Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.6 KB, 39 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định và sự cần thiết
của công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ.
1.1.1.1. Khái niệm:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của
nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản
xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của
doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm.
Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị
hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất kinh
doanh và luôn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Những TSCĐ
dùng cho các hoạt động khác như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị sử
dụng bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh
cũng bị hao mòn do tíên bộ của khoa học kỹ thuật và hạn chế về mặt pháp luật.
Theo chế độ hiện hành, một tài sản phải thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau thì
mới được ghi nhận là TSCĐ:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
3. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành, tức là 10 triệu đồng trở
lên.
Những đặc điểm trên cho thấy TSCĐ chính là yếu tố quan trọng nhất trong cơ sở
vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Sự phát triển của tư liệu lao động nói chung


và TSCĐ nói riêng là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
1.1.2.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1.Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba đều tập trung giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá,
điện khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới, cải tiến,
hoàn thiện TSCĐ. Yếu tố quyết định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trường là uy tín, chất lượng sản phẩm của mình đưa ra thị
trường, thực chất phải xem xét các máy móc thiết bị ,quy trình công nghệ sản
xuất có đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất chế biến hay không, có theo
kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay không. Từ đó các doanh nghiệp phải
đầu tư, đổi mới nhà xưởng, máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất. Do có giá trị lớn nên TSCĐ
không chỉ là những tư liệu lao động mà còn là bộ phận chủ yếu tài sản trong
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, tạo ra sản
phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất đem lại lợi nhuận.
TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của TSCĐ nên đòi hỏi phải có sự
quản lý TSCĐ một cách khoa học và chặt chẽ.
1.1.2.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây
lắp.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng
kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính phải phát huy
chức năng của mình để thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh và tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi doanh
nghiệp cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông
tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ
và kế hoạch đầu tư mới TSCĐ trong từng bộ phận.

+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD
theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ kế toán hiện hành.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán sửa chữa TSCĐ, giám sát
việc sửa chữa, chi phí và kết quả của công tác sửa chữa.
+ Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị
mới, nâng cấp hoặc tháo bớt TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán làm
tăng, giảm nguyên giá.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
+ Tham gia kiểm tra, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và
yêu cầu bảo quản vốn, phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng
TSCĐ tại đơn vị.
1.1.2.3.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
Về góc độ quản lý, kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công
cụ quản lý kinh tế tài chính, đóng vai trò tích cực trong quá trình quản lý điều
hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính. Về góc độ thông tin, kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với các hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm chức năng
cung cấp thông tin về hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp. Kế
toán TSCĐ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán, cung cấp các thông
tin về tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Thông tin về TSCĐ là một
trong những hoạt động thông tin quan trọng để những người sử dụng thông tin
phân tích, đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, TSCĐ chiếm một
vai trò quan trọng do đó kế toán tài sản cố định luôn là mối quan tâm, chú ý của
công ty.
1.1.3.Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.3.1.Sự cần thiết phải phân loại TSCĐ .
Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ
theo các tiêu thức khác nhau.

1.1.3.2.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện(hình thái vật chất).
Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái vật chất của TSCĐ, TSCĐ
được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
-TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động của doanh nghiệp có hình thái
vật chất cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
-TSCĐ vô hình: là những TS không có hình thái vật chất cụ thể, phản ánh
một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư có liên quan trực tiếp đến
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ vô hình cũng bao gồm tự có và thuê ngoài.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách này, căn cứ theo hình thức sở hữu TSCĐ được chia thành hai
loại là: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được
doanh nghiệp đầu tư bằng vốn chủ sở hữu hoặc do các nguồn bên ngoài tài trợ.
Doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được nhà nước uỷ quyền quản lý
và sử dụng tài sản đó. Đối với TSCĐ thuộc quyền sở hữu, doanh nghiệp được
quyền:
* Sử dụng cho việc hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
* Sử dụng TSCĐ vào hoạt động liên doanh, liên kết.
* Sử dụng TSCĐ để thế chấp, cầm cố.
* Sử dụng TSCĐ cho đối tác bên ngoài thuê.
* Đánh giá lại giá trị của TSCĐ khi cần thiết.
* Thanh lý TSCĐ khi tài sản bị hư hỏng hoặc khấu hao hết, nhượng bán khi
không có nhu cầu sử dụng hoặc để đầu tư vào TSCĐ mới.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của đơn vị khác
theo hợp đồng thuê tài sản đã được ký kết. Trong thời gian có hiệu lực của hợp
đồng doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó phục vụ hoạt động kinh doanh
theo yêu cầu của doanh nghiệp mình.
1.1.3.4.Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật.
Theo cách phân loại này căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ mà toàn

bộ TSCĐ hữu hình và vô hình của đơn vị được chia làm các nhóm sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình doanh nghiệp thường phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc
Loại 3: Phương tiện vận tải
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý
Loại 5: Dàn giáo cốt pha
Loại 6: Các loại TSCĐ khác
- Đối với TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng
chế phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy
phép nhượng quyền.
1.1.4. Đánh giá TSCĐ .
1.1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
Nguyên tắc chung xác định giá trị TSCĐ phải dựa trên nguyên tắc giá phí.
Nguyên tắc giá phí đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ các chi phí doanh nghiệp đã
bỏ ra để có được TSCĐ. Chi phí của một TSCĐ bao gồm tất cả các phí tổn bình
thường và hợp lý để đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Từ nguyên tắc chỉ
đạo trên cách xác định chi phí để có được TSCĐ hay còn gọi là nguyên giá của
TSCĐ như sau:
1.1.4.1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Tuỳ theo loại TSCĐ và cách thức hình thành TSCĐ, ta có cách xác định
nguyên giá khác nhau:
Nguyên giá TSCĐ bao gồm:
+ Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá nếu có )
+ Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
+ Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mua hàng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử), lệ phí trước bạ và hoa hồng cho người môi giới (nếu có), chi phí
chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp mua trả chậm thì nguyên giá chỉ phản ánh theo giá mua trả ngay.

Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay hạch toán vào chi
phí SXKD.
* TSCĐ loại đầu tư xây dựng mới (tự làm hoặc thuê ngoài):
Nguyên giá TSCĐ loại này được xác định như sau:
+ Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo chi phí thực tế bỏ ra hoặc
theo hợp đồng ký kết giữa hai bên (trừ những khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ
hoặc vượt quá mức bình thường).
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
* TSCĐ được cấp phát, tặng biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh:
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị thực tế được đánh giá lại.
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
* TSCĐ điều chuyển nội bộ giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc:
+ Nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị điều chuyển đến (các khoản chi phí có
liên quan đến việc tiếp nhận tài sản được tính vào chi phí SXKD trong kì).
* TSCĐ đem trao đổi: có hai trường hợp xảy ra:
TH1: trao đổi hai TSCĐ hữu hình tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
TH2: trao đổi hai TSCĐ hữu hình không tương tự. Nguyên giá của TSCĐ
nhận về được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản đó.
1.1.4.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình.
NGTSCĐ = Chi phí thực tế đã chi.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng
đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn
liên doanh.
+ TSCĐ vô hình được cấp, biếu, tặng hoặc nhận góp vốn liên doanh:
- Giá trị hợp lý ban đầu.
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
+ Mua TSCĐ từ việc sáp nhập doanh nghiệp:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình trong trường hợp này là giá trị hợp lý của TSCĐ

đó. Căn cứ để xác định giá trị hợp lý là:
- Giá niêm yết tại thị trường hoạt động.
- Giá trị TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, dịch vụ đã sử dụng để tạo ra TSCĐ vô hình:
+ Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân
viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó...
+ Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản: chi phí đăng kí
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để
tạo ra tài sản đó.
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán
vào tài sản (khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, tiền thuê nhà xưởng, máy
móc thiết bị...)
1.1.4.1.3. NGTSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở
hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí có liên quan trước khi đưa giá
của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
Một số trường hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ:
Nhìn chung, nguyên giá TSCĐ có tính ổn định, chỉ thay đổi trong một số
trường hợp:
- Đánh giá lại khi có quyết định của Nhà nước.
- Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
- Lắp đặt hoặc tháo dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ.
Giá trị của TSCĐ bị hao mòn theo thời gian. Vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu nguyên
giá, người ta còn sử dụng GTHM và giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá.
1.1.4.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
Trong đó: Giá trị hao mòn luỹ kế là phần giá trị của TSCĐ đã được tính
toán, phân bổ vào chi phí kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản(còn gọi là
khấu hao luỹ kế) hoặc là phần giá trị của TSCĐ sử dụng trong các hoạt động

kinh doanh đã được tính toán phân bổ vào các nguồn vốn tương ứng(giá trị hao
mòn luỹ kế).
Giá trị còn lại cho biết mức độ hiện tại của TSCĐ hiện đang được sử dụng
tại doanh nghiệp để lập kế hoạch thay thế kịp thời.
Trong trường hợp NGTSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng được xác định lại. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá
lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
sau khi đánh giá lại
= NGTSCĐ - giá trị hao mòn xác định thực tế
1.2.Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định
1.2.1.1 Thủ tục chứng từ hạch toán
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban kiểm
nghiệm TSCĐ. Ban kiểm nghiệm có trách nhiệm làm thủ tục nghiệm thu, cùng
với bên giao lập Biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ hoặc các TSCĐ cùng
loại (được giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao). Phòng kế toán
sao lại cho mọi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ kế toán, gồm: biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế cho việc
mua TSCĐ, hoá đơn, vận đơn...
1.2.1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ, xác định tài khoản chi tiết
và mở sổ chi tiết. Có hai hướng mở sổ chi tiết:
Hướng 1: Kết hợp theo dõi chi tiết TSCĐ theo loại tài sản và nơi sử dụng.
Thông thường, hướng mở sổ này chỉ thích hợp với các đơn vị có ít TSCĐ, tài sản
có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Hướng 2: Tách mẫu sổ thành hai loại chi tiết: Chi tiết theo loại tài sản và
chi tiết theo bộ phận sử dụng.
Hướng mở sổ này thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, nhiều bộ phận, đơn
vị trực thuộc, chủng loại TSCĐ phong phú.


1.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tài sản cố định
Tổ chức hạch toán tổng hợp là một công việc phức tạp, có nội dung phong
phú và có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả công tác kế toán. Nếu hạch toán
tổng hợp được tổ chức khoa học, vận dụng hệ thống sổ phù hợp với đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động của đơn vị, trình độ của nhân viên kế
toán... thì chất lượng hạch toán sẽ cao và ngược lại. Điều này thể hiện khá rõ nét
trong hạch toán TSCĐ.
1.2.2.1. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định
1.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình”
Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng
giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu
của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao, nhận góp vốn liên doanh, được cấp, tặng biếu, viện trợ hoặc nhận
điều chuyển...
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do cải tạo nâng cấp,
trang bị thêm.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại...
Bên có:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán, tham gia vốn liên
doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, phát hiện thiếu trong kiểm kê, chuyển thành CC-
DC...
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do tháo dỡ bớt một số bộ phận.
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản 211 : Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2 :
TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc

TK 2113 Máy móc thiết bị
TK 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc
TK 2118 TSCĐ hữu hình khác
- Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình
Tài khoản 213 dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 213:
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản 213 Có 6 tài khoản cấp 2 :
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2132 Quyền phát hành
TK 2133 Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mềm máy tính
TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138 TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK
241 (2411, 2412) đối với TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt hay do xây dựng
hoàn thành bàn giao, TK 214 (phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ giảm).
1.2.2.1.2. Phương pháp hạch toán tăng, giảm TSCĐ
* Hạch toán tăng TSCĐ
TSCĐ của công ty tăng do rất nhiều nguyên nhân: do mua sắm, xây dựng,
được cấp phát, tặng biếu; nhận góp vốn, nhận điều chuyển, phát hiện thừa trong
kiểm kê... Thông thường cách hạch toán các trường hợp trên là giống nhau và
thường bao gồm hai bút toán: ghi tăng TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn. Tuy
nhiên, do đặc điểm hình thành tài sản là khác nhau nên cách hạch toán đối với

từng trường hợp cũng có những đặc điểm riêng biệt:
- Đối với TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn thì khi ghi tăng
TSCĐ ta không kết chuyển nguồn vốn mà chỉ thực hiện công việc này khi nguồn
trả nợ đã xác định.
- Nếu TSCĐ phải qua lắp đạt hoặc xây dựng thì tập hợp chi phí trên TK 241 (2411,
2412) và kết chuyển từ TK 241 về TK 211 khi việc lắp đặt, xây dựng hoàn thành.
- TSCĐ tăng do nhận góp vốn liên doanh, được cấp vốn ghi nợ TK 211 và
ghi tăng nguồn vốn kinh doanh -TK 411, do được tặng biếu ghi tăng thu nhập
khác - TK 711.
- TSCĐ tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê thì phải phán ảnh cả nguyên
giá và giá trị hao mòn...
* Hạch toán giảm TSCĐ
TSCĐ giảm có thể là do: thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh; phát hiện
thiếu trong kiểm kê, chuyển thành công cụ dụng cụ... Hạch toán giảm TSCĐ trong
mọi trường hợp đều có bút toán ghi giảm sổ. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào nguyên nhân
giảm, giá trị còn lại của TSCĐ có thể được phản ánh trên các TK khác nhau:
- Giảm do thanh lý, nhượng bán, giá trị còn lại hạch toán trên TK 811. Các
khoản chi và thu thanh lý, nhượng bán được ghi nhận trên hai TK tương ứng là
TK 811 và TK 711.
- Giảm do thiếu trong kiểm kê chưa xác định nguyên nhân, giá trị còn lại
được phản ánh rtên TK 1381.
- Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ, phần giá trị còn lại được hạch
toán vào TK 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ) và hạch toán vào TK 242 (nếu giá trị
lớn, phải phân bổ dần).
Việc hạch toán biến động tăng giảm TSCĐ được khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG QUÁT TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TK 111, 112, 131
TK 111, 112, 131
TK211,213
TK 133

TK 635
TK 142, 242
TSCĐ tăng do mua sắm, trao đổi không tương tự
Thuế GTGT (P/p khấu trừ)
Lãi trả chậm
Phân bổ lãi trả chậm
TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, trao đổi không tương tự
TK 214
GTHM
GTHM
TSCĐ thiếu trong kiểm kê
TK 1381
TK 222, 128
TK 2412, 2413
TK 331
Sửa chữa, xây dựng thuê
TK 133
TK 627, 641, 642
Không được ghi tăng NG
TSCĐ xây dựng, sửa chữa nâng cấp ho n th nh b n à à à giao
TSCĐ đem góp vốn liên doanh
TK 331
GTHM
TK 412
GTHM
TK 412
TK 152, 334
TK 512
Sửa chữa tự l mà
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế

TK 211, 213
Trao đổi hai TSCĐ tương tự
TK 711
TSCĐ tăng do được tặng, biếu, viện trợ
TK 411
TSCĐ tăng do được cấp vốn, nhận điều chuyển, nhận góp vốn
TK 3381
T i sà ản cố định thừa trong kiểm kê
TK 214
Trả lại vốn góp, điều chuyển
TK 627, 641, 642
TK 214
TK 242
TK 142
TK 214
TK 214
TK 152, 1421
TSCĐ do công cụ, dụng cụ chuyển th nhà
TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ
TK 412
GTHM
GTCL nhỏ
GTHM
GTCL lớn
GTHM
TSCĐ chuyển th nh CC-DCà
Chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ

×