
<b>CÂU HỎI: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 33


<b>Câu 3. Tại sao độ co giãn của cầu dài hạn khác với độ co giãn cầu ngắn hạn. Độ co </b>
giãn của cầu theo giá đối với xăng sẽ lớn hơn trong ngắn hạn hay trong dài hạn?


<b>Câu 4. Vận dụng lý thuyết sự dịch chuyển đường cung và đường cầu để minh họa tác </b>
động của những sự kiện sau đây đối với thịt lợn:


- Giá thịt gà tăng cao gấp 2 lần.


- Tết nguyên đán làm cho nhu cầu về thị heo tăng 18%
- Dịch tả lợn Châu Phi làm sản lượng thịt lợn giảm 20%.
<b>BÀI TẬP: </b>


<b>Bài 1: Cho giá cả, lượng cung và lượng cầu của sản phẩm X như sau </b>


P 120 100 80 60 40 20


QD 0 100 200 300 400 500


QS 750 600 450 300 150 0


1. Thiết lập hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm X
2. Cho biết giá và sản lượng cân bằng của sản phẩm X



3. Tính hệ số co giãn khoảng của cầu sản phẩm X tại mức giá P=60 và P =80. Muốn
tăng doanh thu của sản phẩm X doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X nên tăng giá hay giảm
giá bán?


4. Giả sử nhà nước ấn định mức giá P = 40, đây là giá trần hay giá sàn?. Có sự thiếu
hụt hàng hóa khơng. Nếu có, lượng thiếu hụt là bao nhiêu?.


5. Tính độ co giãn của cầu theo giá khi P =60 hoặc P =80


<b>Bài 2: Hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm Y có dạng. Đơn vị tính P (ngàn đồng) và </b>
Q (sản phẩm)


P =Qs + 5
P = -1/2QD + 20


a. Tính giá và sản lượng cân bằng


1. Nếu chính phủ quy định mức giá P = 18, đây là giá trần hay giá sàn. Trong trường
hợp này tình hình thị trường sản phẩm Y như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 34


3. Tính hệ số co giãn của cầu tại mức giá P =17. Muốn tăng doanh thu sản phẩm Y,
doanh nghiệp nên tăng giá hay giảm giá?


<b>Bài 3: </b>


Cho hàm số cung và hàm số cầu của sản phẩm X như sau:
P = 2+ 0.2Qs



P = 10-0.2QD


Đơn vị tính P ( USD), Q (cái)


1. Xác định giá và sản lượng cân bằng.


2. Tính hệ số co giãn của cầu theo giá tại điểm cân bằng. Giả sử doanh nghiệp muốn
tăng doanh thu thì nên quyết định tăng hay giảm giá sản phẩm X?


3. Nếu chính phủ đánh thuế trên một sản phầm X là t = 1 (USD), tính giá và sản lượng
cân bằng mới. Tính số thuế mà người tiêu dùng và doanh nghiệp phải chịu trên mỗi đơn vị
hàng hóa.


4. Nếu P = 4, thì trên thị trường hàng hóa X xảy ra hiện tượng thừa hay thiếu, bao
nhiêu? Đây là giá trần hay giá sàn?


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 35


<i><b>Chương 3: LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG </b></i>
<b>Tóm tắt: </b>


Trong chương 3 gồm các nội dung: Phân tích mức hữu dụng, nguyên tắc để tối đa hóa
hữu dụng, sự hình thành đường cầu cá nhân và đường cầu thị trường đối với sản phẩm,
những thay đổi trong lựa chọn của người tiêu dùng khi có sự thay đổi của giá cả và thu
nhập.


<b>Mục tiêu: </b>


+ Trình bày được các khái niệm liên quan đến hành vi lựa chọn hợp lý của người tiêu
dùng.



+ Giải thích được sự hình thành đường cầu thị trường và các yếu tố tác động đến hành
vi lựa chọn của người tiêu dùng.


<i>+ Tính tốn được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. </i>
<b>Nội dung chương: </b>


<b>3.1. Phân tích cân bằng bằng thuyết hữu dụng </b>
<i><b>3.1.1. Một số vấn đề cơ bản </b></i>


<i>3.1.1.1. Hữu dụng </i>


<i><b>Hữu dụng là lợi ích hay sự thỏa mãn (hài lịng) mà một người đạt được khi sử dụng </b></i>
một hàng hóa.


<i>3.1.1.2. Tổng hữu dụng </i>


<i><b>Tổng hữu dụng (TU – Total Utility) là tổng mức độ thỏa mãn khi tiêu thụ một số </b></i>
lượng sản phẩm nhất định trong một đơn vị thời gian


<i>3.1.1.3. Hữu dụng biên </i>


<i><b>Hữu dụng biên (MU – Marginal Utility) là sự thay đổi trong tổng hữu dụng khi thay </b></i>
đổi 1 một đơn vị sản phẩm tiêu dùng.


<i><b>Cơng thức tính hữu dụng biên </b></i>


- Nếu hàm tổng hữu dụng là hàm rời rạc :


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 36



<i><b>3.1.2. Ngun tắc tối đa hóa hữu dụng </b></i>


<i>3.1.2.1. Mục đích và giới hạn của người tiêu dùng </i>


-

Khi mua hàng hóa để tiêu dùng, người tiêu dùng ln hướng đến mục đích là tối
đa hóa mức độ thỏa mãn


-

Ngân sách của người tiêu dùng có giới hạn, nó phụ thuộc vào thu nhập và giá cả
hàng hóa


 Người tiêu dùng chọn phương án tiêu dùng tối ưu nhằm đạt mục tiêu tổng hữu
dụng lớn nhất trong giới hạn ngân sách


<i>3.1.2.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng </i>


Một người dùng thu nhập I để mua hai hàng hóa x và y. Tìm X, Y để Tìm Tumax?

-

X: số lượng sản phẩm X


-

Y số lượng sản phẩm Y

-

PX: giá sản phẩm X

-

PY: giá sản phẩm Y


-

MUX: hữu dụng biên của sản phẩm X

-

MUY: hữu dụng biên của sản phẩm Y


Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng (TUmax) mà vẫn phù hợp với giới hạn ngân sách thì
người tiêu dùng sẽ mua số lượng các sản phẩm phải thỏa mãn hệ phương trình sau:


<i><b>3.1.3. Sự hình thành đường cầu thị trường </b></i>



<i>3.1.3.1. Sự hình thành đường cầu cá nhân của sản phẩm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 37


<i>3.1.3.2. Sự hình thành đường cầu thị trường của sản phẩm </i>


<i><b>Đường cầu thị trường là tổng hợp từ các đường cầu cá nhân bằng cách tổng cộng </b></i>
theo trục hoành đường cầu cá nhân.


<b>3.2. Phân tích cân bằng tiêu dùng bằng hình học </b>
<i><b>3.2.1. Một số vấn đề cơ bản </b></i>


<i>3.2.1.1. Ba giả thiết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng </i>


-

Sở thích có tính hồn chỉnh, nghĩa là người tiêu dùng có khả năng so sánh, sắp xếp
theo thứ tự thỏa dụng các phối hợp khác nhau khi tiêu dùng hàng hóa mang lại


-

Người tiêu dùng ln tích nhiều hơn thích ít

-

Sở thích có tính bắc cầu


<i>3.2.1.2. Đường đẳng ích </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 38


<i><b>Đặc điểm của đường đẳng ích </b></i>


-

Đường đẳng ích dốc xuống về phía bên phải

-

Đường đẳng ích khơng thể cắt nhau



-

Đường đẳng ích lồi về góc tọa độ


-

Các đường đẳng ích càng xa gốc tọa độ thì mức độ thỏa dụng càng cao
<i><b>Tỷ lệ thay thế biên (MRS): </b></i>


-

Tỷ lệ thay thế biên là số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng có thể từ bỏ để có
thêm một đơn vị hàng hóa khác mà mức thỏa mãn không đổi


-

Tỷ lệ thay thế biên của hàng hóa X cho Y


<i>3.2.1.3. Đường ngân sách </i>


<i><b>Đường ngân sách là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai sản phẩm mà người </b></i>
<b>tiêu dùng có thể mua được với cùng mức thu nhập và giá sản phẩm đã cho. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 39


<i><b>Đặc điểm của đường ngân sách </b></i>


-

Đường ngân sách là đường thẳng dốc xuống về phía bên phải

-

Dộ dốc của đường ngân sách là số âm


-

Đường ngân sách phụ thuộc vào giá của sản phẩm và thu nhập của người tiêu
dùng


<i><b>3.2.2. Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng </b></i>


Điểm tiêu dùng tối ưu thỏa mãn những điều kiện

-

Nằm trên đường ngân sách



-

Nằm trên đường đẳng ích cao nhất


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 40


<i><b>3.2.3. Sự hình thành đường cầu thị trường </b></i>
<i>3.2.3.1. Đường cầu cá nhân về sản phẩm </i>


Đường cầu cầ nhân của nhân phẩm X được hình thành khi giá của sản phẩm X thay
đổi, các yếu tố khác không đổi. Đường cầu cá nhân của sản phẩm X là tập hợp các điểm
tiêu dùng tối ưu của hai hàng hóa X và Y, khi giá của sản phẩm X thay đổi.


<i>3.2.3.2. Đường cầu thị trường </i>


<i><b>Đường cầu thị trường là tổng hợp từ các đường cầu cá nhân bằng cách tổng cộng </b></i>
theo trục hoành đường cầu cá nhân


<i><b>3.2.4. Những thay đổi điểm cân bằng của người tiêu dùng </b></i>
<i>3.2.4.1. Thu nhập thay đổi, giá sản phẩm không đổi </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 41


o Giá hàng hóa X tăng làm cho đường ngân sách xoay vào trong
o Giá hàng hóa X giảm làm cho đường ngân sách xoay ra ngoài
o Độ dốc của đường ngân sách thay đổi


<i>3.2.4.2. Px thay đổi, Py & I không thay đổi </i>

-

PX thay đổi, PY và I không đổi


o Đường ngân sách dịch song song sang phải khi I tăng
o Đường ngân sách dịch song song sang trái khi I giảm



o Độ dốc của đường ngân sách không đổi (hệ số góc khơng đơi


<i>3.2.4.3. Tác động thay thế và tác động thu nhập </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 42


<b>Tác động thu nhập là khi giá sản phẩm X tăng lên làm thay đổi lượng cầu sản phầm </b>
X và thay đổi mức thỏa dụng


<i>3.2.4.4. Thặng dư tiêu dùng </i>


<b>Thặng dư người tiêu dùng là phần chênh lệch giữa mức giá tối đa mà người tiêu </b>
dùng trả với mức giá thực trả.


<b>Thặng dư người tiêu dùng là phần chênh lệch giữa mức giá tối đa mà người tiêu </b>
dùng trả với mức giá thực trả.


Thặng dư tiêu dùng là diện tích tam giác nằm phía dưới đường cầu và phía trên
đường nằm ngang đi qua mức giá cân bằng


<b>3.3. Bài tập chương 3/Câu hỏi củng cố. </b>
<b>CÂU HỎI </b>


<b>Câu 1. Hữu dụng là gì, hữu dụng biên là gì? Trình bày quy luật hữu dụng biên. </b>
<b>Câu 2. Giải thích để đạt được sự thỏa mãn tối đa. Tỷ lệ thay thế biên giữa hai hàng </b>
hóa phải bằng tỷ lệ giá cả của hai hàng hóa đó.


<b>Câu 3. Một người đang tiêu dùng hai sản phẩm X và Y, hữu dụng biên trên một đơn </b>
vị tiền của sản phẩm X đang cao hơn hữu dụng biên trên một đơn vị tiền của sản phẩm Y


(MUx/Px>MUy/Py). Vậy người này đã đạt mức thỏa mãn tối đa? Nếu chưa, người này nên
điều chỉnh việc mua sắm hai sản phẩm này như thế nào để tối đa hóa mức thỏa mãn?
<b>BÀI TẬP </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 43


Một người tiêu dùng sử dụng thu nhập hàng tháng là 1.000.000 đồng để mua hai hàng
hóa X, Y với giá của X là Px=20.000 đồng, giá của Y là Py=5.000 đồng. Sở thích của người
này đối với hàng hóa X và Y được thể hiện bởi hàm tổng lợi ích được cho là TU=(Qx -2)Qy


Qx, Qy là số lượng hàng hóa X và hàng hóa Y
1. Hãy xác định phương trình đường ngân sách.
2. Xác định MUx, MUy


3. Phối hợp nào giữa Qx và Qy để đảm bảo tối đa hóa lợi ích. Tính tổng lợi ích tối đa
mà người này đạt được.


4. Nếu giá của sản phẩm Y tăng lên 10.000 đồng hãy cho biết đường ngân sách mới.
Tính Qx và Qy để đảm bảo tối đa hóa lợi ích. Tính tổng lợi ích mà người tiêu dùng đạt được.
<b>Bài 2: </b>


Người tiêu dùng A hàng ngày dùng 50.000 đồng để mua hai sản phầm X và Y, với
giá của sản phầm X là Px = 10.000 đồng và giá của Y là Py= 15.000 đồng. Sở thích của
người này đối với sản phầm X, Y được thể hiện qua hàm tổng lợi ích TU= Qx . Qy (Qx, Qy
là số lượng sản phẩm X và Y)


1. Hãy xác định phương trình đường ngân sách của A
2. Xác định MUx, MUy


3. Hãy xác định số lượng sản phẩm X và Y mà người này tiêu dùng để đạt tổng lợi


ích tối đa. Tính tổng lợi ích mà người tiêu dùng đạt được.


4. Tính số tiền mà người này dùng để mua hàng hóa X và hàng hóa Y trong điều kiện
tối đa hóa lợi ích.


5. Giả sử giá của sản phầm X tăng lên 15.000 đồng, Hãy xác định số lượng sản phầm
X và Y mà người này tiêu dùng để đạt tổng lợi ích tối đa. Tính tổng lợi ich.


<b>Bài 3: </b>


Một người tiêu thụ có thu nhập I = 1200(đơn vị tiền) dùng để mua 2 sản phẩm X & Y
với Px = 100đ/(đơn vị tiền); Py = 300đ/(đơn vị tiền).


X: Số lượng sản phẩm X
Y: số lượng sản phẩm Y


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 44


TUX = -1/3 X2 + 10X
TUY = -1/2Y2 + 20Y


1. Hãy xác định phương trình đường ngân sách
2. Xác định hàm tiêu dùng biên của hàng hóa X và Y


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 45


<i><b>Chương 4: LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT VÀ CHI PHÍ </b></i>
<b>Tóm tắt: </b>


Trong chương 4 gồm các nội dung: Một số vấn đề cơ bản về sản xuất và nguyên tắc


sản xuất. Lý thuyết về chi phi sán xuất, phân tích sản xuất trong ngắn hạn và dài hạn. Từ
đó giúp người học tính tốn được các phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
<b>Mục tiêu: </b>


<b>+ Trình bày và phân biệt được các loại hàm sản xuất, các loại năng suất, các loại chi </b>
<b>phí, tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên. </b>


<i>+ Tính tốn được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. </i>
<b>Nội dung chương: </b>


<b>4.1. Lý thuyết về sản xuất </b>
<i><b>4.1.1. Một số vấn đề cơ bản </b></i>
<i>4.1.1.1. Hàm sản xuất </i>


<i><b>Hàm sản xuất là hàm mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra </b></i>


tối đa (Q) có thể sản xuất được tương ứng với trình độ kỹ thuật nhất định.


Các yếu tố đầu vào: lao động, nguyên vật liệu, máy móc…Để đơn giản chia yếu tố
đầu vào thành 2 loại:


Vốn (K – Capital)
Lao động (L – Labour)


Hàm sản xuất tổng quát: Q =f(K, L)


Ngắn hạn là khoản thời gian trong đó có ít nhất một đầu vào cố định.
Dài hạn là khoảng thời gian trong đó có tất cả các đầu vào biến đổi.
<i>4.1.1.2. Năng suất trung bình </i>



Trong ngắn hạn vốn (K) được coi là yếu tố sản xuất cố định, lao động là yếu tố sản
xuất biến đổi, hàm sản xuất trong ngắn hạn Q = f(K, L)


Hàm sản xuất trong ngắn hạn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 46


<i><b>Năng suất trung bình (AP: average Product) là lượng đầu ra tính bình qn trên </b></i>


một đơn vị đầu vào biến đổi


Năng suất trung bình (năng suất bình quân) tính trên một đơn vị lao động:


<i><b>Đặc điểm của năng suất trung bình: </b></i>


- Ban đầu khi gia tăng lượng lao động L thì APL tăng dần và đạt cực đại
- Nếu tiếp tục tăng L thì APL giảm dần


<i>4.1.1.3. Năng suất biên </i>


<i><b>Năng suất cận biên là số đầu ra tăng thêm khi tăng thêm 1 đơn vị đầu vào biến đổi. </b></i>


 Năng suất biên chính là độ dốc của đường tổng sản lượng
Năng suất cận biên theo lao động:


Năng suất cận biện theo vốn


<i><b>Quy luật năng suất biên giảm dần </b></i>


Khi một doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều số lượng đầu vào biến đổi mà không


thay đổi số lượng đầu vào cố định, sản lượng biên của đầu vào biến đổi cuối cùng sẽ giảm


Ví dụ: Kết hợp 2 yếu tố sản xuất L, K để sản xuất hàng hóa X


<b>L </b> <b>K </b> <b>Q </b> <b>APL</b> <b>MPL</b> <b>Tính chất </b>


0 10 0 - -


Khi MPL tăng, Q tăng với
tốc độ tăng dần


1 10 10 10 10
2 10 30 15 20
3 10 60 20 30
4 10 80 20 20


Khi MPL giảm, Q tăng với
tốc độ chậm dần


5 10 95 19 15
6 10 108 18 13
7 10 112 16 4


8 10 112 14 0 Qmax
<i>L</i>


<i>Q</i>
<i>AP<sub>L</sub></i> =


<i>L</i>



<i>L</i> <i>Q</i>


<i>L</i>
<i>Q</i>


<i>MP</i> =( )'


Δ
Δ
=
<i>K</i>
<i>K</i> <i>Q</i>
<i>K</i>
<i>Q</i>


<i>MP</i> =( )'


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 47


<b>L </b> <b>K </b> <b>Q </b> <b>APL</b> <b>MPL</b> <b>Tính chất </b>


9 10 108 12 -4


Khi MPL <0, Q giảm
10 10 100 10 -8


<i><b>4.1.2. Nguyên tắc sản xuất </b></i>


<i>4.1.2.1. Phối hợp các yếu tố sản xuất với chi phí tối thiểu </i>



<b>Đường đẳng lượng (đường đồng lượng) </b>


<i><b>Đường đẳng lượng là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các yếu tố sản xuất cùng </b></i>


tạo ra một mức sản lượng


Cho hàm số sản xuất của một doanh nghiệp được cho bởi bảng sau:


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b>


<b>1 </b> 20 40 55 65 <b>75 </b>


<b>2 </b> 40 60 <b>75 </b> 85 90


<b>3 </b> 55 <b>75 </b> 90 <i>100 </i> 105


<b>4 </b> 65 85 <i>100 </i> 110 115


<b>5 </b> <b>75 </b> 90 105 115 120


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 48


<i><b>Đặc điểm của đường đẳng lượng </b></i>


- Dốc về phía bên phải


- Đường đẳng lượng càng xa gốc tọa độ cho sản lượng nhiều hơn
- Các đường đồng lượng khơng cắt nhau



- Lồi về phía gốc tọa độ thể hiện tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giảm dần.


(Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của vốn cho lao động MRSTLK, là độ dốc của đường
đẳng lượng)


Các dạng đặc biệt của đường đẳng lượng


<i>K</i>
<i>L</i>
<i>LK</i>


<i>MP</i>
<i>MP</i>
<i>MRST</i> =


-L
Δ


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 49


<b>Đường đẳng phí: </b>


<i><b>Đường đẳng phí là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai yếu tố sản xuất mà doanh </b></i>


nghiệp có thể thực hiện được với cùng mức chi phí


<i><b>Phương trình của đường đẳng phí </b></i>


TC = K.PK + L.PL  K = -L.PL / PK. + TC/PK



<i>Độ dốc của đường đẳng phí: -P</i>L / PK


<i>Đặc điểm của đường đẳng phí </i>


- Các phối hợp trên đường đẳng phí phải thỏa mãn K.PK + L.PL = TC


- Độ dốc của đường đẳng phí là tỷ giá của hai yếu tố sản xuất (-PL / PK). Độ dốc phản
ánh, khi muốn sử dụng thêm một đơn vị lao động cần giảm thêm bao nhiêu đơn vị vốn


<i>4.1.2.2. Phối hợp các yếu tố sản xuất chi phí thấp nhất </i>


Với TC, PL, PK cho trước doanh nghiệp phải chọn phối hợp nào để sản xuất ra sản
lượng tối đa


Q2 là mức sản lượng cao nhất có thể sản xuất ứng với mức chi phí TC cho trước
Phương án sản xuất tối ưu phải thỏa mãn: độ dốc của đường đẳng lượng bằng độ dốc
của đường đẳng phí:














<i>TC</i>


<i>K</i>




<i>P</i>


<i>K</i>


<i>L</i>


<i>P</i>


<i>L</i>



<i>K</i>


<i>P</i>



<i>L</i>


<i>P</i>


<i>K</i>



<i>MP</i>


<i>L</i>


<i>MP</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 50


<i>4.1.2.3. Đường mở rộng sản xuất </i>


Là tập hợp điểm phối hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất khi chi phí sản xuất thay đổi
và giá các yếu tố sản xuất không đổi


<i>4.1.2.4. Năng suất theo quy mô </i>


K, L tăng theo cùng một tỷ lệ là α, sản lượng tăng với tỷ lệ là β. Ta có các trường hợp:
β > α: năng suất tăng dần theo quy mô



β = α: năng suất không đổi theo quy mô
β < α: năng suất giảm theo quy mô


<i><b>Hàm sản xuất Cobb – Doughlass: </b></i> Q= A.K.L , (0 < , <1)
+ >1: năng suất tăng dần theo quy mô


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 51


<b>4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất </b>
<i><b>4.2.1. Một số khái niệm </b></i>


<i>4.2.1.1. Chi phí kinh tế và chi phí kế tốn </i>


<i><b>Chi phí kế tốn là chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để mua các yếu tố sản </b></i>
xuất trong quá trình sản xuất, chi phí này được ghi trong sổ kế tốn


<i><b>Chi phí cơ hội là phần lớn nhất của thu nhập hay lợi nhuận đã bị mất đi khi thực hiện </b></i>
phương án này đã bỏ lỡ cơ hội thực hiện phương án khác.


<i><b>Chi phí kinh tế = chi phí kế tốn + chi phí kinh tế </b></i>
<i><b>Lợi nhuận kết tốn </b></i>


Pr kế toán = TR – TC kế toán
<i><b>Lợi nhuận kinh tế </b></i>


Pr kinh tế = TR –TC kinh tế


<i>4.2.1.2. Chi phí sản xuất và thời gian </i>


- Khoảng thời gian ngắn hạn doanh nghiệp chỉ có thể điều chỉnh hay thay đổi được


một số yếu tố đầu vào, trong khi không điều chỉnh hay thay đổi một số yếu tố đầu vào khác.
- Khoảng thời gian đủ dài để doanh nghiệp có thể thay đổi hay điều chỉnh được tất cả
các yếu tố đầu vào


<i><b>4.2.2. Phân tích chi phí trong ngắn hạn </b></i>
<i>4.2.2.1. Các loại chi phí tổng </i>


<b>Tổng chi phí cố định (TFC – Total fixed cost) </b>


<i><b>TFC là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp trong mỗi đơn vị thời gian cho các yếu tố </b></i>
sản xuất cố định, bao gồm: chi phí khấu hao máy móc, tiền th nhà xưởng,


<i><b>Đặc điểm của chi phí cố định </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 52


<b>Tổng chi phí biến đổi (TFC: Total Variable cost) </b>


<i><b>TFC là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi </b></i>
trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân, điện…TFC
đồng biến với sản lượng


<i><b>Đặc điểm: </b></i>


- Ban đầu tốc độ tăng của TVC chậm hơn tốc độ tăng của sản lượng
- Sau đối tốc độ tăng của TVC nhanh hơn tốc động tăng của sản lượng


<b>Tổng chi phí (TC: Total Cost) </b>


<i><b>Tổng chi phí (TC) là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra cho tất cả các yếu tố sản </b></i>


xuất trong mỗi đơn vị thời gian.


TC = TFC + TVC
<i><b>Đặc điểm của hàm tổng chi phí: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 53


<i>4.2.2.2. Các loại chi phí đơn vị </i>


<b>Chi phí cố định trung bình (AFC: Average Fixed Cost) </b>


<i><b>Chi phí cố định trung bình là chi phí cố định tính trung bình cho mỗi đơn vị sản </b></i>
phẩm.


Chi phí cố định trung bình giảm khi sản lượng tăng


<b>Chi phí biến đổi trung bình (AVC: Average varialbe Cost). </b>


<i><b>Chi phí biến đổi trung bình là chi phí biến đổi tính trung bình cho mỗi đơn vị sản </b></i>
phẩm tương ứng ở mỗi mức sản lượng


<i><b>Đặc điểm: </b></i>


- Đường AVC thường có dạng hình chữ U


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 54


- Sau đó Q tăng  AVC tăng


<b>Chi phí trung bình (AC: Average Cost) </b>



<i><b>Chi phí trung bình là tổng chi phí tính bình qn cho một đơn vị sản phẩm tương ứng </b></i>
với mỗi mức sản lượng nhất định


Đường AC cũng có dạng chữ U và nằm trên đường AVC một khoảng bằng AFC
<b>Chi phí biên (MC: Marginal Cost) </b>


<i><b>Chi phí biên là mức thay đổi của tổng chi phí khi sản lượng thay đổi một đơn vị. (là </b></i>
độ dốc của đường TVC)


Nếu TC là một hàm liên tục thì:


<i><b> Đặc điểm: </b></i>


- MC có dạng chữ U và luôn cắt đường AC và AVC tại điểm cực tiểu của cả hai
đường


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 55


<i>4.2.2.3. Mối quan hệ giữa MC với AC & với AVC </i>
<b>Mối quan hệ giữa MC và AC </b>


- Khi MC < AC  AC giảm
- Khi MC = AC  AC min
- Khi MC > AC  AC tăng
<b>Mối quan hệ giữa AVC và MC </b>
- Khi MC < AVC  AVC giảm
- Khi MC = AVC  AVC min
- Khi MC > AVC  AVC tăng
<i>4.2.2.4. Sản lượng tối ưu </i>



Sản lượng tối ưu (Q*) là sản lượng tại đó có ACmin, đạt hiệu quả sử dụng các yếu tố
<b>sản xuất cao nhất  AC = MC </b>


Sản lượng tối ưu với quy mô sản xuất cho trước không nhất thiết là sản lượng đạt lợi
nhuận tối đa. Vì lợi nhuận tối đa phụ thuộc vào chi phí và giá bán.


<i><b>4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn </b></i>
<i>4.2.3.1. Tổng chi phí dài hạn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 56


Đường tổng chi phí dài hạn dốc lên và đi qua gốc tọa độ


Ứng với mức sản lượng Q1, Q2, Q3 ta có mức tổng chi phí TC1, TC2, TC3 thấp nhất
<i>4.2.3.2. Chi phí trung bình dài hạn </i>


<i><b>Chi phí trung bình trong dài hạn làm mức chi phí trung bình thấp nhất mà doanh </b></i>
nghiệp có thể thực hiện được trong điều kiện quy mơ sản xuất có thể thay đổi


- Đường LAC được hình thành từ phần thấp nhất của đường AC
- Chi phí trung bình dài hạn có dạng chữ U


<b>Tính kinh tế theo quy mơ: Chi phí trung bình dài hạn giảm dần khi gia tăng sản </b>
lượng, tại mức sản lượng tối ưu Q* có LACmin


<i><b>Nguồn gốc tính kinh tế theo quy mơ </b></i>
- Chun mơn hóa, phân cơng lao động
- Cải tiến công nghệ làm tăng năng suât



- Quy mô lớn giúp doanh nghiệp tận dụng phế phẩm, phế liệu để sản xuất sản phẩm
phụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 57


<b>Tính phi kinh tế theo quy mơ: chi phí dài hạn trung bình tăng khi khi sản lượng vượt </b>
mức sản lượng tối ưu Q*


<i><b>Nguồn gốc tính phi kinh tế theo quy mô </b></i>


- Giới hạn khả năng quản lý: quản lý doanh nghiệp kém hiệu quả
- Truyển tải thông tin sẽ hạn chế khi quy mô doanh nghiệp tăng
<i>4.2.3.3. Chi phí biên dài hạn </i>


- Chi phí biên dài hạn là sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi thay đổi 1 đơn vị
sản xuất trong dài hạn.


LMC = ∆LTC/∆Q
- Mối quan hệ giữa đường LMC và LAC


LMC<LAC thì LAC giảm
LMC=LAC LACmin
LMC>LAC thì LAC tăng
<i>4.2.3.4. Quy mô sản xuất tối ưu </i>


<i><b>Quy mô sản xuất tối ưu là quy mơ sản xuất có hiệu quả nhất trong tất cả các quy mô </b></i>
sản xuất mà doanh nghiệp có thể thiết lập


Tại Q*: LACmin = SACmin=LMC
<b>4.3. Bài tập chương 4/Câu hỏi củng cố </b>


<b>CÂU HỎI </b>


<b>Câu 1. Trình bày các khái niệm: chi phí cố định, chi phí biến đổi, tổng chi phí? Cho </b>
ví dụ minh họa


<b>Câu 2. Nếu chi phí biên của sản xuất tăng, chi phí biến đổi trung bình tăng dần hay </b>
giảm dần? Tại sao?


<b>Câu 3. Hãy phân biệt tính kinh tế theo quy mơ và tính kinh tế theo phạm vi. </b>
<b>BÀI TẬP </b>


<b>Bài 1. Hàm sản xuất của một doanh nghiệp được mô tả ở bảng sau </b>


<b>L </b> <b>K </b> <b>Q </b> <b>Q/L </b> <b>∆Q/∆L </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 58


<b>L </b> <b>K </b> <b>Q </b> <b>Q/L </b> <b>∆Q/∆L </b>


4 8 9


5 8 4


6 8 7.5 5


Hãy điền vào chỗ còn trống ở bảng trên.


<b>Bài 2. Cho hàm sản xuất của một doanh nghiệp như sau: Q = -50 +10L-0.02L2 </b>
Trong đó: L là số lượng lao động ( người), Q sản lượng (sản phẩm)



1. Tìm năng suất biên (sản lượng biên) của lao động MPL


2. Tìm năng suất bình quân (sản lượng bình qn) của lao động APL
3. Để tối đa hóa sản lượng, doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu lao động.
4. Tại mức lao động nào thì APL đạt cực đại, tính MPL tại mức lao động này.
<b>Bài 3. Trong ngắn hạn chi phí sản xuất của một doanh nghiệp được mô tả ở bảng sau. </b>


<b>Q </b> <b>FC </b> <b>VC </b> <b>TC </b> <b>AVC </b> <b>ATC(AC) MC </b>


13 1125 975 --


14 1120


15 1275


16 90


17 95


Điền vào chỗ còn trống ở bảng trên.


<b>Bài 4. Một doanh nghiệp có hàm tổng chi phí như sau TC = 1000 + 4Q + Q</b>2
1. Cho biết hàm chi phí cố định và chi phí biến đổi


2. Nếu Q = 1.000 đơn vị sản phẩm thì ATC (AC), AFC, AVC và MC của doanh
nghiệp là bao nhiêu.


3. Tại mức sản lượng nào thì ATC thấp nhất. Tính MC tại mức sản lượng này.
4. Cho biết hàm cầu của doanh nghiệp là P = -1/2Qd+2500 tìm sản lượng để tối đa
hóa lợi nhuận.



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 59


1. Xác định phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất khi tổng chi phí sản xuất bằng
1800 và tổng sản lượng đạt được.


2. Khi chi phí tăng lên 2200, để tối đa hóa sản lượng doanh nghiệp cần sử dụng bao
nhiêu lao động, bao nhiêu vốn. Tính sản lượng tối đa.


3. Tính chi phí bình qn cho cả hai trường hợp trên.


4. Để đạt mức sản lượng 7500 xí nghiệp cần sử dụng bao nhiêu lao động, bao nhiêu
vốn để tối thiểu hóa chi phí. Tính tổng chi phí.


<b>Bài 6. Một xí nghiệp có hàm sản xuất Q = K(L-2). Giá thị trường của 2 yếu tố sản xuất K </b>
và L lần lượt là: PK =50vàPL=30.


1. Xác định phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất khi tổng chi phí sản xuất bằng
1500 và tổng sản lượng đạt được. Tính chi phí bình qn


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 60


<i><b>Chương 5: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HỒN TỒN </b></i>
<b>Tóm tắt: </b>


Trong chương 5 gồm các nội dung: đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp cạnh
tranh hồn tồn, phân tích doanh nghiệp, ngành và thặng dư sản xuất trong ngắn hạn.
Phân tích trong dài hạn về tối đa hóa lợi nhuận, phân tích lợi nhuận, cân bằng của thị
trường. Sự can thiệp của Chính phủ vào thị trường cạnh tranh hồn hảo.



<b>Mục tiêu: </b>


<b>+ Trình bày và phân biệt được các loại lợi nhuận, các loại tổn thất, thặng dư tiêu </b>
<b>dùng. </b>


+ Tính tốn được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị
<i>trường cạnh tranh hoàn hảo. </i>


<b>Nội dung chương: </b>


<b>5.1. Một số vấn đề cơ bản </b>


<i><b>5.1.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn toàn </b></i>


Một thị trường được xem là hoàn hảo khi hội đủ các điều kiện sau:


<b>- Thứ nhất, lượng hàng hóa mà từng doanh nghiệp cung ứng chiếm tỷ trọng rất nhỏ </b>
trong tổng lượng cung thị trường và một người mua cũng chỉ mua được lượng nhỏ hàng
hóa ngoài thị trường. Như vậy trong thị trường này cá nhân người mua và người bán
không thể quyết định được giá của thị trường.


<b>- Thứ hai, sản phẩm của các doanh nghiệp phải đồng nhất với nhau, hay nói cách </b>
khác là sản phẩm hồn tồn có thể thay thế cho nhau.


<b>- Thứ ba, doanh nghiệp có thể tham gia và rút khỏi thị trường một cách dễ dàng.</b>
<b>- </b> Thứ tư, người mua và người bán trong thị trường có đầy đủ thơng tin về sản phẩm
và giá cả.


<i><b>5.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hồn tồn </b></i>



Đường cầu của một hàng hóa trong thị trường cạnh tranh (ký hiệu: d) là đường nằm
ngang mức giá cân bằng của thị trường, hay nói cách khác là đường cầu hoàn toàn co giãn


<b>P </b>


S1


Q0


S0


<b>Q </b>
4 = P0


P2
P1
S2
<b>P </b>
d1
Q2
d0
<b>Q </b>
4 = P0


P2


P1


d2



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 61


theo giá. Hình 6.1 cho thấy, tại mức giá cân bằng P0 thì doanh nghiệp có thể bán bao
nhiêu tùy ý.


<i>Tổng doanh thu (TR: Total revenue): là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được </i>
khi bán ra một số lượng hàng hóa nhất định. Do quyết định về sản lượng của doanh nghiệp
không ảnh hưởng đến thị trường nên doanh nghiệp bán những mức sản lượng khác nhau
với cùng một mức giá, do đó đường TR là đường thẳng có độ dốc P dốc lên từ gốc O.


Công thức:


<b>TR = P x Q </b>


<i>Doanh thu biên (MR: Marginal Revenue): là doanh thu tăng thêm khi doanh nghiệp </i>
bán thêm một đơn vị sản phẩm.


<b>MR = TRQ – TRQ – 1 = </b>


∆𝐓𝐑
∆𝐐<b> </b>
<b>MR = </b>𝐝𝐓𝐑


𝐝𝐐

<b> </b>

<b> </b>


Doanh thu biên của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo bằng giá bán
hàng hóa: MR = P, MR là đường nằm ngang với mức giá. Trên đồ thị MR chính là độ
dốc của đường TR.


Doanh thu trung bình (AR: Average revenue): là mức doanh thu mà doanh nghiệp


nhận được tính trung bình cho một đơn vị hàng hóa.


<b>AR = </b>𝐓𝐑


𝐐<b> = </b>
𝐏.𝐐


𝐐<b> = P </b>


Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên, doanh thu trung bình và giá
bằng nhau.


<b>MR = AR = P </b>


Đường doanh thu biên, đường doanh thu trung bình trùng nhau và trùng với đường
giá P.


<b>K </b>


1 2 3 4 <b>Q </b>


3P
4P


2P


TR


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 62



<b>d = MR = AR = P </b>


<b>Sản lượng </b> <b>Giá (P) </b> <b>TR = P.Q </b> <b>MR = </b>∆𝐓𝐑


∆𝐐 <b>AR = </b>


𝐓𝐑
𝐐


20 10 200 - 10


21 10 210 10 10


22 10 220 10 10


23 10 230 10 10


<b>5.2. Phân tích trong ngắn hạn </b>
<i><b>5.2.1. Doanh nghiệp </b></i>


Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp thay đổi sản lượng chủ yếu do thay đổi cường độ
sản xuất. Doanh nghiệp không thể thay đổi sản lượng bằng cách thay đổi quy mô sản xuất.
Như vậy đặc điểm của doanh nghiệp trong ngắn hạn là chỉ sản xuất với quy mơ cố định
nhằm tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu lỗ.


Đường biểu thị số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp muốn sản xuất tại từng mức
giá là đường cung của doanh nghiệp.


Đường cung của doanh nghiệp trong ngắn hạn là phần phía trên của đường MC
tính từ mức giá: P = SAVC.



Rút ra: hàm cung của doanh nghiệp là hàm MC


<i><b>5.2.2. Ngành </b></i>


Cung của thị trường là tổng mức cung của cá nhân (doanh nghiệp) ở các mức giá :


Với QS: hàm cung của thị trường (tính bằng số lượng).


qS: hàm cung của các doanh nghiệp (tính bằng số lượng).
<b>P </b>


<b>Q </b>
P0


d = MR = AR


0


<i>S</i>


<i>S</i>

<i>q</i>



<i>Q</i>



<i>dQ </i>
<i>dVC </i>
<i>dQ </i>



<i>dTC </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 63


<i><b>5.2.3. Thặng dư sản xuất </b></i>


Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp thay đổi sản lượng chủ yếu do thay đổi cường độ
sản xuất. Doanh nghiệp không thể thay đổi sản lượng bằng cách thay đổi quy mô sản xuất.
Như vậy đặc điểm của doanh nghiệp trong ngắn hạn là chỉ sản xuất với quy mô cố định
nhằm tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu lỗ.


<i>5.2.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận </i>


Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do trong ngắn hạn doanh
nghiệp hoạt động với quy mô sản xuất cố định, vì vậy doanh nghiệp phải tìm mức sản
lượng bao nhiêu để tối đa hóa lợi nhuận. Chúng ta có thể giải thích vấn đề tối đa hóa lợi
nhuận bằng hai cách: bằng bảng số liệu và bằng phương pháp đại số.


Phân tích bằng bảng: cho biết tổng doanh thu (TR), tổng chi phí (TC), lợi nhuận (п),
doanh thu biên (MR) và chi phí biên (MC) của doanh nghiệp tại từng mức sản lượng.


<b>Q (Sản lượng) </b> <b>TR </b> <b>TC </b> <b>П = TR - TC </b> <b>MR </b> <b>MC = </b>∆𝐓𝐂


∆𝐐


0 0 3 - 3 - -


1 5 4 1 4 2


2 10 8 4 6 3



3 15 12 6 6 4


4 20 1 7 6 5


5 25 23 7 6 6


6 30 30 6 6 7


7 35 38 4 6 8


8 40 47 1 6 9


Từ bảng trên ta thấy, khi doanh nghiệp chưa sản xuất sản phẩm nào thì doanh nghiệp
bị lỗ 3 ngàn đồng. Khi doanh nghiệp sản xuất 1 đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận doanh
nghiệp thu được là 1 ngàn đồng. Khi doanh nghiệp sản xuất 2 đơn vị sản phẩm thì lợi
nhuận thu được là 4 ngàn đồng. Doanh nghiệp sẽ tiếp tục tăng sản lượng đến khi (TR -
TC)max thì ở đó doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận tối đa. Trong bảng, khi doanh nghiệp
sản xuất 4 và 5 đơn vị sản phẩm thì (TR - TC)max = 7. Như vậy, doanh nghiệp sản xuất ở
sản lượng này thì đạt lợi nhuận tối đa. Điều đặc biệt tại mức sản lượng bằng 5, có (TR -
TC)max = 7 thì MR = MC = 6.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 64


 (TR – TC)’ = 0
 TR’ = TC’


<b> MR = MC </b>


Như vậy, cả hai trường hợp, để tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp phải sản xuất


<b>ở mức sản lượng MR = MC. Nhưng do thị trường cạnh tranh hoàn hảo MR = P, lúc này </b>
doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận nên sản xuất ở mức sản lượng:


<b>MR = MC = P </b>


<i>5.2.3.2. Tối thiểu hóa lỗ </i>


Thực tế, khơng phải lúc nào doanh nghiệp cũng đạt lợi nhuận trong ngắn hạn. Doanh
nghiệp phải chịu lỗ khi giá sản phẩm bán ra nhỏ hơn chi phí trung bình (AC) ở mọi mức
sản lượng. Đứng trước tình trạng đó, doanh nghiệp có hai trường hợp chọn lựa, một là
đóng cửa không sản xuất, hai là tiếp tục sản xuất nhưng chịu lỗ. Chúng ta xét các trường
hợp sau, qua đồ thị:


<b>- Trường hợp 1: Giả sử, giá thị trường của sản phẩm P</b>0 = ACmin. Doanh nghiệp sản
xuất ở mức sản lượng Q0, tại điểm A, MC = MR0 = P0 (trong thị trường cạnh tranh hoàn
hảo MR = P), tại đây tổng doanh thu bằng tổng chi phí (TR = TC) hay lợi nhuận bằng 0
(п = 0). Như vậy đây là điểm hòa vốn (ngưỡng sinh lời) của doanh nghiệp. Trong trường
hợp này, nếu doanh nghiệp không sản xuất doanh nghiệp sẽ lỗ phần chi phí cố định (TFC),
nếu sản xuất thì hịa vốn nên doanh nghiệp tiếp tục sản xuất.


<b>- Trường hợp 2: Ở mức giá AVC</b>min < P1 < ACmin doanh nghiệp nên sản xuất ở mức
sản lượng Q1, tại điểm B, MC = MR1 = P1, tại đây tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí
nhưng lớn hơn tổng chi phí biến đổi (TVC < TR < TC), phần doanh thu lớn hơn chi phí
biến đổi là (P1 - v1).Q1. Lúc này, nếu doanh nghiệp khơng sản xuất thì chịu lỗ tồn bộ chi
phí cố định, nếu sản xuất doanh nghiệp chỉ chịu lỗ một phần chi phí cố định TFC - ((P1 -
v1).Q1). Vì vậy doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất.


<b>P </b>


Q2 Q1 Q0



AC


<b>Q </b>
P1


P0


P2


MC


0


AVC


C
B


A


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 65


<b>- Trường hợp 3: Khi giá thị trường là P</b>2 = AVCmin, doanh nghiệp sản xuất ở sản
lượng Q2, tại điểm C, MC = MR2 = P2. Lúc này doanh thu sẽ bằng tổng chi phí biến đổi
(TR = TVC), lúc này doanh nghiệp sản xuất cũng như khơng sản xuất đều chịu lỗ tổng
chi phí cố định (TFC).


Như vậy nếu giá thị trường P < AVCmin, doanh nghiệp nên tối thiểu hóa lỗ bằng
cách đóng cửa khơng sản xuất. Nếu doanh nghiệp tiếp tục sản xuất thì doanh thu nhỏ hơn


tổng chi phí biến đổi, như vậy không phải doanh nghiệp chỉ chịu lỗ tổng chi phí cố định
mà phải lỗ thêm phần tiền mua ngun vật liệu sản xuất. Chính vì vậy điểm C gọi là điểm
đóng cửa.


<i><b>Tóm lại: </b></i>


Thị trường đang ở mức giá P > AVCmin, thì doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận bằng
cách sản xuất ở mức sản lượng MC = P. Giá thị trường đang ở mức ACmin > P > AVCmin
doanh nghiệp nên tối thiểu hóa lỗ bằng cách sản xuất ở mức sản lượng MC = P. Nếu giá
thị trường ở mức P < AVCmin, doanh nghiệp nên tối thiểu hóa lỗ bằng cách ngưng sản
xuất.


Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cho biết sản lượng mà doanh nghiệp cung
ứng cho thị trường ở mỗi mức giá. Như chúng ta đã biết qua phân tích trên, doanh nghiệp
chỉ sản xuất ở mức sản lượng MC = P khi giá thị trường P ≥ AVCmin, P < AVCmin doanh
nghiệp sẽ ngưng sản xuất. Như vậy đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp chính là
đường SMC tại điểm MC ≥ AVCmin trở lên.


<b>5.3. Phân tích trong dài hạn </b>


<i><b>5.3.1. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp </b></i>


Trong ngắn hạn, doanh nghiệp chỉ sản xuất khi giá P lớn hơn hoặc bằng chi phí biến
đổi trung bình (AVCmin), đóng cửa khi P nhỏ hơn chi phí biến đổi trung bình. Trong dài
hạn, việc đóng cửa đồng nghĩa với việc rời bỏ thị trường. Trong dài hạn, tất cả chi phí


<b>P </b>


Q2 Q1 Q0



AC


<b>Q </b>
P1


P0


P2


MC


0


AVC


C
B


A


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 66


đều biến đổi, doanh nghiệp rời bỏ thị trường nếu giá không bù đắp đủ chi phí trong dài
hạn (LAC) ở mức sản lượng tối ưu.


Xét đồ thị ta thấy, tại mức giá P0 = LACmin tổng doanh thu của doanh nghiệp bằng
tổng chi phí để sản xuất ở mức sản lượng Q0, LMC = P0. Nếu giá thị trường đang ở P2 >
LACmin, lúc này doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận, để có lợi nhuận tối đa doanh nghiệp nên
sản xuất ở mức sản lượng Q2, LMC = P2. Nếu giá thị trường đang ở P1 < LACmin, lúc này
chi phí để sản xuất lớn hơn doanh thu, như vậy tại mức giá này doanh nghiệp sẽ bị lỗ ở


mọi mức sản lượng.


Từ phân tích trên, ta thấy doanh nghiệp sẽ quyết định rời khỏi thị trường nếu giá P
thấp hơn chi phí trung bình nhỏ nhất LACmin (điểm B). Tương tự, ta thấy khi giá thị trường
P > LACmin (điểm A) thì doanh nghiệp bên ngồi sẽ gia nhập vào thị trường với mục tiêu
tìm kiếm lãi tại thị trường này. Tại điểm P = LACmin (điểm C), doanh nghiệp trong thị
trường sẽ tiếp tục sản xuất nhưng chỉ kiếm được khoản chi phí cơ hội. Doanh nghiệp
ngồi thị trường sẽ khơng có động cơ để tham gia thị trường.


<i><b>5.3.2. Phân tích lợi nhuận </b></i>


Trước khi phân tích những phần kế tiếp, chúng ta cần làm rõ một vài điểm về lợi
nhuận. Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp được bỏ qua.


Lợi nhuận kế toán của một doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí kế tốn của doanh nghiệp.


Lấy lợi nhuận kế toán trừ đi lợi nhuận thơng thường cịn lại lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận thơng thường đó là chi phí cơ hội ẩn, phần giá trị này ngang bằng với
phần giá trị mà các nhà đầu tư có thể kiếm dudowjc nếu họ đầu tư tư bản vào một công
cuộc sản xuất khác.


Một doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế âm, thì nên ra khỏi ngành nếu khơng cản
thiện hồn cảnh tài chính hiện tại.


Một doanh nghiệp lợi nhuận kinh tế bằng 0 thì khơng cần phải rời khỏi ngành bởi
vì lợi nhuận kinh tế bằng khơng có nghĩa là doanh nghiệp đang đạt được mức lợi nhuận
thông thường cho số vốn đầu tư của họ.


<b>P </b>



Q0


Q1 Q2


LAC


<b>Q </b>


P1
P0
P2


LMC


0


C
B


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 67


<i><b>5.3.3. Cân bằng dài hạn của ngành </b></i>


Khi doanh nghiệp sản xuất mức sản lượng Q*, với quy mô sản xuất (SAC), tại đây
doanh nghiệp đang có lợi nhuận kinh tế. Do đó, các doanh nghiệp ngoài thị trường sẽ gia
nhập vào thị trường này với mong muốn sẽ được lợi nhuận như những doanh nghiệp trong
thị trường. Việc gia nhập của một số doanh nghiệp làm cho sản lượng tăng lên, giá giảm
xuống, đường cầu đứng trước doanh nghiệp và đường MR dịch chuyển xuống dưới. Để
tối đa hóa sản lượng thì doanh nghiệp phải giảm sản lượng và thu hẹp quy mô sản xuất.



Các doanh nghiệp trong thị trường vẫn có lợi nhuận kinh tế cho đến khi có đủ doanh
nghiệp tham gia vào thị trường để đẩy giá xuống P* bằng chi phí trung bình tối thiểu. Ở
mức giá P*, các doanh nghiệp sẽ thu hẹp đến quy mô sản xuất tối ưu SAC* và điều chỉnh
sản lượng mức Q*.


Ở mức giá này, khơng có lợi nhuận kinh tế nên các doanh nghiệp ngồi thị trường
khơng cịn động cơ để gia nhập thị trường, các doanh nghiệp trong thị trường không có
lý do để rút khỏi thị trường vì khơng có lỗ. Đây chính là trạng thái cân bằng của thị trường
cạnh tranh hoàn hảo.


Trong trường hợp này, bất cứ sự thay đổi sản lượng trong dài hạn cũng như trong
ngắn hạn đều gây nên lỗ. Như vậy, điều kiện cân bằng trong dài hạn cũng như ngắn hạn,
tại mức sản lượng Q* thì LMC* = SMC* = MR* = P* = SAC* = LAC*.


<i><b>5.3.4. Đường cung dài hạn của ngành </b></i>


Trong ngắn hạn, đường cung của thị trường là tổng đường cung ngắn hạn của các
doanh nghiệp trong thị trường đó. Nhưng trong dài hạn, đường cung của thị trường không


Q*


LAC


<b>Q </b>
C


P


LMC



0


SAC
SMC


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 68


chỉ là tổng các đường cung của các doanh nghiệp trong thị trường mà còn phụ thuộc vào
sự thay đổi giá sản phẩm đầu vào.


Chúng ta hãy cùng phân tích đường cung trong dài hạn của thị trường trong 3 trường
hợp: giá sản phẩm đầu vào không đổi, giá sản phẩm đầu vào giảm dần và giá sản phẩm
đầu vào tăng dần.


<i>5.3.4.1. Giá sản phẩm đầu vào không thay đổi </i>


(a) Doanh nghiệp (b) Thị trường


Tại điểm cân bằng trong dài hạn E, đường cầu doanh nghiệp (d = P) tiếp xúc với
đường chi phí trung bình trong ngắn hạn (SAC) và đường chi phí trung bình trong dài hạn
(LAC). Lúc này thị trường sẽ cân bằng tại A với mức sản lượng cân bằng Q1, mỗi doanh
nghiệp trong thị trường sẽ sản xuất ở mức sản lượng q1.


Bây giờ, có tác động làm cho cầu thị trường tăng lên D1, điểm cân bằng mới của thị
trường là điểm B. Tác động cung cầu sẽ sẽ làm cho giá tăng từ P lên P’. Như vậy, trong
ngắn hạn, doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng tối ưu q2 (P = SMC) và đạt được lợi
nhuận tối đa. Chính vì lợi nhuận này mà những doanh nghiệp ngoài thị trường sẽ tham
gia vào thị trường với kỳ vọng đạt lợi nhuận như những doanh nghiệp đang hoạt động
trong thị trường. Kết quả làm cung thị trường ngắn hạn dịch chuyển sang phải (S1).



Do giá sản phẩm đầu vào không thay đổi nên đường chi phí trung bình khơng thay
đổi. Tuy nhiên, cung tăng dẫn đến giá giảm, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi giá sản phẩm
giảm xuống bằng P = LACmin thì cân bằng dài hạn được xác lập. Đường cung ngắn hạn
mới là S1, sản lượng của các doanh nghiệp là sản lượng tại mức LMC = SMC = MR = P,
sản lượng thị trường là Q3.


Như vậy, đường cung dài hạn của thị trường là đường LS nằm ngang mức chi phí
trung bình tối thiểu dài hạn.


Q1
<b>P </b>
q2
LAC
<b>q </b>
P
P’
E
0
SAC
SMC = LMC


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 69
<i>5.3.4.2. Giá sản phẩm đầu vào tăng dần </i>


Giả sử điểm cân bằng của thị trường ban đầu là A, ở đó giá cân bằng là P, lượng cân
bằng là Q0. Điểm cân bằng ban đầu của doanh nghiệp là E với mức giá cân bằng P và
lượng cân bằng q0. Khi cầu thị trường tăng từ D lên D’, để đạt lợi nhuận tối ưu, doanh
nghiệp tăng giá từ P lên P’ và sẽ vận dụng công suất tối đa để sản xuất sản lượng q1. Cân
bằng thị trường trong ngắn hạn giờ ở điểm B, giá tăng lên P’, lượng cân bằng thị trường


lúc này là Q1. Tại đây các doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế.


Trong dài hạn, lợi nhuận kinh tế thu hút doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. Sản
lượng thị trường tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng.


Sản lượng tăng bởi các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường làm cho đường cung
dịch chuyển sang phải. Cung tăng lên làm giá giảm xuống và lợi nhuận các doanh nghiệp
cũng giảm xuống. Giá đầu vào tăng làm cho chi phí các doanh nghiệp tăng lên, lợi nhuận
giảm dần và dừng lại tại điểm cân bằng mới ở điểm mà các doanh nghiệp khơng có lợi
nhuận kinh tế.


Khi giá tăng đến P’ thì các doanh nghiệp bắt đầu tham gia thị trường, sản lượng tăng
nên đường cung dịch chuyển từ S đến S’ và giá giảm xuống P’’. Các doanh nghiệp giảm
giá từ P’ đến P’’ làm lợi nhuận giảm theo. Lúc này do cầu nguyên vật liệu đầu vào tăng
làm tăng giá đầu vào, kết quả là đường chi phí chuyển từ LAC lên LAC’.


Để đảm bảo lợi nhuận, doanh nghiệp chỉ sản xuất ở mức giá P’’ với sản lượng là q2,
tại P’’ = LAC’min. Đây chính là điểm cân bằng mới trong dài hạn (điểm C) của thị trường
ứng với sản lượng Q2 và giá P’’. Nối điểm cân bằng dài hạn cũ (A) với điểm cân bằng dài
hạn mới (C) ta có đường cung dài hạn của thị trường với ngành có chi phí đầu vào tăng
dần.


<i>5.3.4.3. Giá sản phẩm đầu vào giảm </i>


q1


MR’’ = P’’
LAC’
SMC
Q0


P’
q2
LAC
<b>q </b>
P
P’’
E
0
SAC
SMC’
E’
q0
<b>P </b>
Q2
C
<b>Q </b>
D’
D
A
0
B
S
S’
Q1
<b>LS</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 70


Ta phân tích từ điểm cân bằng trong dài hạn của thị trường tại điểm A và của doanh
nghiệp tại điểm E. Giả sử do tác động nào đó làm cho cầu sản phẩm tăng, giá tăng, sản


lượng của doanh nghiệp cũng tăng lên trong ngắn hạn do đó sản lượng của thị trường tăng
lên. Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế, điều này đã thu hút được các
doanh nghiệp bên ngoài tham gia vào thị trường. Đường cung ngắn hạn của thị trường
dịch chuyển về bên phải, hậu quả là giá sản phẩm giảm xuống.


Mặc dù sự tham gia của các doanh nghiệp mới vào thị trường làm năng lực sản xuất
của thị trường sản phẩm tăng lên nhưng giá các yếu tố sản xuất lại giảm xuống. Do sự
giảm giá của các yếu tố đầu vào làm cho đường chi phí giảm xuống. Như vậy cả giá và
chi phí đều giảm, đến mức nào đó giá sản phẩm giảm xuống ngang bằng với chi phí thì
lúc này lợi nhuận bị triệt tiêu. Ở đó trạng thái cân bằng trong dài hạn được xác lập và
đường cung dài hạn của thị trường là đường nối giữa điểm cân bằng ban đầu với điểm
cân bằng mới.


Xét hình 6.14, điểm cân bằng ban đầu của thị trường là A với sản lượng Q0 và giá
P, của doanh nghiệp là E với sản lượng là q0 và giá P. Do tác động nào đó, cầu tăng từ D
lên D’ làm giá tăng đến P’. Điểm cân bằng trong ngắn hạn mới là B. Tại đây doanh nghiệp
có lợi nhuận.


Do có lợi nhuận nên các doanh nghiệp bên ngoài tham gia vào thị trường làm gia
tăng sản lượng của thị trường, đường cung dịch chuyển từ S sang S’. Cung tăng làm cho
giá giảm, chi phí cũng giảm, doanh nghiệp càng tham gia giá càng giảm đến khi giá bằng
P’’ tại đây P’’ = LAC’min, doanh nghiệp sẽ khơng cịn lợi nhuận kinh tế. Điểm cân bằng
mới trong dài hạn của thị trường là điểm C. Nối A với C ta có đường cung dài hạn của thị
trường (LS).


q0


MR = P
LAC
SMC


Q0
P’
q2
LAC’
<b>q </b>
P’’
P
E’
0
SAC’
SMC
E
q1
<b>P </b>
Q2
C
<b>Q </b>
D’
D
A
0
B
S
S’
Q1
<b>LS</b>
MR’’ = P’’


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 71



<b>5.4. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và sự can thiệp của Chính phủ </b>
<i><b>5.4.1. Hiệu quả của thị trường cạnh tranh hoàn hảo </b></i>


Do sự dễ dàng trong sự gia nhập và rời bỏ ngành trong thị trường cạnh tranh hoàn
toàn, bảo đảm cho giá sản phẩm ngang bằng với chi phí trung bình dài hạn tối thiểu P =
LAC min. Đây là một kết quả lý tưởng.


Vì mục đích của hoạt động kinh tế là thỏa mãn tối đa cho người tiêu thụ được lợi
trên 2 mặt: mua được khối lượng sản phẩm lớn với mức giá thấp nhất.


<i><b>5.4.2. Hiệu quả phúc lợi từ các chính sách của Chính phủ </b></i>


Cạnh tranh hoàn toàn giúp cho các ngành sản xuất đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất. Tuy nhiên điều kiện cần thiết để tồn tại cạnh tranh hoàn toàn là một thị trường sản
phẩm tương đối lớn, cũng như phạm vi hoạt động của doanh nghiệp phải đủ lớn để nó có
thể tiến hành sản xuất với quy mơ tối ưu. Nhờ đó, sản phẩm được sản xuất với chi phí
trung bình thấp nhất.


<b>5.5. Bài tập chương 5/Câu hỏi củng cố </b>
<b>CÂU HỎI: </b>


<b>Câu 1:</b> Hãy nêu các đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và doanh nghiệp trong
thị trường cạnh tranh hồn hảo.


<b>Câu 2: Phân tích các quyết định của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo </b>


trong ngắn hạn và trong dài hạn.


<b>Câu 3: Tại sao doanh nghiệp đang thua lỗ vẫn tiếp tục sản xuất chứ khơng đóng cửa? </b>
<b>Câu 4: Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là đường chi phí biên phía trên điểm cực </b>



tiểu của chi phí biến đổi trung bình. Tại sao đường cung dài hạn khơng là đường chi phí
biên dài hạn nằm trên điểm cực tiểu của tổng chi phí trung bình?


<b>Câu 5: Trong cân bằng dài hạn, tất cả các doanh nghiệp có lợi nhuận bằng không. Tại </b>


sao?


<b>Câu 6: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến việc gia nhập và rời bỏ thị trường cạnh tranh hoàn </b>


hảo.


<b>Câu 7: Sự gia tăng cầu về âm nhạc làm cho tiền lương của các ca sỹ tăng theo đáng kể. </b>


Đường cung âm nhạc trong dài hạn là đường nằm ngang hay dốc xuống? Giải thích.


<b>Câu 8: Một doanh nghiệp ln ln sản xuất ở sản lượng mà tại đó chi phí trung bình dài </b>


hạn là tối thiểu. Đúng hay sai? Giải thích.


<b>Câu 9: Các giả thuyết nào cần thiết để một thị trường là cạnh tranh hoàn hảo? Tại sao </b>


mỗi giả thuyết ấy lại quan trọng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 72


<b>Bài số 1: </b>


Từ bảng số liệu sau, doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản lượng như thế nào để tối đa hóa
lợi nhuận nếu giá của sản phẩm giảm từ 40 đơ la xuống cịn 35 đơ la.



Các thu nhập và chi phí ngắn hạn của một doanh nghiệp:


<b>Sản </b>
<b>lượng </b>
<b>(Đơn vị) </b>


<b>Giá cả </b>
<b>(Đô la) </b>


<b>Doanh thu </b>
<b>(Đơ la) </b>


<b>Tổng chi phí </b>
<b>(Đơ la) </b>


<b>Lợi nhuận </b>
<b>(Đơ la) </b>


<b>Chi phí </b>
<b>biên </b>
<b>(Đơ la) </b>


<b>Doanh </b>
<b>thu </b>
<b>biên </b>
<b>(Đô la) </b>


0 40 0 50 -50 - -



1 40 40 100 -60 50 40
2 40 80 128 -48 28 40
3 40 120 148 -28 20 40
4 40 160 162 -2 14 40
5 40 200 180 20 18 40
6 40 240 200 40 20 40
7 40 280 222 58 22 40
8 40 320 260 60 38 40
9 40 360 305 55 45 40
10 40 400 360 40 55 40
11 40 440 425 15 65 40


<b>Bài số 2: </b>


Nam là quản lý của một doanh nghiệp sản xuất giày da hoạt động trong thị trường
cạnh tranh hồn hảo. Chi phí sản xuất được cho bởi phương trình sau:


TC = 10.000 + Q2<sub>, trong đó Q là sản lượng, TC là tổng chi phí (đơn vị: ngàn đồng). </sub>


a. Nếu giá một đôi giày là 600 ngàn đồng, để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp
nên sản xuất bao nhiêu đôi giày?


b. Mức lợi nhuận sẽ thu được là bao nhiêu?


c. Ở mức giá tối thiểu nào doanh nghiệp sẽ sản xuất một sản lượng dương?


<b>Bài số 3: Dùng thông tin trong bài 2, trả lời các câu hỏi sau: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 73



b. Nếu 100 doanh nghiệp trong thị trường như nhau thì đường cung ngành sẽ như
thế nào?


<b>Bài số 4: Giả sử chi phí biên của một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo </b>


được cho bởi hàm MC = 3 + 2Q. Nếu giá thị trường sản phẩm là 9 ngàn đồng:
a. Mức sản lượng nào doanh nghiệp sẽ sản xuất?


b. Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp là bao nhiêu?


<b>Bài số 5: Hàm số cầu của thị trường sản phẩm Y trong thị trường cạnh tranh hồn hảo có </b>


dạng như sau: P = - 1


2Q + 1000. Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có hàm chi phí sản
xuất dài hạn là: LTC = q3<sub> - 20q</sub>2<sub> + 300q. </sub>


a. Xác định sản lượng cân bằng dài hạn của doanh nghiệp.


b. Xác định mức giá cân bằng dài hạn của thị trường sản phẩm Y.
c. Xác định sản lượng cân bằng dài hạn.


d. Giả sử tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều có hàm chi phí sản xuất dài
hạn như nhau thì có bao nhiêu xí nghiệp sản xuất trong ngành?


<b>Bài số 6: Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hồn hảo có số liệu về </b>


chi phí sản xuất trong ngắn hạn như sau:


<b>Q (SP) </b> 0 10 20 30 40 50 60 70 80



<b>TC (đồng) 1500 2500 3400 4300 5100 6100 7300 8600 10100 </b>


a. Tính AVC, AFC, VC và MC.


b. Xác định điểm đóng cửa. Ở những mức giá nào thì doanh nghiệp tiếp tục sản
xuất?


c. Xác định ngưỡng sinh lời. Ở những mức giá nàothif doanh nghiệp sinh lời?
d. Nếu thị trường giá P = 180 đ/SP, doanh nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng nào để
tối đa hóa lợi nhuận? Tổng lợi nhuận đạt được là bao nhiêu?


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 74


<i><b>Chương 6: THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HỒN TỒN </b></i>
<b>Tóm tắt: </b>


Trong chương 6, gồm các nội dung: đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp độc
quyền hồn tồn, phân tích các mục tiêu trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Phân tích và
thiết lập quy mô sản xuất trong dài hạn. Các chiến lược phân biệt giá của doanh nghiệp
độc quyền và các biện pháp điều tiết đối với doanh nghiệp độc quyền.


<b>Mục tiêu: </b>


<b>+ Trình bày được các khái niệm, những đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn </b>
toàn.


+ Phân biệt các loại giá, các loại thị trường trong thị trường độc quyền hồn tồn
+ Tính tốn được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị
trường cạnh tranh độc quyền hồn tồn và khi có sự điều tiết của Chính phủ.



<b>Nội dung chương: </b>


<b>6.1. Một số vấn đề cơ bản </b>


<i><b>6.1.1. Đặc điểm của thị trường độc quyền hoàn tồn </b></i>


Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo gắn liền với khả năng chi phối của người
mua hoặc người bán lên hoạt động của thị trường. Xét về phía người bán, trong một thị
trường cạnh tranh khơng hồn hảo, doanh nghiệp có khả năng chi phối giá ở các mức độ
khác nhau tùy theo số lượng doanh nghiệp trong thị trường. Thị trường cạnh tranh khơng
hồn hảo được phân biệt thành 3 dạng: thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh độc
quyền và thị trường độc quyền nhóm.


Một thị trường được xem là thị trường độc quyền khi chỉ có duy nhất một người bán
trên thị trường đó. Thị trường độc quyền có các đặc điểm sau:


<b>- Một là trong thị trường độc quyền chỉ có duy nhất một người bán. Do đó, quyết </b>
định của người bán ảnh hưởng đến giá của hàng hóa trong thị trường. Đường cung
khơng tồn tại trong thị trường độc quyền, giá cả và sản lượng trong thị trường độc
quyền phụ thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp độc quyền.


<b>- Hai là doanh nghiệp độc quyền sản xuất một dạng hàng hóa riêng biệt, khơng </b>
tồn tại sản phẩm thay thế gần. Như vậy, sự thay đổi giá của các sản phẩm khác không
ảnh hưởng đến giá và sản lượng của hàng hóa độc quyền và ngược lại.


<b>- Ba là trong thị trường độc quyền, lối gia nhập ngành hoàn toàn bị phong tỏa. </b>
Do vậy doanh nghiệp độc quyền toàn quyền quyết định sản lượng và giá cả mà không
sợ những doanh nghiệp khác nhập ngành. Các rào cản có thể là:



</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 75


<b>+ Độc quyền do luật định; </b>


Độc quyền tự nhiên: trong một số ngành, doanh nghiệp có quy mơ lớn có thể sản
xuất với chi phí thấp hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Điều này cho phép doanh nghiệp
cung cấp sản lượng với mức giá thấp. Với mức giá này các doanh nghiệp nhỏ sẽ bị thua
lỗ dẫn đến xu hướng rút khỏi thị trường hoặc sát nhập với các doanh nghiệp khác. Khi
đó, các doanh nghiệp nhỏ sẽ rút dần cho đến khi chỉ còn một doanh nghiệp lớn tồn tại.


<i><b>6.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn </b></i>


Đường cầu mà doanh nghiệp độc quyền đối diện là một đường dốc xuống. Khác với
thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp độc quyền là người định giá. Khả năng chi phối giá
của doanh nghiệp độc quyền thể hiện ở chổ: giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào số lượng
hàng hóa bán ra. Nhà độc quyền có thể sản xuất bất kỳ sản lượng nào trên đường cầu thị
trường nhưng phải đánh đổi giữa sản lượng và giá cả. Với sản lượng bán ra thấp (Q1),
doanh nghiệp có thể định tương đối cao (P1). Ngược lại, khi sản xuất nhiều hơn (Q2),
doanh nghiệp phải định giá thấp hơn (P2).


Doanh thu biên mà doanh nghiệp thu được nhờ bán thêm một đơn vị sản phẩm nhỏ
hơn mức giá tương ứng (MR < P). Do đường cầu mà doanh nghiệp độc quyền đối diện là
đường dốc xuống, cho nên để bán được thêm một đơn vị sản phẩm doanh nghiệp buộc
phải hạ giá bán hàng hóa. Như vậy, khi bán thêm một đơn vị sản phẩm, mức giá bán ra
sẽ nhỏ hơn mức giá trước đó. Doanh thu mà doanh nghiệp thu thêm được bằng mức giá
của đơn vị cuối cùng mà doanh nghiệp bán ra trừ đi phần doanh thu mất đi mà doanh
nghiệp phải hạ giá bán đối với những sản phẩm trước đó.


<b>Bảng biểu: Sản lượng, giá và doanh thu của doanh nghiệp </b>
<b>Sản lượng </b>



<i>(Đơn vị hàng hóa) </i>


<b>Giá sản phẩm </b>
<i>(Đồng) </i>


<b>Tổng doanh thu </b>
<i>(Đồng) </i>


<b>Doanh thu biên </b>
<i>(Đồng) </i>


0 - 0 -


1 10 10 10


2 9 18 8


3 8 24 6


4 7 28 4


5 6 30 2


6 5 30 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 76


xuống còn 9 đồng, doanh thu là 18 đồng và doanh thu biên giảm từ 10 đồng xuống còn 8
đồng. Mức giá 9 đồng được áp dụng cho cả sản phẩm thứ hai và sản phẩm đầu tiên (mức


giá ban đầu là 10 đồng). Như vậy, để bán hết lượng hàng hóa, doanh nghiệp buộc phải
giảm giá bán của đơn vị hàng hóa đầu tiên xuống còn 9 đồng. Bán thêm được một đơn vị
hàng hóa, doanh nghiệp nhận được 9 đồng từ hàng hóa thứ hai nhưng đồng thời bị mất đi
một đồng cho sản phẩm đầu tiên, như vậy doanh nghiệp chỉ thu thêm được 8 đồng. Tương
tự cho những sản phẩm tiếp theo, doanh nghiệp phải giảm giá cho những đơn vị trước đó
nên doanh thu biên ln nhỏ hơn giá. Hình trên mơ tả đường doanh thu biên của doanh
nghiệp độc quyền.


Khi theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền ln định
giá cao hơn chi phí biên của sản phẩm cuối cùng (P > MC). Để tối đa hóa lợi nhuận,
doanh nghiệp sẽ chọn sản xuất mức sản lượng mà tại đó MR = MC. Doanh thu biên của
doanh nghiệp độc quyền nhỏ hơn mức giá nên chi phí biên của đơn vị hàng hóa cuối cùng
ln nhỏ hơn mức giá tương ứng (P > MC).


Theo tính chất doanh thu biên ln nhỏ hơn giá của hàng hóa, đường doanh thu
biên của doanh nghiệp độc quyền ln nằm dưới đường cầu. Để tối đa hóa lợi nhuận,
lượng hàng hóa mà doanh nghiệp độc quyền sản xuất chính là giao điểm của đường doanh
thu biên (MR) và chi phí biên (MC). Mức giá mà doanh nghiệp có thể định là P* được
suy ra từ đường cầu ứng với mức sản lượng Q*. Từ hình 7.3, chúng ta thấy đường cầu
của doanh nghiệp độc quyền luôn nằm trên đường doanh thu biên nên giá bán ln lớn
hơn chi phí biên tại mức sản lượng tương ứng.


Doanh nghiệp độc quyền thường có quyền lực thị trường do là đơn vị duy nhất
cung ứng một loại hàng hóa đặc thù. Tuy nhiên, mức độ kiểm soát giá của doanh nghiệp
độc quyền còn tùy thuộc vào độ co giãn của cầu theo giá. Doanh nghiệp độc quyền có
quyền lực tương đối lớn khi cầu hàng hóa tương đối ít co giãn theo giá (đường cầu dốc
đứng). Ngược lại, khi đường cầu tương đối thoải (cầu tương đối co giãn theo giá), khả
năng chi phối của doanh nghiệp độc quyền bị hạn chế.


P



O


Q
D
MR


MC
P*


C


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 77


<b>6.2. Phân tích trong ngắn hạn </b>


<i><b>6.2.1. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận </b></i>


Khi phân tích giá cả, sản lượng trong thị trường độc quyền về căn bản giống như thị
trường cạnh tranh hoàn toàn. Ở thị trường cạnh tranh hoàn toàn, doanh thu tăng khi sản
lượng bán tăng. Ở thị trường độc quyền, muốn bán một lượng sản phẩm lớn hơn, đối với
kinh doanh phải hạ giá bán.


Do đó đơn vị đạt doanh thu tối đa ở một mức sản lượng Q nào đó, nếu bán nhiều
hơn, doanh thu sẽ giảm.


Cách phân tích cũng tương tự như trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Đường TR
và TC của xí nghiệp độc quyền được mơ tả trên đồ thị 6.4. Để đạt lợi nhuận tối đa, xí
nghiệp độc quyền sẽ sản xuất ở sản lượng Q1 tại đó chênh lệch giữa TR và TC là lớn
nhất.



Tại mức sản lượng Q1, hai tiếp tuyến A và B của đường TR và đường TC song song
với nhau nên tại đó độ dốc của chúng bằng nhau, mà độ dốc của đường TR và MR và của
đường TC là MC. Do đó mức sản lượng có lợi nhuận phải thoả điều kiện:


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 78


Để đạt lợi nhuận tối đa, xí nghiệp sản xuất ở sản lượng Q, tại đó: MC = MR


Với mức sản lượng Q, xí nghiệp độc quyền có thể bán với giá là P, chi phí trung
bình AC = C và lợi nhuận:


Лmax = TR – TC
= PQ – CQ = (P – C)Q


Trên đồ thị tổng, lợi nhuận tối đa (Лmax ) là diện tích hình chữ nhật PCBA. Ở mức
sản lượng Q, MC < MR, do đó khi tăng sản lượng tới Q, lợi nhuận tăng. Khi sản lượng
tăng quá Q, MC > MR, lợi nhuận giảm dần.


Phân tích bằng đại số.:
Л(Q) = TR(Q) – TC(Q)
Лmax khi dЛ(Q) = 0


Hay dTR/dQ – dTC/dQ = 0
==> MR – MC = 0


==> MR = MC


Ví dụ 1: Hàm cầu thị trường của sản phẩm X: P = (-1/4)Q + 280 và chỉ có cơng ty
A độc quyền sản xuất sản phẩm này với hàm tổng phí: TC = (1/6)Q2 + 30Q + 15000. Với


đơn vị tính của giá là ngàn đồng/đv sản phẩm, chi phí là ngàn đồng và sản lượng là sản
phẩm.


Để tối đa hoá lợi nhuận, công ty A sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q thoả mãn điều
kiện:


MC = MR.


Với MC = dTC/dQ
= (1/3)Q = 30 MR
= (-1/2)Q + 280
=> 2/6Q = 30
= -1/2Q + 280
=> Q = 300


=> P = -1/4 x 300 + 280 = 205
=> Лmax = TR – TC = 22.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 79


Trường hợp xí nghiệp độc quyền có nhiều cơ sở.


Trong thực tế xí nghiệp độc quyền thường có rất nhiều cơ sở sản xuất và có điều
kiện sản xuất khác nhau, chi phí sản xuất khác nhau. Vậy xí nghiệp sẽ phân phối sản
lượng sản xuất giữa các cơ sở sản xuất theo nguyên tắn nào để tối thiểu hố chi phí sản
xuất?


Giả sử xí nghiệp độc quyền có hai cơ sở sản xuất khác nhau được minh hoạ ở đồ thị
bên trên, chi phí biên của cơ sở I là MC1; của cơ sở II là MC2; của tồn bộ xí nghiệp là
đường MC.



Đường chi phí biên chung MCT là cộng theo hồnh độ c1c đường chi phí biên cơ
sở.


• Nếu cần sản xuất Q = 100 sản phẩm, MC1 = 100, MC2 = 200: MC1 < MC2. Vậy
nên giao cho cơ sở sản xuất I sản xuất.


• Nếu cần sản xuất Q = 300 sản phẩm, xí nghiệp sẽ giao cho cơ sở sản xuất I sản
xuất 200; cơ sở sản xuất II sản xuất 100, lúc đó chi phí biên của 2 cơ sở sản xuất là bằng
nhau: MC1 = MC2 = 150.


Nguyên tắc tổng quát: Để tối tiểu hố chi phí sản xuất, xí nghiệp nên phân phối sản
lượng cho các cơ sở sản xuất sao cho chi phí biên giữa các cơ sở sản xuất phải bằng nhau
và bằng chi phí biên chung: MC1 = MC2 = …= MCn = MCT


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 80


Hình trên cho thấy nếu đường chi phí trung bình là AC2 ở tất cả các mức sản lượng
giá sản phẩm đều nhỏ hơn hay bằng chi phí trung bình, xí nghiệp độc quyền sản xuất bất
kỳ mức sản lượng nào cũng khơng có lợi nhuận. Trong trường hợp lỗ lã hay vượt quá
mức chi phí cố định xí nghiệp cũng tạm ngưng sản xuất.


<i><b>6.2.2. Mục tiêu mở rộng thị trường mà không bị lỗ </b></i>


Xí nghiệp muốn tối đa hố mức sản lượng bán ra với mục đích quảng cáo rộng
rãi sản phẩm trên thị trường mà không bị lỗ, trong trường hợp này sản lượng
cần sản xuất Q phải thoả mãn hai điều kiện:


Qmax (1)



và P ≥ AC hay TR ≥ TC (2)


Ở đồ thị bên dưới các mức sản lượng nằm trong khoảng [Q1, Q2] thoả mãn
điều kiện (2), trong đó sản lượng Q2 thoả mãn điều kiện (1).


Với ví dụ 1, nếu mục tiêu tối đa hố sản lượng mà khơng bị lỗ, xí nghiệp sẽ sản
xuất ở mức sản lượng thoả mãn hai điều kiện:


Qmax (1)


và P ≥ AC hay TR ≥ TC (2)
Đặt TR = TC


=> PQ = TC


=> [(-1/4)Q + 280] = (1/6Q2 + 30Q + 15.000
=> (-1/4)Q2 + 280Q = (1/6)Q2 + 30Q + 15.000


Giải phương trình trên ta có hai nghiệm thoả mãn điều kiện (2):
=> Q1 = 67,68


Q2 = 532,2


=> Q2 = Qmax, do đó: P = -1/4Q + 280 = 136


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 81


<i><b>6.2.3. Mục tiêu tối đa hóa doanh thu </b></i>


Trong trường hợp cần thu hối vốn càng nhiều càng tốt mục tiêu của xí nghiệp


độc quyền là tối đa hoá doanh thu.


Về mặt đại số để tìm giá trị cực đại của hàm tổng doanh thu (TR), ta lấy đạo
hàm bậc nhất của nó và cho bằng khơng:


TRmax => dTR / dQ = 0
=> MR = 0


Như vậy, để tối đa hố doanh thu, xí nghiệp độc quyền sẽ sản xuất mức sản
lượng thoả mãn điều kiện: MR = 0.


Đồ thị cho thấy mức sản lượng Q và mức giá P thỏa mãn điều kiện này, tổng doanh
thu tối đa là diện tích hình chữ nhật PAQO.


Với ví dụ trên để tìm mức sản lượng có tổng doanh thu tối đa ta giải phương
trình:


MR = 0 Hay: -1/2 Q + 280 = 0
=> Q = 560


=> P = -1/4 Q + 280 = 140


Để đạt tổng doanh thu tối đa xí nghiệp độc quyền sẽ sản xuất 560 sản phẩm và
ấn định giá bán là 140 ngàn đồng.


<i><b>6.2.4. Mục tiêu đạt lợi nhuận định mức theo chi phí </b></i>


Nếu mục tiêu muốn đạt lợi nhuận định mức bằng m% so với chi phí, thì xí
nghiệp sẽ sản xuất và định giá bán sản phẩm theo nguyên tắc:



</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 82


Q và Q’ đều cho mức lợi nhuận là sản lượng lớn hơn vì tổng lợi nhuận trong
trường hợp này lớn hơn hơn lợi nhuận ở mức sản lượng Q’.


Như vậy, xí nghiệp độc quyền sẽ sản xuất ở sản lượng Q; ấn định mức giá bán
là P.


Với ví dụ trên, nếu muốn đạt lợi nhuận định mức là 20% trên chi phí sản xuất, xí
nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng thoã điều kiện:


P = (1 + m%)AC Hay TR = (1 + m%) TC


-1/4Q2 + 280Q = (1 +0,2) (1/6Q2 + 30Q + 15.000)
-1/4Q2 + 280Q = (1/5Q2 + 36Q + 18.000)


Ta có hai nghiệm: Q = 454 (chọn) và Q = 88 (loại)
Giá bán là 166,5 ngàn đồng và lợi nhuận là 12,621
<b>6.3. Phân tích trong dài hạn </b>


Trong khoảng thời gian dài, các xí nghiệp trong ngành có thể thay đổi toàn bộ
sản lượng các yếu tố sản xuất, và do đó có thể thay đổi qui mô sản xuất, hơn
nữa các xí nghiệp mới và các xí nghiệp hiện có đủ thời gian để gia nhập hay rút
lui khỏi ngành. Vì ở đây chúng ta quan tâm đến thị trường cạnh tranh, nên coi
gia nhập hay rút khỏi ngành là tự do. Nói cách khác, chúng ta giã định rằng các
xí nghiệp gia nhập hay rút khỏi ngành mà khơng có trở ngại pháp lý hoặc các
chi phí nào gắn với việc gia nhập. Điều này làm gia tăng tính co giãn của đường
cung ngành trong dài hạn. Để thấy được di chuyển của các xí nghiệp vào các
ngành ta lần lượt phân tích các nội dung sau:



<i><b>6.3.1. Thiết lập quy mơ sản xuất nhỏ hơn quy mô sản xuất tối ưu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 83


Để đạt lợi nhuận tối đa, xí nghiệp sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng Q1,
tại đó LMC = MR.


Nhà độc quyền phải chọn qui mô sản xuất sao cho ở mức sản lượng Q1 chi phí
trung bình thấp nhất.


Vậy ấn định giá bán là P1, chi phí trung bình dài hạn là C1.
Lợi nhuận = Лmax = TR - TC = P1Q1 - C1Q1.


Để tối thiểu hoá chi phí ở mức sản lượng Q1, xí nghiệp độc quyền sẽ thiết lập
qui mô sản xuất SAC1 tiếp xúc với đường LAC tại sản lượng Q1, tại Q1:


SAC1 = LAC = C1
SMC1 = LMC = MR


Những qui mô sản xuất khác SAC1 đều làm cho lợi nhuận bị giảm bởi vì ở mức
sản lượng Q1 các qui mơ sản xuất đều có chi phí sản xuất cao hơn C1.


Qui mơ sản xuất SAC1 là qui mô nhỏ hơn qui mô sản xuất tối ưu, sản lượng Q1
cũng là sản lượng nhỏ hơn sản lượng tối ưu


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 84


Khi qui mơ tiêu thụ của thị trường tương đối lớn, đường MR cắt đường LAC tại
điểm cực tiểu, khi đó xí nghiệp có thể thiết lập qui mô sản xuất mức sản lượng
tối ưu (hình 6.12).



Để tối đa hố lợi nhuận xí nghiệp độc quyền sản xuất ở mức sản lượng Q2 sao
cho:


LMC = MR = LACmin


Xí nghiệp thiết lập qui mơ sản xuất tối ưu (SAC2) tiếp xúc với đường (LAC) tại
sản lượng Q2 (điểm cực tiểu của đường LAC), ấn định giá bán là P2 thu được
lợi nhuận tối đa là diện tích hình chử nhật P2AMC2


<i><b>6.3.3. Thiết lập quy mơ sản xuất lớn hơn quy mô sản xuất tối ưu </b></i>


Khi qui mô thị trường khá lớn, đường MR cắt đường LAC về bên phải điểm cực
tiểu. Xí nghiệp phải thiết lập qui mô sản xuất lớn hơn qui mô sản xuất tối ưu và
sản xuất mức sản lượng lớn hơn mức sản lượng tối ưu. (hình 6.13)


Để đạt lợi nhuận tối đa xí nghiệp độc quyền nên sản xuất ở mức sản lượng Q3,
ấn định giá bán là P3, thu được lợi nhuận tối đa là diện tích hình chử nhật
P3C3BA. Qui mô phù hợp để sản xuất sản lượng Q3 là đường SAC3 tiếp xúc
với đường LAC tại sản lượng Q3, tại đó:


SAC3 = LAC = C3
SMC3 = LMC = MR


Qui mô sản xuất SAC3 là qui mô sản xuất lớn hơn qui mô sản xuất tối ưu.
Với sản lượng Q3, chỉ có qui mơ SAC có thể đạt mức chi phi thấp nhất, mặc dù
đó là sản lượng lớn hơn qui mô tối ưu. Bởi vì trong trường hợp này, nếu sử
dụng qui mô sản xuất lớn hơn đã xuất hiện giảm chi phí qui mơ, làm cho chi phí
trung bình mỗi đơn vị sản phẩm lớn hơn C3.



</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 85


<b>6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh nghiệp độc quyền </b>


Vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền có thể ấn định các mức
giá khác nhau đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau. Trường hợp này được gọi là
phân biệt giá. Có ba hình thức phân biệt giá chủ yếu: phân biệt giá cấp một, cấp hai và
cấp ba.


<i><b>6.4.1. Phân biệt giá cấp 1 </b></i>


Chính sách phân biệt giá cấp một là chính sách mà trong đó doanh nghiệp địi hỏi
từng khách hàng phải trả các mức giá khác nhau, cụ thể là mức giá tối đa mà khách hàng
đó có thể trả. Nếu nhà độc quyền có thể biết rõ được mức giá tối đa mà từng khách hàng
hay từng nhóm khách hàng có thể chi trả, doanh nghiệp có thể thâu tóm hết phần thặng
dư tiêu dùng về phía mình.


<b>Hình Phân biệt giá cấp 1 </b>


<i>(CS: thặng dư tiêu dùng; SL: tổn thất xã hội) </i>


Để tiện cho việc phân tích, chúng ta giả định chi phí biên cố định ở các mức sản
lượng nên MC là một đường nằm ngang. Với cách giả định như trên, khi di chuyển dọc
theo đường cầu ta biết được mức giá mà tại đó hàng hóa được bán ra. Khi bán thêm một
sản phẩm, giá của sản phẩm tiếp theo sẽ thấp hơn giá của sản phẩm trước đó. Tuy nhiên
với cách định giá như trên, chúng ta không phải giảm giá các sản phẩm bán trước đó. Cụ
thể, doanh nghiệp bán Q1 sản phẩm ở mức giá P1, (Q2 - Q1) sản phẩm ở mức giá P2. Như
vậy, doanh nghiệp độc quyền sẽ thu được số tiền bằng đúng với giá của sản phẩm bán
thêm. Vì MR = P ở các mức sản lượng nên đường cầu cũng chính là đường doanh thu
trong trường hợp phân biệt giá hoàn toàn. Doanh thu biên của sản phẩm cuối cùng cũng


chính là giá của sản phẩm đó. Trường hợp này, sản lượng của doanh nghiệp là Q* chính
là giao điểm của MR và MC. Thu nhập của nhà độc quyền khi áp dụng chính sách phân
biệt giá là phần diện tích PEC. Trong khi đó, khi khơng áp dụng chính sách phân biệt giá,
thu nhập của doanh nghiệp là phần diện tích P*CAB.


Ta thấy doanh thu độc quyền tăng đáng kể khi áp dụng chính sách phân biệt giá
hoàn toàn. Tuy nhiên, trong thực tế việc phân biệt giá khó thực hiện vì:


P


O


D
MR
P*


C


Q*
CS


SL B


P


O


Q
MC
MR



</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 86


<b>- Nhà độc quyền khó có thể áp dụng từng mức giá khác nhau cho từng khách </b>
hàng khác nhau;


<b>- Nhà độc quyền khó có thể xác định mức giá mà từng nhóm khách hàng sẵn </b>
sàng chi trả.


<i><b>6.4.2. Phân biệt giá cấp 2 </b></i>


Đối với một số mặt hàng, người tiêu dùng thường mua nhiều đơn vị sản phẩm trong
một khoảng thời gian nhất định. Theo cơ chế phân biệt giá cấp hai, doanh nghiệp độc
quyền áp dụng các mức giá khác nhau cho những khối lượng hàng hóa khác nhau. Cơ chế
phân biệt giá này thích hợp với ngành có quy mơ sản xuất lớn vì chi phí trên mỗi đơn vị
hàng hóa sẽ giảm khi quy mô sản xuất càng lớn.


Với cơ chế một giá, doanh nghiệp độc quyền sẽ sản xuất tại mức sản lượng Q0 mà
tại đó MR = MC và bán tại mức giá P0. Tuy nhiên, với cơ chế phân biệt giá cấp hai, doanh
nghiệp độc quyền có thể áp dụng các mức giá khác nhau cho các mức sản lượng khác
nhau. Doanh nghiệp độc quyền áp dụng mức giá P1 cho Q1 đơn vị sản phẩm, P0 cho Q0 -
Q1 đơn vị sản phẩm... Doanh nghiệp tiếp tục tăng sản lượng và bán ra đến Q2, tại đó P2 =
AC. Nếu tiếp tục sản xuất thêm thì doanh nghiệp sẽ lỗ vì giá bán ra thấp hơn chi phí trung
bình. So với việc khơng phân biệt giá, lượng hàng hóa mà doanh nghiệp cung ứng cho xã
hội nhiều hơn (Q2 thay vì Q0) và cả người tiêu dùng lẫn người sản xuất đều có lợi từ việc
định giá này.


<i><b>6.4.3. Phân biệt giá cấp 3 </b></i>


Chính sách phân biệt giá hồn toàn cho phép nhà độc quyền áp dụng các mức giá


khác nhau cho từng đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, điều này rất khó thực hiện
do doanh nghiệp khó có thể xác định giá mà từng khách hàng sẵn sàng chi trả cho hàng
hóa của mình. Một chính sách phân biệt giá khả thi hơn mà doanh nghiệp độc quyền có
thể áp dụng là phân biệt giá cho từng nhóm khách hàng khác nhau hay còn gọi là phân
biệt giá cấp ba. Doanh nghiệp độc quyền có thể phân khúc thị trường thành các tiểu thị
trường theo thu nhập, giới tính, tuổi tác, vị trí địa lý, sở thích... Doanh nghiệp có thể áp


P2
P


O


Q2


D
MR


AC
P1


P0


Q0


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 87


dụng mức giá thống nhất cho từng tiểu thị trường sao cho doanh thu biên giữa các tiểu thị
trường phải bằng nhau và bằng chi phí biên chung. Nếu các doanh thu biên khơng bằng
nhau, nhà độc quyền có thể chuyển một số hàng hóa từ thị trường có doanh thu biên thấp
sang thị trường có doanh thu biên cao. Việc phân phối sản lượng giữa các thị trường có


thể gia tăng tổng doanh thu mà không ảnh hưởng đến chi phí, từ đó tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp độc quyền.


MR1 = MR2 = MR3 = ... = MC
<b>Phân biệt giá cấp ba </b>


Hình trên mơ tả chính sách phân biệt giá cấp ba của doanh nghiệp độc quyền. Giả
sử thị trường được phân khúc thành hai thị trường nhỏ với đường cầu và đường doanh
thu biên tương ứng cho từng thị trường. Đường cầu D1 dốc hơn biểu thị sự kém co giãn
của cầu theo giá. Để tiện cho việc phân tích, ta giả định chi phí biên cố định ở các mức
sản lượng nên đường chi phí biên sẽ nằm ngang và được sử dụng cho cả hai thị trường.
Để tối đa hóa lợi nhuận, nhà độc quyền sẽ cung ứng Q1 sản phẩm cho thị trường thứ nhất
mà tại đó MR1 = MC và cung ứng Q2 sản phẩm cho thị trường thứ hai mà tại đó MR2 =
MC. Suy ra doanh thu biên của từng tiểu thị trường sẽ bằng nhau và bằng chi phí biên.
Độ co giãn theo giá của cầu trong thị trường thứ nhất thấp hơn thị trường thứ hai nên phải
chịu mức giá cao hơn so với thị trường thứ hai. Rõ ràng thị trường một kém co giãn hơn
nên chịu giá độc quyền cao hơn. Khi định giá phân biệt, nhà độc quyền thu được nhiều
lợi nhuận so với chính sách một giá. Tuy nhiên, sự phân biệt giá chỉ được duy trì khi nhà
độc quyền bảo đảm được sự riêng biệt của các thị trường.


<i><b>6.4.4. Định giá theo thời điểm và giá cao điểm </b></i>


Phân biệt giá theo thời điểm là một hình thức phân biệt giá cấp II, người tiêu
dùng được chia thành những nhóm khác nhau có hàm cầu khác nhau, rồi định
giá khác nhau ở những thời điểm khác nhau cho từng nhóm khách hàng.
Thoạt đầu, ấn định giá cao cho nhóm khách hàng có nhu cầu cao về nhóm sản


P1
P2



Q1


D1
MR1


MC


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 88


phẩm và không muốn phải chờ đợi lâu. Sau đó giá bán sẽ giảm dần theo thời
gian để hấp dẫn thị trường đại chúng. Ví dụ: lắp điện thoại gia đình, giá bán máy
vi tính, đĩa CD…


Trên đồ thị, D1 là đường cầu (co giãn ít) của một số ít người tiêu dùng có nhu
cầu cao về sản phẩm. D2 là đường cầu (co giãn nhiều) của số đông người tiêu
dùng sẵn sàng bỏ qua sản phẩm nếu giá cao. Trong trường hợp này, chiến
lược là ban đầu định giá cao P1 với sản lượng Q1 cho nhóm khách hàng có
đường cầu D1. Sau đó hạ giá xuống P2 với sản lượng Q2 cho nhóm khách
hàng đơng đảo có đường cầu D2


Ví dụ giá lắp điện thoại gia đình, ban đầu là 500 ngàn đồng, sáu tháng sau giảm
còn 400 ngàn đồng sau đó là 350 ngàn đồng và 250 ngàn đồng…


Định giá cho lúc cao điểm là một hình thức phân biệt giá theo thời điểm dựa
theo hiệu quả, định giá cao hơn trong thời gian cao điểm, thì có lợi cho xí
nghiệp so với định một giá duy nhất cho mọi thời gian. Định giá cho lúc cao
điểm khác với phân biệt giá cấp ba là giá cả và số lượng bán ra trong mỗi đơn
vị thời gian có thể xác định độc lập với nhau, đặt chi phí biên bằng doanh thu
biên trong mỗi thời gian ấy.



<i><b>6.4.5. Giá cả hai phần </b></i>


Giá hai phần là kỹ thuật định giá nhằm chiếm đoạt thặng dư của người tiêu
dùng. Giá gồm có hai phần:


Người tiêu dùng phải trả trước một lệ phí vào cửa để có quyền mua sản phẩm.
Người tiêu dùng trả lệ phí sử dụng cho mỗi đơn vị sản phẩm sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 89


Nếu chỉ có một người tiêu dùng duy nhất, giá hai phần được áp dụng:
• Đặt lệ phí vào cửa là T* bằng tồn bộ thặng dư người tiêu dùng.
• Đặt lệ phí sử dụng cho mỗi sản phẩm là P* = MC (như hình 6.23a)
Nếu có hai người tiêu dùng có đường cầu tương ứng D1 và D2.


• Đặt lệ phí vào của T* bằng thặng dư người tiêu dùng có nhu cầu nhỏ
hơn.


• Đặt lệ phí sử dụng là P* > MC (hình 6.23b)
<i><b>6.4.6. Giá bán ràng buộc </b></i>


Áp dụng cho các sản phẩm hay dịch vụ bổ sung cho nhau, nghĩa là sản phẩm
thứ nhất khơng thể sử dụng nếu khơng có sản phẩm thứ hai kèm theo.


Ví dụ: Bếp ga và bình ga
<i><b>6.4.7. Giá gộp </b></i>


Khi nhu cầu của các sản phẩm là không đồng nhất và có mối tương quan
nghịch, xí nghiệp độc quyền sẽ áp dụng giá gộp: giá gộp thuần tuý, giá gộp hỗn
hợp.



Giá gộp thuần tuý: Khi hai hay nhiều sản phẩm khác nhau được bán trọn gói.
Ví dụ: hai sản phẩm A và B được bán chung với nhau:


P(A+B) = 30$


Giá gộp hỗn hợp: sản phẩm có thể bán riêng biệt hay trọn gói tuỳ theo sở thích
của người mua. Ví dụ: hai sản phẩm A và B có thể được bán riêng lẽ hay gộp
chung:


PA = 12$; PB = 22$; hay P(A+B) = 30$.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 90


<i><b>6.4.8. Quy tắc định giá của doanh nghiệp độc quyền </b></i>


Chúng ta biết rằng giá và sản lượng phải lựa chọn sao cho chi phí biên bằng
doanh thu biên, nhưng làm thế nào để quản lý xí nghiệp, xác định mức giá và
sản lượng trong thực tế? Hầu hết các nhà quản lý đều có kiến thức rất hạn chế
về đường doanh thu trung bình và doanh thu biên của xí nghiệp mình. Các nhà
quản lý có thể chỉ biết đường chi phí biên của xí nghiệp đối với một khoảng sản
lượng nhất định. Do đó chúng ta muốn chuyển đổi điều kiện doanh thu biên
bằng với chi phí biên thành một nguyên tắc định giá đơn giản có thể sử dụng
dễ dàng hơn trong thực tế.


Ta có biểu thức doanh thu biên:
MR = ΔTR / ΔQ = Δ(P.Q) / ΔQ


Doanh thu tăng thêm do tăng một đơn vị sản phẩm Δ(P.Q) / ΔQ.



Sản xuất thêm một đơn vị và bán ra theo giá P mang lại một doanh thu 1xP =
P. Đường cầu là đường dốc xuống dưới, do vậy khi sản xuất và bán thêm một
đơn vị sản phẩm cũng làm giá giảm đi một lượng nhỏ ΔP / ΔQ, doanh thu biên
của tất cả các đơn vị được bán ra giảm đi. Tức là có sự thay đổi trong tổng
doanh thu Q(ΔP / ΔQ)


Do vậy, MR = P = Q(ΔP / ΔQ) = P + (PQ / P) (ΔP / ΔQ) (1)
Mà độ co giãn: Ed = (P / Q).( ΔQ / ΔP)


=> (Q / P)(ΔP / ΔQ) = 1 / Ed.
Tại mức tối đa hoá lợi nhuận:
MC = MR


= P + P (1/ Ed )
=> (P - MC) = 1 / Ed
=> P = MC / (1 - 1 / Ed )


Như vậy, xí nghiệp độc quyền có thể xác định giá sản phẩm dựa vào chi phí
biên và hệ số co dãn của cầu của xí nghiệp (Ed)


<i><b>6.4.9. Đo lường mức độ độc quyền </b></i>


Để đo lường mức độ độc quyền, người ta sử dụng hai loại số: hệ số Lerner và
hệ số Bsin.


Hệ số Lerner: Phản ánh tỷ lệ phần trăm chi phí biên nhỏ hơn mức giá sản
phẩm, được xác định theo công thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 91



Hệ số co giãn của cầu theo giá càng lớn, thì thế lực độc quyền càng giảm.


Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn P = MC => L = 0, thể hiện xí nghiệp
cạnh tranh hồn tồn khơng có thế lực thị trường.


Trong thị trường độc quyền P> MC => L >0: Hệ số L càng lớn, thế lực thị
trường càng lớn.


Hệ số Bsin: Phản ánh tỷ lệ phần trăm chi phí trung bình nhỏ hơn mức giá sản
phẩm, được xác định theo công thức:


B = (P - AC)/P


Xét trong dài hạn, trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn: P = LAC => B = 0.
Trong thị trường độc quyền: P > LAC => B >0


<b>6.5. Các biện pháp điều tiết đối với doanh nghiệp độc quyền </b>


<i><b>6.5.1. Những hạn chế của độc quyền so với cạnh tranh hồn tồn </b></i>


Nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền có thể giảm sản
lượng để bán với giá cao hơn. Do đó sự xuất hiện của độc quyền làm giảm hiệu quả phân
bổ các tài nguyên xã hội. Chúng ta có thể so sánh giá cả và sản lượng của doanh nghiệp
độc quyền và ngành cạnh tranh để xác định chi phí xã hội của độc quyền.


Các doanh nghiệp cạnh tranh hồn hảo là các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, khơng
có quyền lực thị trường và là người chấp nhận giá. Do khơng có khả năng chi phối giá,
doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ sản xuất tại mức sản lượng MC =
P. Ngược lại, doanh nghiệp độc quyền là người sản xuất duy nhất trên thị trường và có
khả năng tác động giá thị trường tùy thuộc vào sản lượng mà doanh nghiệp định cung


ứng. Tuy nhiên, để tối đa hóa lợi nhuận của mình doanh nghiệp độc quyền sẽ sản xuất ở
mức sản lượng MR = MC < P.


Để có thể so sánh, giả định rằng một thị trường độc quyền có thể vận hành giống
một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đường cầu D là đường cầu chung cho cả hai thị
trường và đường chi phí biên MC của doanh nghiệp độc quyền cũng là đường chi phí biên
của thị trường cạnh tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 92


phần diện tích A + B trong hình 7.8. Về phía nhà sản xuất, nhà sản xuất nhận thêm phần
thặng dư A do bán với giá cao hơn nhưng mất đi phần C do giảm sản lượng. Tổng thặng
dư nhà sản xuất nhận được bằng A - C. Chi phí xã hội của độc quyền sẽ bằng phần nhận
được của nhà sản xuất trừ đi phần thặng dư bị mất của người tiêu dùng (B + C).


Ngồi ra, doanh nghiệp độc quyền cịn phải chi thêm một khoản chi phí lớn khơng
hiệu quả về mặt xã hội để duy trì và thể hiện sức mạnh độc quyền của mình. Các khoản
chi phí này có thể bao gồm chi phí quảng cáo, vận động hành lang và tranh thủ pháp lý
để tránh sự điều tiết của chính phủ. Như vậy, sự xuất hiện của độc quyền làm cho thị
trường kém hiệu quả. Do đó, chính phủ thường ban hành luật chống độc quyền hoặc điều
tiết giá độc quyền để hạn chế sức mạnh độc quyền và tăng hiệu quả của thị trường.


<i><b>6.5.2. Định giá tối đa </b></i>


Chính phủ hạn chế tình trạng độc quyền bằng cách áp dụng một mức giá trần lên
hàng hóa của doanh nghiệp độc quyền, mức giá trần này thấp hơn mức giá độc quyền.
Vấn đề là quy định mức giá sao cho doanh nghiệp cung cấp khối lượng sản phẩm nhiều
hơn cho thị trường. Hình 7.12 mơ tả tác động của chính sách điều tiết giá đối với xã hội
và doanh nghiệp độc quyền.



Khi khơng có hoạt động điều tiết giá của chính phủ, nhà độc quyền sẽ sản xuất tại
mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận QM và bán tại mức giá PM. Khi chính phủ áp dụng
mức giá P1 thấp hơn mức giá độc quyền PM, nguyên tắc của giá tối đa là giá phải cao hơn
chi phí trung bình nhưng thấp hơn PM. Với mức sản lượng nhỏ hơn Q1, doanh nghiệp độc


C
E
QC
B
A
F
P2 = PC


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 93


quyền phải bán với giá P1, vì vậy đường nằm ngang tại P1 là đường doanh thu trung bình
cũng chính là đường doanh thu biên khi Q < Q1. Khi mức sản lượng lớn hơn Q1, nhà độc
quyền phải dựa vào đường cầu D phía bên phải điểm A để định giá hàng hóa. Do đó,
đường cầu sẽ là đường gấp khúc P1AD. Tương tự, khi giá bị điều tiết đường doanh thu
biên của doanh nghiệp độc quyền sẽ là đường gấp khúc P1AFMR. Khi giá bị quản lý bởi
chính phủ, mức sản lượng mới là Q1 mà tại đó đường doanh thu biên mới cắt đường chi
phí biên MC. Tại mức sản lượng Q1, phần thiệt hại gây ra bởi độc quyền lúc này chỉ còn
là diện tích AEC.


Khi giá tiếp tục giảm, sản lượng sẽ tiếp tục tăng và tổn thất xã hội gây ra bởi độc
quyền tiếp tục giảm. Khi giá giảm đến P2 = MC, sản lượng sẽ bằng với mức sản lượng
của thị trường cạnh tranh và tổn thất gây ra bởi độc quyền sẽ bị triệt tiêu.


<i><b>6.5.3. Đánh thuế. </b></i>



Có hai cách đánh thuế là đánh thuế theo sản lượng và đánh thuế không theo
sản lượng.


<i>a. Đánh thuế theo sản lượng </i>


Thuế theo sản lượng là một loại chi phí biến đổi. Trước khi có thuế điều kiện
sản xuất của xí ngiệp được thể hiện bằng đường AC1 và MC1. Để tối đa hoá lợi
nhuận, xí nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q1, ấn định giá bán là P1, tổng
lợi nhuận là diện tích P1C1BA.


Nếu thuế tính trên mỗi đơn vị sản phẩm là t đồng thì chi phí trung bình và chi phí
biên ở tất cả các mức sản lượng tăng thêm t. Trên đồ thị đường AC và đường
MC dịch chuyển lên trên một đoạn t thành các đường AC2 và MC2:


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 94


Để tối đa hố lợi nhuận, xí nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q2, tại đó MC2
= MR, ấn định giá bán là P2, tổng lợi nhuận là diện tích P2C2FE.


Như vậy, sau khi có thuế theo sản lượng người tiêu dùng bị thiệt vì giá bán tăng
lên, sản lượng giảm xuống so với trước khi có thuế. Lợi nhuận của xí nghiệp
cũng bị giảm.


<i>b. Đánh thuế khơng theo sản lượng. </i>


Thuế khơng theo sản lượng cịn gọi là thuế khốn hay thuế cố định, nó là một
loại chi phí cố định.


Như trên, trước khi có thuế, chi phí sản xuất của xí nghiệp thể hiện qua đường
AC1 và MC1, xí nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng Q1, ấn định giá bán là P1, tổng


lợi nhuận tối đa đạt được là diện tích P1C1BA


Sau khi chính phủ khốn một mức thuế là T trong một đơn vị thời gian, thì chi
phí biên khơng đổi vẫn là MC1, còn chi phí trung bình tăng lên AC2 (với AC2 =
AC1 + T/Q). Xí nghiệp ââ4n sản xuất ở sản lượng Q1, giá bán vẫn là P1, tổng
lợi nhuận là P1C2CA.


Như vậy, khi chính phủ áp dụng thuế khoán người tiêu dùng khơng bị ảnh
hưởng vì giá cả và sản lượng không thay đổi, nhưng lợi nhuận của xí nghiệp bị
giảm xuống đúng bằng khoản thuế (T)


<b>6.6. Bài tập chương 6/Câu hỏi củng cố </b>
<b>CÂU HỎI </b>


<b>Câu 1: Nêu các đặc điểm của thị trường độc quyền và doanh nghiệp độc quyền. </b>
<b>Câu 2: Nêu các yếu tố quyết định sản lượng và giá của doanh nghiệp độc quyền. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 95


<b>BÀI TẬP </b>
<b>Bài 1: </b>


Một nhà sản xuất phải đối diện với cầu cho một cuốn sách của một tác giả nổi tiếng như
sau:


<b>Giá (USD) Lượng cầu (cuốn) </b>


100 0


90 100



80 200


70 300


60 400


50 500


40 600


30 700


20 800


10 900


0 1000


Tác giả được trả USD 25.000 để viết sách và chi phí biên cho mỗi cuốn sách là
USD10.


a. Tính tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận cho mỗi mức sản lượng. Sản lượng


nhà xuất bản lựa chọn để tối đa hóa lợi nhuận là bao nhiêu? Mức giá nào sẽ tối đa hóa lợi
nhuận?


b. Tính doanh thu biên. So sánh giữa doanh thu biên và giá, bạn thấy thế nào? Giải


thích.



c. Vẽ đường doanh thu biên, chi phí biên và đường cầu. Ở mức sản lượng nào đường


doanh thu biên cắt đường chi phí biên? Điều này có ý nghĩa gì?


d. Minh hoạ chi phí xã hội bằng đồ thị.


<b>Bài 2: </b>


Công ty điện lực Hà Nội là đơn vị độc quyền cung cấp điện sinh hoạt ở Hà Nội. Nếu chi
phí sản xuất điện tăng lên, mức đầu ra để tối đa hóa lợi nhuận, giá và lợi nhuận của cơng
ty thay đổi như thế nào? Giải thích bằng lời và đồ thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 96


Trong độc quyền tự nhiên, một hãng có thể sản xuất với chi phí trung bình thấp hơn mức
có thể có nếu chia sẻ thị trường cho các doanh nghiệp khác. Bạn có nhận xét gì về phát
biểu trên?


<b>Bài 4: </b>


Giá và lượng cầu đĩa nhạc của một nhạc sĩ nổi tiếng như sau:


<b>Giá </b> <b>Lượng cầu </b>


$24 10.000


22 20.000


20 30.000



18 40.000


16 50.000


14 60.000


Biết chi phí cố định để sản xuất đĩa nhạc bằng 0 và chi phí biến đổi là $5/đĩa nhạc.


a. Xác định tổng doanh thu của nhà sản xuất tại từng mức sản lượng. Xác định


doanh thu biên cho mỗi 10.000 đĩa nhạc.


b. Hãy xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của nhà sản xuất. Tính lợi nhuận


của nhà sản xuất tại mức sản lượng này.
<b>Bài 5: </b>


Bạn đang sống tại trong một khu vực có 300 người lớn và 200 trẻ em. Bạn dự định
xây một sân chơi cho cư dân trong khu vực này. Chi phí cố định cho sân chơi này là
$2.000 và chi phí biên bằng 0. Biểu cầu của người dân trong khu vực như sau:


<b>Giá </b> <b>Người lớn </b> <b>Trẻ em </b>


$10 0 0


9 100 0


8 200 0



7 300 0


6 300 0


5 300 100


4 300 200


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 97


2 300 200


1 300 200


0 300 200


a. Để tối đa hóa lợi nhuận của sân chơi, bạn nên thu bao nhiêu cho một vé cho người


lớn và cho trẻ em. Lợi nhuận của bạn là bao nhiêu?


b. Hội đồng thành phố yêu cầu bạn chỉ được áp dụng một mức giá cho cả người lớn


và trẻ em. Như vậy giá vé mới sẽ là bao nhiêu và xác định lợi nhuận của bạn.


c. Nếu chi phí cố định của sân chơi là $2.500, giá vé và lợi nhuận trong câu a và b


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 98


<i><b>Chương 7: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHƠNG HỒN TỒN </b></i>
<b>Tóm tắt: </b>



Trong chương 7, chúng ta sẽ được học các vấn đề cơ bản về thị trường cạnh tranh
khơng hồn toàn, cân bằng của thị trường bà hiệu quả của thị trường cạnh tranh khơng
hồn tồn. Các dạng thị trường đặc biệt của thị trường cạnh tranh khơng hồn tồn.
<b> Mục tiêu: </b>


+ Trình bày được các khái niệm, những đặc điểm liên quan đến thị trường cạnh tranh
độc quyền và mơ hình Cournot.


+ Phân biệt được các loại khách hàng trong thị trường cạnh tranh khơng hồn tồn
và mơ hình Cournot.


+ Tính toán được những phương án sản xuất tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận trong thị
trường cạnh tranh khơng hồn tồn.


<b>Nội dung chương: </b>


<b>7.1. Thị trường cạnh tranh độc quyền </b>
<i><b>7.1.1. Một số vấn đề cơ bản </b></i>


Thị trường cạnh tranh độc quyền có những đặc điểm sau:


<b>- Thứ nhất, có rất nhiều người bán tham gia thị trường nhưng không nhiều như thị </b>
trường cạnh tranh hoàn hảo. Thị phần của các doanh nghiệp nhỏ, không đáng kể trên thị
trường.


<b>- Thứ hai, các doanh nghiệp tự do gia nhập hay rút lui khỏi thị trường cạnh tranh </b>
độc quyền. Những doanh nghiệp sẽ tiếp tục phối hợp với nhau trong thị trường cho đến
khi các doanh nghiệp trong ngành đạt lợi nhuận thơng thường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 99


<i><b>7.1.2. Cân bằng trong ngắn hạn và trong dài hạn của doanh nghiệp cạnh </b></i>
<i><b>tranh độc quyền </b></i>


Trong thị trường cạnh tranh độc quyền, mỗi doanh nghiệp là người duy nhất sản
xuất sản phẩm mang nhãn hiệu của mình nên doanh nghiệp có chút ít thế lực độc quyền,
doanh nghiệp có thể kiểm sốt giá sản phẩm của mình, điều này thể hiện qua đường cầu
sản phẩm của doanh nghiệp co giãn nhiều (nhưng khơng co giãn hồn tồn), và doanh thu
biên (MR) luôn nhỏ hơn mức giá P (MR < P).


<b>Hình 7.1. Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền </b>


<i>7.1.2.1. Trong ngắn hạn </i>


Trong ngắn hạn, doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh độc quyền
giống như doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền hoàn toàn. Để đạt lợi nhuận
tối đa (hoặc tối thiểu hóa lỗ) doanh nghiệp phải sản xuất sản lượng ở mức sao cho doanh
thu biên bằng chi phí biên (MR = MC).


<b>Hình 7.2. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp trong ngắn hạn </b>


Hình 7.2 cho thấy trong ngắn hạn, để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sản xuất ở
mức sản lượng q1 tại đó chi phí biên bằng doanh thu biên MR = MC, tại mức giá là P1,
chi phí trung bình là AC1.


Lợi nhuận trung bình cho mỗi sản phẩm = (P1 - AC1).
P


P1



D


MR1


MR
Q
q1


O


P


P1
C1


B


E


MC


AC
d


MR


Q
Q1



</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 100


Do đó tổng lợi nhuận: П = (P1 - AC1).q1 = TR - TC. Chính là diện tích hình chữ nhật
P1C1EB trên hình 8.2.


Ví dụ 7.1: Một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh có hàm tổng chi phí TC =
2Q2<sub> + Q + 6. Sản phẩm của doanh nghiệp đang bán ở thị trường với giá P = 25 USD/SP. </sub>
Xác định mức sản lượng mà doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối ưu trong ngắn hạn và lợi
nhuận doanh nghiệp đạt được?


<i><b>Hướng dẫn: </b></i>


Trong ngắn hạn doanh nghiệp muốn đạt lợi nhuận tối đa thì phải sản xuất sao cho
MR = MC.


MC = 4Q + 1 (1)
MR = P (2)


Như vậy: 4Q + 1 = P (3)


Thay P = 25 vào phương trình (3), tính được Q = 6 (SP).


Vậy sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất để đạt lợi nhuận tối ưu là Q = 6 (SP).
Lợi nhuận tối ưu đạt được là:


П = TR - TC = P.Q - (2Q2<sub> + Q + 6) = 150 - 84 = 66 (USD). </sub>


<b>Hình 7.3. Tối thiểu lỗ của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền trong ngắn hạn </b>
Hình trên thể hiện doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền tối thiểu hóa
lỗ trong ngắn hạn.



<i>7.1.2.2. Trong dài hạn </i>


Trong phần trên chúng ta biết được để tối ưu hóa lợi nhuận trong ngắn, hạn doanh
nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền hoạt động như một doanh nghiệp trong thị
trường độc quyền hoàn toàn. Nhưng trong dài hạn thì có sự khác biệt giữa thị trường độc
quyền và thị trường cạnh tranh độc quyền, có thể có nhiều doanh nghiệp mới tham gia thị


P


P1


B
E


MC


AC


d


MR


Q
q1


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 101


trường vì lợi nhuận cao của các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành hoặc những
doanh nghiệp trong ngành rời khỏi thị trường vì khơng có lợi nhuận hay bị lỗ.



Xét trường hợp các doanh nghiệp trong ngành đạt lợi nhuận kinh tế: do các doanh
nghiệp trong ngành thu được lợi nhuận cao nên các doanh nghiệp mới ngồi ngành sẽ
tham gia ngành với mục đích kiếm lợi nhuận như những doanh nghiệp trong ngành. Các
doanh nghiệp mới tham gia thị trường sản xuất và cung cấp cho thị trường sản phẩm giống
(hoặc tương tự) với sản phẩm của những doanh nghiệp đã tồn tại trước đó. Điều này làm
cho thị phần của các doanh nghiệp trong ngành trước đó bị thu hẹp lại, đường cầu và
đường doanh thu biên của doanh nghiệp giảm xuống dưới. Mặt khác, do có nhiều doanh
nghiệp mới tham gia thị trường nên có nhu cầu sử dụng các yếu tố sản xuất đầu vào và
giá các yếu tố sản xuất đầu vào tăng lên làm chi phí tăng lên, đường chi phí dịch chuyển
lên trên. Lúc này lợi nhuận sẽ giảm do tác động từ hai phía: do giá giảm và chi phí tăng
lên. Các doanh nghiệp mới sẽ không tiếp tục tham gia khi và chỉ khi khơng cịn lợi nhuận
kinh tế (П = 0), lúc này giá sẽ bằng với chi phí trung bình dài hạn (P = LAC). Lúc này
xảy ra hiện tượng cân bằng trong dài hạn.


<b>Hình 7.4. Tác động của doanh nghiệp mới vào thị trường cạnh tranh độc quyền </b>


Trong ngắn hạn, để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp phải sản xuất sản lượng q1
(tại MR = MC), tại mức giá P1, đường cầu D1, đường doanh thu biên là MR1. Doanh
nghiệp sẽ đạt lợi nhuận kinh tế vì đường chi phí trung bình AC nằm dưới đường cầu D1.
Trong dài hạn, do lợi nhuận kinh tế của các doanh nghiệp trong ngành đã kích thích
các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường, làm đường cầu D1 dịch chuyển xuống D2,
và MR1 dịch chuyển xuống MR2 (hình 8.4).


Như vậy trạng thái cân bằng dài hạn ở đó các doanh nghiệp khơng cịn lợi nhuận
kinh tế, lúc này mỗi doanh nghiệp sẽ sản xuất sản lượng q2 tại MR = MC và bán với giá
P2 bằng với chi phí trung bình AC (P2 = AC) như hình 8.5.


P



O


Q
D2
MR2


MC
P1


D1


q1


AC


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 102


<b>Hình 7.5. Cân bằng dài hạn của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc </b>
<b>quyền </b>


Trường hợp trong ngắn hạn các doanh nghiệp đang bị lỗ, thì trong dài hạn sẽ có một
số doanh nghiệp trong ngành rời khỏi thị trường, làm cho đường cầu và đường chi phí
biên của các doanh nghiệp di chuyển lên trên và giá các yếu tố sản xuất giảm xuống. Các
doanh nghiệp trong ngành tiếp tục rút khỏi thị trường cho đến khi khơng cịn lỗ nữa lúc
này chính là trạng thái cân bằng trong dài hạn.


Ví dụ: Cho dữ liệu của một doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền như bảng sau:
<b>Giá </b> <b>Sản lượng cân bằng </b> <b>Chi phí trung bình (AC) </b> <b>Sản lượng sản xuất </b>


10 1 14 1



9 2 8 2


8 3 7,33 3


7 4 7,5 4


6 5 7,6 5


5 6 8,17 6


a. Doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền sẽ sản xuất như thế nào?
b. Lợi nhuận hay lỗ của doanh nghiệp là bao nhiêu?


c. Trong dài hạn, chuyện gì sẽ xảy ra với các doanh nghiệp trong thị trường?
<b>Giải: </b>


a. Doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền sản xuất ở mức sản lượng
sao cho MR = MC.


Ta thấy, tại điểm mà MR = MC thì tương ứng tại mức sản lượng Q = 3 vì MR = 6,
MC = 5,99 ≈ 6.


Như vậy doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền sẽ sản xuất mức sản
lượng Q = 3 (SP).


P


P2



A


MC


AC


D2


MR2


Q
Q


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 103


b. Với mức sản lượng Q = 3 thì doanh nghiệp đạt lợi nhuận:
П = TR - TC = 24 - 21,99 = 2,1 (ĐVT)


c. Trong dài hạn, các doanh nghiệp đã tham gia thị trường sẽ có xu hướng giảm lợi
nhuận đến mức lợi nhuận kinh tế bằng 0. Vì sẽ có các doanh nghiệp bên ngồi tham gia
vào thị trường này, do các doanh nghiệp trong ngành đang đạt lợi nhuận kinh tế.


<i><b>7.1.3. Hiệu quả kinh tế của thị trường cạnh tranh độc quyền </b></i>


<b>Hình 7.6. Khơng hiệu quả trong thị trường cạnh tranh độc quyền </b>


Trong hình trên, một doanh nghiệp hoạt động ở thị trường cạnh tranh độc quyền
trong dài hạn có trạng thái cân bằng trong dài hạn ở mức sản lượng tại điểm A trên hình,
nhưng đúng ra để đạt hiệu quả doanh nghiệp phải sản xuất với mức sản lượng tại điểm B,
tại B chi phí trung bình (AC) sẽ thấp nhất và thấp hơn tại điểm A. Như vậy doanh nghiệp


sản xuất tại điểm A, doanh nghiệp sẽ chấp nhận một chi phí trung bình cao hơn tại điểm
B.


Ta cũng thấy rằng, tại điểm A doanh nghiệp sẽ cho một sản lượng thấp hơn so với
điểm B. Điều này cho thấy, để đạt lợi nhuận tối ưu trong thị trường cạnh tranh độc quyền
doanh nghiệp sản xuất tại A nhưng đúng ra để đạt hiệu quả kinh tế cho xã hội thì phải sản
xuất tại B, như vậy sẽ xảy ra trường hợp dư thừa năng lực sản xuất, nghĩa là doanh nghiệp
chưa sản xuất hết năng lực doanh nghiệp có.


Để phân phối sản phẩm có hiệu quả trong thị trường cạnh tranh độc quyền doanh
nghiệp thiết lập quy mô sản xuất nhỏ hơn quy mơ sản xuất tối ưu. Trên hình 8.6 ta thấy,
đúng ra doanh nghiệp sản xuất với mức sản lượng tại B, nhưng nếu sản xuất tại B như
trên hình sẽ xảy ra lượng thặng dư là tam giác ABT. Đây cũng chính là tổn thất vơ ích
cho xã hội do thế lực độc quyền tạo nên.


Như vậy thị trường cạnh tranh độc quyền có những đặc điểm sau:


<b>- Thứ nhất, mức giá bằng chi phí trung bình dài hạn và lớn hơn chi phí biên: P = </b>
AC > MC. Do đó giá cả và chi phí trung bình của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền cao
hơn so với doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo.


P


P A B


T


MC


AC



D
MR


Q
Q


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 104


<b>- Thứ hai, đối với doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền, cân bằng dài hạn ở mức sản </b>
lượng Q nhỏ hơn mức sản lượng tối ưu, do đó tại mức sản lượng Q có giá bán cao hơn
chi phí biên. Như vậy cạnh tranh độc quyền có mức giá cao hơn và sản lượng nhỏ hơn so
với thị trường cạnh tranh hoàn hảo.


<b>- Thứ ba, về hiệu quả kinh tế thì thị trường cạnh tranh độc quyền kém hiệu quả hơn </b>
thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở hai điểm: Một là, nếu phân phối có hiệu quả trong thị
trường cạnh tranh độc quyền sẽ tạo ra thặng dư trong sản xuất (cụ thể như hình 8.6 là tam
giác ABT), đây là tổn thất vơ ích. Hai là, các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh
độc quyền hoạt động dư thừa khả năng (chưa hết công suất).


Tuy nhiên, thế lực độc quyền của các doanh nghiệp cạnh tranh đọc quyền là nhỏ, do
đó lượng tổn thất vơ ích do thế lực này gây nên là không đáng kể. Đồng thời, đường cầu
của các doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền co giãn nhiều, nên khả năng dư thừa cũng
nhỏ.


Bên cạnh những cái không hiệu quả của thị trường cạnh tranh độc quyền thì thị
trường này cũng có cái lợi là đa dạng sản phẩm và thích hợp với thu nhập của từng nhóm
khách hàng.


Ví dụ: Doanh nghiệp có hàm tổng chi phí: TC = Q2<sub> + 36, nếu trong thị trường canh </sub>


tranh hoàn hảo doanh nghiệp bán với giá P = 12 USD/SP.


a. Tính sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất để đạt lợi nhuận tối đa trong thị trường
cạnh tranh hồn hảo.


b. Doanh nghiệp vẫn có hàm chi phí như trên, nhưng lại hoạt động trong thị trường
cạnh tranh độc quyền với đường cầu đứng trước doanh nghiệp là P = - 1


2Q + 15. Tính sản


lượng mà doanh nghiệp sản xuất để đạt lợi nhuận tối ưu.


c. Xác định mức sản lượng dư thừa của doanh nghiệp do thị trường cạnh tranh độc
quyền mang lại. Xác định giá bán của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc
quyền.


<b>Giải: </b>


a. Trong thị trường cạnh tranh hồn hảo, để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp phải
sản xuất ở mức sản lượng MR = MC mà MR = P nên MC = P


 2Q = 12
 Q = 6 (SP)


b. Ta có: TR = P.Q = - 1


2Q


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 105



Để tối đa hóa lợi nhuận trong thị trường cạnh tranh độc quyền thì doanh nghiệp phải
sản xuất ở sản lượng sao cho MR = MC


 - Q + 15 = 2Q
 Q = 5 (SP)


Như vậy doanh nghiệp sản xuất với sản lượng Q = 5 là sản lượng tối ưu.


c. Sản lượng dư thừa của doanh nghiệp do thị trường cạnh tranh độc quyền mang
lại là ∆Q = 6 – 5 = 1 (SP) hay thị trường cạnh ranh độc quyền đã làm doanh nghiệp sản
xuất ít đi so với khả năng thiết kế là 1 sản phẩm.


Khi đó giá bán của doanh nghiệp sẽ là P = - 1


2.5 + 15 = 12,5 USD/SP.


Vậy giá bán trong thị trường cạnh tranh độc quyền cao hơn so với giá bán ở thị
trường cạnh tranh hoàn hảo và sản lượng nhỏ hơn so với sản lượng trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo.


<b>7.2. Thị trường thiểu số độc quyền </b>
<i><b>7.2.1. Một số vấn đề cơ bản </b></i>


Thị trường độc quyền nhóm là dạng thị trường mà chỉ có một nhóm nhỏ doanh
nghiệp cùng hoạt động. Tuy khơng độc chiếm thị trường nhưng doanh nghiệp độc quyền
nhóm có quy mô tương đối lớn so với quy mô của thị trường. Điều này cho phép doanh
nghiệp có khả năng chi phối thị trường một cách đáng kể. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp
trong thị trường độc quyền nhóm đều nhận thức được rằng giá cả của mình khơng chỉ phụ
thuộc vào sản lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt động của những đối thủ cạnh tranh trong
ngành đó. Một thị trường chỉ có hai người bán được gọi là thị trường độc quyền đôi, thị


trường có nhiều hơn hai người bán được gọi là thị trường độc quyền nhóm.


Độc quyền nhóm có những đặc điểm chính sau:


- Có một số ít người bán trên thị trường: khác với thị trường cạnh tranh hoàn hảo
với rất nhiều người bán trên thị trường và thị trường độc quyền hoàn toàn với duy nhất
một người bán trên thị trường, thị trường độc độc quyền nhóm đặc trưng bởi một nhóm
người bán nắm quyền chi phối thị trường. Thị phần của mỗi doanh nghiệp trong thị trường
độc quyền nhóm khá lớn và mỗi doanh nghiệp có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi
khi ra quyết định về giá cả, sản lượng hay các quyết định có liên quan, doanh nghiệp phải
xem xét ảnh hưởng của mình lên các doanh nghiệp khác trong nhóm và tính đến phản
ứng của đối thủ. Điều này làm cho việc ra quyết định của các doanh nghiệp trong thị
trường độc quyền nhóm trở nên khó khăn và phụ thuộc lẫn nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 106


không thể thay thế cho nhau), sản phẩm trong thị trường độc quyền nhóm có thể thay thế
cho nhau.


- Rào cản gia nhập thị trường: để duy trì vị thế cạnh tranh của mình, các doanh
nghiệp độc quyền có một số lợi thế nhất định như lợi thế về bằng sáng chế, thương hiệu
hay lợi thế về quy mô. Những lợi thế trên của doanh nghiệp độc quyền chính là những
rào cản hạn chế các doanh nghiệp mới gia nhập ngành.


<b>Hình. Rào cản thâm nhập thị trường độc quyền nhóm </b>


<i><b>7.2.2. Trường hợp các doanh nghiệp thiểu số độc quyền hợp tác với nhau </b></i>


Cấu kết là sự thỏa thuận công khai hay ngấm ngầm để tránh sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp. Hình 9.2 mơ tả một ngành trong đó có chi phí trung bình và chi phí biên


cố định. Nếu thị trường hoạt động như thị trường cạnh tranh, để tối đa hóa lợi nhuận
doanh nghiệp sẽ sản xuất QC và bán tại PC. Nếu thị trường là thị trường độc quyền, doanh
nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi sản xuất tại mức sản lượng QM và định giá tại mức PM.
Doanh nghiệp độc quyền ln sản xuất ít hơn và định giá cao hơn doanh nghiệp trong thị
trường cạnh tranh. Do đó, để nắm được khả năng chi phối thị trường như doanh nghiệp
độc quyền, các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm phải thỏa thuận với nhau
về mức sản lượng sẽ sản xuất và mức giá của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc cấu kết
của các doanh nghiệp rất khó xảy ra do những yếu tố sau đây:


- Luật chống độc quyền hạn chế sự cấu kết của các doanh nghiệp nhằm ngăn chặn
<b>sức mạnh độc quyền; </b>


- Để có thể cấu kết với nhau, doanh nghiệp phải nắm rõ đường cầu và đường chi
phí biên của các doanh nghiệp trong ngành. Tuy nhiên, những thơng tin trên rất khó thu
<b>thập do doanh nghiệp khơng sẵn lịng cung cấp. </b>


Rào cản thâm nhập thị trường


Hiệu quả kinh tế
nhờ quy mô


Xi măng
Cao su
Hàng không


Quy mô vốn


Dầu khí
Động cơ phản



lực


Kiểm sốt
ngun vật liệu


Xi măng
Bạc
Đồng


Bằng sáng chế


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 107


- Quan trọng nhất là tính khơng bền vững của sự cấu kết. Cơ bản là doanh nghiệp
nào cũng muốn sản xuất nhiều hơn mức sản lượng đã thoả thuận vì tăng sản lượng sẽ tăng
<b>thêm được lợi nhuận cho doanh nghiệp riêng lẻ. </b>


<i>7.2.2.1. Mơ hình đường cầu gấp khúc </i>


Mơ hình đường cầu gấp khúc dựa trên giả định rằng:


- Khi doanh nghiệp giảm giá nhằm mở rộng thị trường, các đối thủ cạnh tranh sẽ
<b>giảm giá để giữ nguyên thị phần của mình. </b>


<b>- Khi doanh nghiệp tăng giá, các đối thủ cạnh tranh sẽ không thay đổi giá. </b>


Giả sử doanh nghiệp đang sản xuất tại mức sản lượng Q0 và định giá P0 (hình 9.3).
Có thể coi trạng thái ban đầu này là trạng thái mà các doanh nghiệp trong ngành cấu kết.
Doanh nghiệp tin rằng nếu doanh nghiệp tăng giá, các doanh nghiệp khác sẽ khơng tăng
giá theo. Do giá hàng hóa của doanh nghiệp cao hơn mức giá của đối thủ, một số khách


hàng của doanh nghiệp sẽ chuyển sang mua hàng của các doanh nghiệp đối thủ, lượng
hàng bán ra của doanh nghiệp sẽ bị giảm đáng kể khi giá thay đổi. Đường cầu của doanh
nghiệp phía trên điểm A (điểm xuất phát) co giãn mạnh theo giá.


Ngược lại, khi doanh nghiệp giảm giá sản phẩm của mình thì các doanh nghiệp cùng
ngành cũng giảm giá theo. Như vậy, lượng hàng hóa bán ra trên thị trường sẽ tăng lên,
tuy nhiên thị phần của mỗi doanh nghiệp không đổi. Đường cầu của doanh nghiệp sẽ kém
co giãn hơn khi giá nhỏ hơn mức giá ban đầu P0. Đường cầu của doanh nghiệp sẽ bị gãy
khúc tại điểm A, kéo theo sự gấp khúc của đường doanh thu biên tại mức sản lượng Q0.
Q0 là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận khi doanh nghiệp nắm được hành vi của đối thủ
cạnh tranh. Ở mức sản lượng nhỏ hơn Q0, đường doanh thu biên của doanh nghiệp là đoạn
BE. Doanh thu biên của doanh nghiệp sẽ đột ngột giảm xuống tại Q0 khi đường cầu của
doanh nghiệp chuyển từ trạng thái co giãn sang trạng thái kém co giãn. Đường cầu của
doanh nghiệp ở mức sản lượng lớn hơn Q0 sẽ dốc hơn đường cầu ở mức sản lượng nhỏ
hơn Q0. Đường cầu của doanh nghiệp bị gãy khúc tại điểm A làm cho đường doanh thu
biên MR trở thành đường đức đoạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 108


<b>Hình 7.7. Đường cầu tập quyền gấp khúc </b>


<i>7.2.2.2. Lý thuyết trò chơi </i>


Lý thuyết trò chơi nghiên cứu hành vi của con người trong các tình huống mà quyết
định của họ có tính phụ thuộc lẫn nhau. Do tính phụ thuộc lẫn nhau của các doanh nghiệp
độc quyền, lý thuyết trị chơi được áp dụng để giải thích hành vi của các doanh nghiệp
trong thị trường này.


Thế tiến thối lưỡng nan của người tù là tình huống điển hình trong lý thuyết trị
chơi, mơ tả hành vi của con người khi quyết định của họ phụ thuộc lẫn nhau. Ta có thể


mơ tả tình huống như sau: Hai kẻ bị tình nghi là tội phạm bị cảnh sát bắt. Cảnh sát khơng
có đủ chứng cứ để kết án họ và đã cách ly họ. Cảnh sát gặp từng người một và thỏa thuận:
nếu một người thú tội mà người kia im lặng, người im lặng sẽ bị phạt 10 năm tù và người
thú tội sẽ được trả tự do. Nếu cả hai đều im lặng, cảnh sát chỉ phạt được mỗi tù nhân 6
tháng tù vì một tội nhỏ khác. Nếu cả hai đều thú tội, mỗi người sẽ bị phạt 2 năm. Trong
trường hợp này, mỗi người tù có hai lựa chọn: thú tội hoặc không thú tội. Mức án mà mỗi
người phải nhận phụ thuộc vào lựa chọn của mỗi người và lựa chọn của người bạn tù.
Các trường hợp có thể và kết quả được thể hiện trong bảng 9.1.


<b>Bảng. Ma trận kết quả trong thế tiến thoái lưỡng nan của người tù </b>
<b>Quyết định của B </b>


Thú tội Không thú tội


<b>Quyết đị</b>


<b>nh của </b>


<b>A</b>


Thú tội


B bị 2 năm tù B bị 10 năm tù


A bị 2 năm tù A được tự do


Không thú


tội B được tự do B bị 6 tháng tù



B bị 10 năm tù A bị 6 tháng tù
E


B


A
P0


Q
0


F
MR
Q0


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 109


Giả sử cả hai nghi phạm đều muốn giảm tối thiểu mức án của mình. Mỗi nghi phạm
có hai lựa chọn: hợp tác với đồng lõa hoặc thú tội. Nếu nghi phạm A tin rằng B sẽ im
lặng, lựa chọn tối ưu của A là thú tội vì A sẽ được trả tự do trong khi B phải chịu 10 năm
tù giam. Ngược lại, nếu A tin rằng B sẽ thú tội, lựa chọn tối ưu của A là thú tội vì nếu thú
tội A chỉ bị tù 2 năm thay vì 10 năm tù giam. Nếu hai nghi phạm hợp tác với nhau bằng
cách thỏa thuận trước rằng cả hai sẽ giữ im lặng và cả hai trung thành với thỏa thuận này,
mức án cho mỗi người chỉ là 6 tháng tù giam. Tuy nhiên, khi mỗi người hành động trên
cơ sở lợi ích cá nhân, thỏa thuận này sẽ không bền vững. Khi biết trước rằng đồng phạm
của mình sẽ khơng thú tội, mỗi người tù sẽ cảm thấy có lợi nếu thú tội vì khi đó người tù
được tự do. Cịn khi nghi ngờ rằng đồng phạm của mình sẽ khơng trung thành với thỏa
thuận, người tù càng có động cơ để thú tội. Điều này cho thấy sự hợp tác mang lại lợi ích
tổng thể cho cả hai, song thỏa thuận hợp tác khó có thể vững bền khi mỗi bên theo lợi ích
riêng của mình.



Sự phụ thuộc lẫn nhau của các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm khiến
cho hành vi của từng doanh nghiệp giống như hành vi của từng người tù trong thế tiến
thoái lưỡng nan. Nếu các doanh nghiệp độc quyền nhóm hợp tác với nhau để ứng xử như
một nhà độc quyền, các doanh nghiệp có thể định giá cao và thu lợi nhuận độc quyền.
Tuy nhiên vì mỗi doanh nghiệp đều chạy theo lợi ích riêng của mình và có xu hướng vi
phạm các thỏa thuận nhằm thu lợi riêng cho mình. Sự phá vỡ thỏa thuận hay cạnh tranh
với nhau khiến cho các doanh nghiệp không đạt được kết cục tốt nhất do hợp tác mang
lại.


<i><b>7.2.3. Trường hợp các doanh nghiệp thiểu số độc quyền không hợp tác </b></i>
<b>Mơ hình Cournot </b>


Mơ hình Cournot được đưa ra bởi nhà kinh tế học Augustin Cournot vào năm 1983.
Để phân tích thị trường độc quyền nhóm, Cournot đưa ra các giả định sau:


- Chỉ có hai doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm. Trường hợp này được
gọi là độc quyền đôi;


- Mỗi doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm cho rằng sản lượng của đối
thủ cạnh tranh không đổi;


- Cả hai doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 110


<b>Hình 7.8. Mức sản lượng của doanh nghiệp A </b>


Hình trên minh họa các quyết định của doanh nghiệp A khi giả định các mức sản
lượng khác nhau của B. Khi doanh nghiệp A cho rằng mức sản lượng của B bằng không,


lúc này doanh nghiệp A là doanh nghiệp duy nhất tồn tại trong thị trường và thị trường
trở thành thị trường độc quyền hồn tồn. Do đó đường cầu của doanh nghiệp A (DA)
cũng chính là đường cầu thị trường. Số liệu trong ngoặc đơn thể hiện cho giả định của A
về mức sản lượng của B. Lúc này, để tối đa hóa lợi nhuận A sẽ sản xuất tại mức sản lượng
mà tại đó đường doanh thu biên MRA(0) cắt đường chi phí biên MCA (100 sản lượng).


Nếu như A cho rằng B sản xuất 100 sản phẩm, có nghĩa là A phải từ bỏ vị thế độc
quyền và chia sẻ thị trường với B. Đường cầu của A sẽ dịch chuyển về bên trái thành
đường DA(100). Đường doanh thu biên cũng dịch chuyển tương ứng với đường cầu mới.
Đường doanh thu biên mới MRA(100) cắt đường chi phí biên MCA tại điểm B, là điểm
cân bằng mới của A. Lúc này để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp A sẽ sản xuất 50 sản
phẩm.


Tương tự, mức sản lượng giả định của B tăng dần, thị phần của A càng giảm. Khi
A giả định B sản xuất 150 sản phẩm, đường cầu và đường doanh thu biên tiếp tục dịch
chuyển về bên trái. Mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp A lúc này là 25 sản phẩm. Và
khi A cho rằng B đang sản xuất 200 sản phẩm, đường cầu và đường doanh thu biên của
A sẽ cắt MCA trêntrục tung, lúc này chiến lược tốt nhất của A là không sản xuất.


Tóm lại, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của A sẽ thay đổi khi sản lượng của B thay
đổi. Bảng sau đây tóm tắt các chiến lược về sản lượng của A.


<b>Bảng. Sản lượng của doanh nghiệp A dựa trên giả định về sản lượng của B </b>
<b>Doanh nghiệp A </b> <b>Doanh nghiệp B </b>


100 0


MRA(100)


C B A



P


Q
0


25 50 100


DA(0)


MCA
DA(100)


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 111


50 100


25 150


0 200


Dựa trên phản ứng của doanh nghiệp trên hành vi của đối thủ, chúng ta có thể xây dựng
đường phản ứng của doanh nghiệp. Đường phản ứng của từng doanh nghiệp cho thấy sản
lượng mà doanh nghiệp sẽ sản xuất sau khi đã tính đến sản lượng của đối thủ cạnh tranh.
Thế cân bằng Cournot được xác định là giao điểm của 2 đường phản ứng, ở đó mỗi doanh
nghiệp dự đốn chính xác số lượng sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh sản xuất và quyết
định sản lượng thích hợp để tối đa hóa lợi nhuận của mình, khi đó cả 2 đều khơng muốn
thay đổi quyết định của mình.


<b>Hình 7.9. Đường phản ứng và điểm cân bằng Cournot </b>



<b>7.3. Bài tập chương 7/Câu hỏi củng cố </b>
<b>CÂU HỎI CỦNG CỐ: </b>


<b>Câu 1: Đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền là gì? Điều gì sẽ xảy ra với giá cả </b>
và sản lượng cân bằng trên thị trường nếu một doanh nghiệp đưa ra sản phẩm mới?
<b>Câu 2: Tại sao trong thị trường cạnh tranh độc quyền đường cầu của các doanh nghiệp </b>
lại phẳng hơn so với đường cầu của thị trường? Giả sử một doanh nghiệp đang có lợi
nhuận trong ngắn hạn. Điều gì sẽ xảy ra với đường cầu của doanh nghiệp trong dài hạn?
<b>Câu 3: Hãy nêu các yếu tố quyết định đến sản lượng và giá cả trong ngắn hạn, dài hạn </b>
của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền.


200


150


100


50


0


50 100 150 200


<b>Điểm cân bằng Cournot </b>
Đường phản ứng của B


Đường phản ứng của A
<b>Q1 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 112


<b>Câu 4: Hãy giải thích tại sao các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền </b>
luôn bán với giá cao hơn giá trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo? và tại sao trong thị
trường cạnh tranh độc quyền doanh nghiệp luôn thừa năng lực sản xuất?


<b>Câu 5: Giả sử các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền hợp nhất lại với </b>
nhau thành một doanh nghiệp lớn hơn (tập đồn). Liệu tập đồn mới này có sản xuất
nhiều nhãn hiệu như trước không hay chỉ sản xuất một nhãn hiệu duy nhất ? Hãy giải
thích.


<b>Câu 6: Hãy xác định thị trường của các doanh nghiệp có các đặc điểm sau: </b>
a. Đường cầu của doanh nghiệp dốc xuống


b. Doanh thu biên của doanh nghiệp nhỏ hơn giá


c. Doanh nghiệp mới gia nhập ngành và bán cùng một loại sản phẩm
d. Doanh thu biên bằng chi phí biên


e. Thu được lợi nhuận kinh tế trong dài hạn


<b>Câu 7: Xác định thị trường (độc quyền, độc quyền nhóm, cạnh tranh độc quyền, cạnh </b>
tranh hồn hảo) cho các loại nước giải khát sau:


a. Nước máy
b. Nước đóng chai
c. Nước ngọt
d. Bia


<b>Câu 8: Hình sau minh họa thị trường cạnh tranh độc quyền </b>



a. Doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu sản lượng?
b. Sản phẩm được bán ở mức giá nào?


c. Doanh nghiệp có nhu cầu siêu lợi nhuận trong trường hợp này không? Nếu có, xác
định phần diện tích minh họa lợi nhuận đó.


d. Đây là cân bằng ngắn hạn hay dài hạn của doanh nghiệp?
P


P A B


T


MC


AC


D


<b>M</b>

P

<sub>Q </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 113


Các trường hợp trên đều phải giải thích và cần thiết vẽ thêm hình minh họa.
<b>Câu 9: Hãy nêu các đặc điểm của thị trường độc quyền nhóm. </b>


<b>Câu 10: Trạng thái cân bằng trong thị trường độc quyền nhóm là gì? </b>


<b>Câu 11: Hãy sử dụng lý thuyết trị chơi để phân tích hành vi của doanh nghiệp trong thị </b>


trường độc quyền nhóm.


<b>Câu 12: Trong thị trường độc quyền nhóm chỉ có hai doanh nghiệp A và B. Giả định hai </b>
doanh nghiệp không hợp tác với nhau. Lúc đầu, không doanh nghiệp nào tiến hành quảng
cáo, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là 2 triệu USD. Nếu doanh nghiệp A tiến hành quảng
cáo mà doanh nghiệp B khơng làm thì doanh nghiệp A có lợi nhuận là 10 triệu USD cịn
doanh nghiệp B lỗ 2 triệu USD. Ngược lại, nếu doanh nghiệp B tiến hành quảng cáo mà
doanh nghiệp A không làm thì doanh nghiệp B có lợi nhuận là 10 triệu USD và doanh
nghiệp A lỗ 2 triệu USD. Nếu cả hai cùng quảng cáo thì lợi nhuận của mỗi bên bằng 0.
a. Xây dựng ma trận kết quả của 2 doanh nghiệp.


b. Cân bằng sẽ đạt của 2 doanh nghiệp là gì? Trình bày tranh luận của bạn.
<b>BÀI TẬP: </b>


<b>Bài 1: Giả định doanh nghiệp độc quyền có hàm cầu của thị trường đối với sản phẩm là </b>
P = 200 - Q. Doanh nghiệp sản xuất có chi phí trung bình và chi phí biên khơng đổi và
bằng khơng.


a. Xác định sản lượng và giá để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.


b. Giả định doanh nghiệp thứ 2 gia nhập thị trường, có cùng chi phí trung bình và chi phí
biên với doanh nghiệp thứ 1, xác định hàm lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp


c. Giả định mỗi doanh nghiệp chọn mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của mình với
tranh luận sản lượng của đối thủ là cói định. Xác định phương trình đường phản ứng của
mỗi doanh nghiệp.


d. Xác định cân bằng Cournot về giá và lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b>Bài 2: </b>



Giả sử thị trường chỉ có 2 hãng giống nhau sản xuất sản phẩm X. Chi phí của hai hãng:
TC1 = 40Q1 + 1.000 và TC2 = 40Q2 + 1.000, trong đó Q1 là sản lượng của hãng 1 và Q2
là sản lượng của hãng 2.


Giá cả được xác định bằng hàm cầu: P = 220 – Q, trong đó Q = Q1 + Q2
<b>Yêu cầu: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH 114


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



<i><b>1. Gregory Mankiw (2012). Principles of economics. Thomson, South Western. </b></i>
<i><b>2. Lê Thế Giới (chủ biên) (2011). Kinh tế vi mô. NXB Lao động xã hội, TP. HCM. </b></i>
<i><b>3. Lê Bảo Lâm (chủ biên) (2017). Kinh tế vi mô. NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. </b></i>
<i><b>4. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2017). Câu hỏi – Bài tập – Trắc nghiệm Kinh tế vi mô. </b></i>


NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×