Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.36 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY DA GIẦY HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
Công ty Da Giầy Hải Phòng – tên giao dịch: HaiPhong Leather Products and
footwear company.
Địa chỉ: Số 276 Đường Hàng Kênh – Quận Lê Chân – Hải Phòng.
Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân.
Công ty Da Giầy Hải Phòng – tiền thân là xí nghiệp Giầy da, được thành lập
vào ngày 19/5/1959 theo quyết định của Bộ Ngoại thương.
Ngày đầu thành lập, chỉ có 70 cán bộ công nhân viên và diện tích là 1.500m
2
nhưng đã có sản phẩm giầy da xuất khẩu đạt chất lượng tốt sang các nước Liên Xô,
Ba Lan, Tiệp Khắc…
1965 – 1972 xí nghiệp đã trải qua 2 lần sơ tán ra ngoại thành do Mỹ bắn phá
miền Bắc.
1975 cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn và
đi lên vững chắc, đa dạng hóa các loại sản phẩm xuất khẩu, đẩy mạnh hợp tác gia
công mũ giầy vải cho Tiệp Khắc, Liên Xô với sản lượng ngày càng lớn.
1988 xí nghiệp đã sản xuất 2000 đôi giầy dép xuất khẩu các loại, đạt 113%
kế hoạch. Đây là thời điểm đánh dấu sự trưởng thành to lớn của xí nghiệp, với đội
ngũ 1500 công nhân, là một đơn vị nòng cốt trong liên hiệp các xí nghiệp giầy dép
Hải Phòng.
1986 – 1991 liên tục được Đảng và Nhà nước tặng thưởng huân chương lao
động, được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen chất lượng sản
phẩm.
1990 do khủng hoảng của Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Các mặt
hàng truyền thống xuất khẩu và làm gia công cho bạn bị cắt giảm và chấm dứt vào


năm 1991. Lúc này hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp bị đình trệ. Nhờ
có đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, Đảng ủy giám đốc công ty không
trông chờ ỷ lại, đã năng động tìm kiếm đối tác liên doanh (Đài Loan, Nhật Bản)
liên kết làm hàng gia công xuất khẩu sang các nước.
Ngày 12/11/1992 xí nghiệp đổi tên thành công ty Da Giầy Hải Phòng. Đến
nay công ty đã phát triển được 4 cơ sở sản xuất, thu hút trên 1 triệu USD vốn đầu
tư nước ngoài với các dây chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy vải hoàn chỉnh, công
nghệ hiện đại.
Sau 43 năm xây dựng và phát triển, hiện nay công ty đang quản lý và sử
dụng 35.118m
2
trong đó diện tích nhà xưởng 18.797m
2
, năng lực sản xuất trên 6
triệu đôi giầy/năm, giải quyết trên 3 ngàn lao động có việc làm và thu nhập ổn
định.
Năm 2002 vốn kinh doanh của công ty là 9 tỷ 099 triệu VNĐ.
Dưới đây là kết quả sản xuất của Công ty năm 2002.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Lực lượng lao động của công ty được chia thành 2 bộ phận chính: Bộ phận
gián tiếp bao gồm các phòng ban, Bộ phận trực tiếp gồm các phân xưởng thuộc 4
xí nghiệp.
Bộ phận văn phòng (gián tiếp) thực hiện chức năng:
- Tổ chức sử dụng con người hợp lý trong dây chuyền sản xuất.
- Lo vốn, mua nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất (80% Mua trong
nước).
- Có nhiệm vụ ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, triển khai sản xuất,
mở rộng thị trường.
- Từ hợp đồng ký kết với khách hàng, từ đó tính ra định mức cấp phát vật tư,

thực hiện hạch toán kế toán.
Bộ phận trực tiếp sản xuất có nhiệm vụ:
Sau khi nhận được lệnh sản xuất, các xí nghiệp, phân xưởng thực hiện các
công việc cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao cho xí nghiệp mình. Cụ thể
sau khi nhận được lệnh sản xuất thì bộ phận trực tiếp sản xuất có trách nhiệm nhận
vật tư, tổ chức sản xuất theo kế hoạch.
Ở Công ty Da Giầy Hải Phòng, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
được tiến hành theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Bạn hàng chủ yếu là các công ty của các
nước Đài Loan, Đức, Ba Lan… Vì vậy trong quá trình tìm kiếm khách hàng để ký
kết các hợp đồng kinh tế, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì tùy theo yêu cầu của
khách hàng đưa ra về phẩm chất, kích cỡ, màu sắc, số lượng… thời hạn giao hàng,
khi đó các phòng ban liên quan của công ty sẽ tiến hành thiết kế mẫu mã theo đúng
yêu cầu của khách hàng, lập lệnh sản xuất, lập định mức cấp phát vật tư, tiền vốn,
giờ công cần thiết để hoàn chỉnh được lệnh sản xuất, ĐĐH đó. Tiếp theo đó thì
lệnh sản xuất kèm theo định mức cấp phát vật tư được duyệt, được giao cho các xí
nghiệp, phân xưởng liên quan. Lúc đó tại các xí nghiệp sẽ tiến hành công việc sản
xuất.
Hiện nay, sản phẩm chủ yếu của công ty là giầy vải, giầy thể thao, sản xuất
hàng loạt theo từng ĐĐH.
Qui trình sản xuất của một ĐĐH là giầy vải hay giầy thể thao là tương tự
nhau. Qui trình sản xuất được xác định là phức tạp, dây chuyền khép kín. Cụ thể để
tạo ra một sản phẩm là giầy vải phải trải qua các công đoạn ở từng bộ phận phân
xưởng như sau:
* Phòng kinh doanh ký kết Hợp đồng kinh tế với khách hàng, từ hợp đồng
kinh tế này tiến hành lập lệnh sản xuất, phòng kế hoạch và kỹ thuật tính ra định
mức vật tư, tiền vốn cần thiết. Sau đó chuyển cho các xí nghiệp, phân xưởng liên
quan (bộ phận trực tiếp nhận lệnh).
* Cụ thể tới các phân xưởng.
- Thứ nhất: Đối với phân xưởng chuẩn bị: Có nhiệm vụ chuẩn bị toàn bộ các
bán thành phẩm ban đầu, tùy theo các loại mẫu giầy mà các bán thành phẩm có các

chi tiết khác nhau. Phân xưởng chuẩn bị sản xuất ra các bán thành phẩm để phục
vụ cho 2 phân xưởng tiếp theo đó là phân xưởng may và phân xưởng giầy.
+ Đối với phân xưởng may, phân xưởng chuẩn bị phải thực hiện các nhiệm
vụ sau để phục vụ phân xưởng may: Căn cứ vào lệnh sản xuất và lệnh cấp phát vật
tư để nhận nguyên vật liệu về chuẩn bị cho việc triển khai sản xuất. Tùy theo mã
giầy mà phải tiến hành bồi vải hoặc hồ vải. Định vị theo cỡ số để tận dụng tối đa
được mảnh vải. Sau đó tiến hành chặt theo đúng ni cỡ, đóng ni cỡ và đánh số ni cỡ
để chuyển lên cho phân xưởng may. Ngoài việc chặt vải thì phân xưởng chuẩn bị
phải chặt các chi tiết khác của giầy như nẹp, pho hậu, lót cổ…
+ Đối với phân xưởng giầy, phân xưởng chuẩn bị phải thực hiện các công
việc sau để phục vụ phân xưởng giầy: Phục vụ các chi tiết phụ để lắp ráp giầy hoàn
chỉnh như lấy vải bồi với xốp để tạo lót giầy.
Chuyển vải đã bồi với xốp sang máy để chặt tiếp tục in những đế giầy đã
được chặt rồi chuyển chúng cho bộ phận lắp ráp gót.
Bộ phận lắp ráp gót tiến hành cắt sửa, sau đó giao cho phân xưởng giầy.
Ngoài ra phân xưởng chuẩn bị còn chặt các chi tiết phụ khác. Máy móc thiết bị
phục vụ cho phân xưởng chuẩn bị gồm máy chặt, máy cắt vải, máy dẫy, mày mài,
máy bồi.
Khi các bán thành phẩm ở phân xưởng chuẩn bị hoàn thành thì được nhập
vào kho của phân xưởng chuẩn bị, sau đó được chuyển tiếp cho giai đoạn sau.
- Thứ hai: Đối với phân xưởng may:
Vì đặc điểm sản xuất sản phẩm là liên tục, theo dây chuyền do vậy phân
xưởng may thực hiện việc may theo dây chuyền. Cụ thể tại phân xưởng may phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào lệnh sản xuất, phân xưởng may tiến hành lĩnh bán thành phẩm
tại kho của phân xưởng chuẩn bị về để may.
+ Tùy từng mã giầy mà phải định vị, may cổ.
+ Lắp ghép các chi tiết vào nhau, sau đó bán thành phẩm của phân xưởng
may được nhập vào kho của phân xưởng may.
Máy móc thiết bị phục vụ cho phân xưởng may gồm: máy may, máy cắt

viền, máy tán ôdê…
Bán thành phẩm của phân xưởng may được nhập vào kho của phân xưởng
may, sau đó mới tiếp tục được chuyển sang phân xưởng giầy để hoàn chỉnh sản
phẩm giầy.
- Thứ ba Đối với phân xưởng giầy: Hiện nay tại phân xưởng giầy máy móc
thiết bị gồm có máy bôi keo chân gò, máy gò mũi, gò hậu, gò mang, máy ép đứng,
ép ngang, ép chữ thập, máy trải keo.
Ở kho có nhiệm vụ: Nhận mũ ở trên may, nhận tẩy và đế ở phân xưởng
chuẩn bị, nhận đế cao su, nhận vật tư đóng gói như tem, mác, giấy. Phân xưởng
giầy là phân xưởng cuối cùng hoàn thành, sản phẩm của phân xưởng là những
chiếc giầy hoàn chỉnh. Phân xưởng này phải thực hiện các công việc để hoàn chỉnh
sản phẩm giầy như:
+ Bôi keo mũ, bôi keo gò chân, bôi keo mặt tẩy.
+ Lấy phom, chuẩn bị phom, vào phom.
+ Gò mũi, gò mang, gò hậu.
+ Cắt chân gò, sắp đôi.
+ Định vị, bôi keo, dán bím, treo xích, thả xích để cho khô keo.
+ Chuẩn bị bím, bôi keo bím, cắt chân bím, lăn bím, bôi xăng, dán độn.
+ Chuẩn bị đế, bôi keo, dán đế, sửa đế sau đó dùng máy ép đứng để ép đế.
+ Định vị, dán bím phủ, bôi keo, dùng máy ép chữ thập để ép bím.
+ Kiểm tra, vệ sinh, treo xe hấp, hấp giầy.
+ Tháo phom, vệ sinh đóng thùng, sau đó nhập kho thành phẩm.
Nhìn chung, 2 loại sản phẩm là giầy vải và thể thao cơ bản đều phải trải qua
3 giai đoạn biểu hiện ở 3 phân xưởng: Chuẩn bị, may, giầy.
Trong quá trình sản xuất giầy thể thao, do yêu cầu về mẫu mã có một số chi
tiết khác với giầy vải. Trong xí nghiệp giầy thể thao thì các bộ phận sản xuất cũng
được tạo lập như đối với xí nghiệp giầy vải, chỉ có một số công việc là đôi chút
khác nhau. Nhìn chung các công đoạn trong quá trình sản xuất giầy vải hay thể
thao đều phải trải qua một quá trình như sau:
NVL: Vải, giả da, cao su

Bồi vải, tráng keoPha cắt, chuẩn bị May SP mũ giầy
Lắp ráp hoàn chỉnh giầy
Lưu hóa Tháo phom Vệ sinh Kiểm tra Đóng gói
Sơ đồ 2.2.
Bán thành phẩm
Pha cắt
Mũ giầy hoàn chỉnh
Cụ thể qui trình công nghệ sản xuất giầy vải như sau:
Sơ đồ 2.3
2.1.3. Quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay gồm: Ban Giám đốc, phòng ban, 4 đơn
vị sản xuất. Cụ thể:
- Ban Giám đốc: Điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty như.
+ Phụ trách về kỹ thuật sản xuất.
PX giầy tiếp tục
quá trình sản xuất
SP giầy ho nà
chỉnh nhập kho
PX may tiếp tục quá trình sản
xuất
PX chuẩn bị
+ Theo dõi kế hoạch vật tư, cung ứng vật tư
+ Theo dõi tình hình tiêu thụ, khách hàng.
+ Quản lý và quyết định mức vật tư cho từng loại sản phẩm.
Gồm 01 Giám đốc, 02 phó giám đốc.
- Các phòng ban liên quan:
+ Phòng tổ chức hành chính, bảo vệ: 40 người.
Giúp việc Ban giám đốc công ty trong công tác quản lý, công tác cán bộ, lao
động, tiền lương, chế độ chính sách, kỷ luật lao động, giải quyết khiếu tố theo qui

định của pháp luật.
Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, trật tự an toàn và quản lý
chấp hành kỷ luật giờ làm việc của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: 07 người.
Giám đốc về mặt tài chính của công ty, thực hiện đầy đủ các chính sách của
Nhà nước, thực hiện công tác kế toán, thống kê theo nhiệm vụ được giao, lập báo
cáo cần thiết theo yêu cầu của chế độ và theo yêu cầu quản trị, tiến hành phân tích
kinh doanh, giúp ban giám đốc ra quyết định kinh tế.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: 20 người.
Giúp Ban giám đốc tìm kiếm khách hàng, ký kết các hợp đồng sản xuất, làm
các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ công ty.
+ Phòng kỹ thuật: 22 người.
Nghiên cứu xây dựng định mức vật tư trong quá trình sản xuất, sản xuất sản
phẩm mẫu để chào hàng, theo dõi, kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật trong quá
trình sản xuất.
+ Phòng cơ điện:
Sửa chữa máy móc thiết bị cho các phân xưởng, phòng ban của công ty.
+ Phòng kế hoạch: 15 người.
BAN GIÁM ĐỐC
P. Kế toán Phòng KDXNK Phòng cơ điệnPhòngkỹ thuật
Xí nghiệp Hải ThấtXN Khải Hoàn MônXí nghiệp Lê Lai 1 Xí nghiệp Lê Lai 2
PX chuẩn bị sản xuất Phân xưởng may Phân xưởng giầy
Xây dựng kế hoạch tháng, quí, năm, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ
sở nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Xây dựng kế hoạch giá thành, sản lượng.
Đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kế hoạch cung ứng vật tư.
- Các xí nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch của
công ty giao, chịu sự quản lý, giám sát, hướng dẫn công nghệ, kiểm tra chất lượng
và định mức kinh tế kỹ thuật theo quyết định của công ty. Bao gồm 4 xí nghiệp,
mỗi xí nghiệp đều có giám đốc, phó giám đốc. Tại các xí nghiệp có các phân

xưởng khác nhau:
Có 4 xí nghiệp giầy: Khải Hoàn Môn, Hải Thất, Lê Lai 1, Lê Lai 2.
Mỗi xí nghiệp có khoảng 750 cán bộ công nhân viên, với một giám đốc, 2
phó giám đốc cùng một số cán bộ làm công tác kỹ thuật, điều hành sản xuất. Tại
các xí nghiệp này có các phân xưởng như phân xưởng chuẩn bị, phân xưởng may,
phân xưởng giầy. Tại các phân xưởng thì được chia thành các tổ, đội sản xuất, có
các quản đốc phân xưởng, phó quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, tổ nhóm quản lý,
nhân viên thống kê, nhân viên kỹ thuật.

Sơ đồ 2.4
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý ở công ty Giầy Da Hải Phòng.
P. Kế
hoạch
P. Tổ chức
h nh chínhà
Kế toán trưởng
KT. Tiền lương và các khoản trích theo lươngKT. NVL CCDCKT. Chi phí giá thành và tiêu thụ sản phẩmKT TSCĐ Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế phân xưởng
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Công ty Da Giầy Hải Phòng là một doanh nghiệp có qui mô tương đối lớn,
phạm vi hoạt động tương đối tập trung. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty vận dụng hình thức kế toán tập trung.
a. Bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.5
Quan hệ lãnh đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
KT. Vốn bằng
tiền, các
khoản thu và
ứng trước,

* Kế toán trưởng: Giúp Ban giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, thống kê, tài chính ở công ty, đồng thời thực hiện kiểm tra giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp, cung cấp thông tin về tình hình tài
chính của công ty để Ban giám đốc ra quyết định kinh doanh…
* Kế toán Công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu: Ghi chép kế toán chi tiết, tổng
hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, phân bổ CCDC, tính giá vốn vật
liệu xuất kho, lập báo cáo kế toán nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ đang
sử dụng ở các bộ phận trong công ty.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính lương và các khoản
trích theo lương cho người lao động, theo dõi thanh toán lương và bảo hiểm xã hội.
* Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành và tiêu thụ: Tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, phản ánh doanh thu bán hàng.
* Kế toán vốn bằng tiền, phải thu, thanh toán: theo dõi vốn bằng tiền, phải
thu, thanh toán.
* Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tiền, tập hợp kiểm kê quĩ tiền mặt.
* Nhân viên thống kê: Lập thống kê thời gian lao động, thống kê khối lượng
sản phẩm của mỗi lao động để chuyển cho kế toán tiền lương và kế toán giá thành,
thống kê vật tư xuất dùng giúp kế toán nguyên vật liệu tính được chi phí nguyên
vật liệu và thống kê các số liệu cần thiết khác.
b. Hình thức kế toán ở công ty.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ kế toán
trong công ty gồm có:
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có TK 111
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112
Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có TK 311, 342, 341
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331
Nhật ký chứng từ số 7: Ghi có TK 142, 152, 153, 154, 334, 338.
Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có TK 131, 155, 511, 632, 642, 911.
NKCT số 9: Ghi có TK 211
NKCT số 10: Ghi có các TK còn lại.

Bảng kê số 4: Tập hợp CPSX theo các đơn đặt hàng.
Bảng kê số 5: Tập hợp CPBH, CPQLDN
Ngoài ra còn có các bảng phân bổ số 1, 2, 3…
Theo hình thức này từ phòng kế toán trung tâm của công ty thực hiện toàn
bộ công tác kế toán từ việc thu nhận, lập chứng từ kế toán đến xử lý, kiểm tra,
phân loại chứng từ vào máy, thực hiện hệ thống hóa thông tin kế toán trên máy.
Các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà bố trí các nhân viên
kinh tế thu nhận, tổng hợp chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm xử lý.
Trong điều kiện tin học hóa phát triển, Công ty đã đưa vào áp dụng chương
trình kế toán máy với phần mềm Standard bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân
loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ, sau đó in ra các sổ sách và báo cáo kế
toán. Phần mềm Standard ứng dụng ở công ty khai báo các danh mục như sau:
* Danh mục hệ thống tài khoản: Có sẵn theo hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ
Tài chính quy định. Standard cho phép tạo lập các tài khoản chi tiết phù hợp với
đặc điểm của công ty.
Ví dụ theo yêu cầu quản lý, công ty khai báo các tài khoản cấp 2 của TK
152 – NVL như sau:
1521 – NVLC
1522 – NVLP
Để vào danh mục hệ thống tài khoản, người sử dụng vào mục hệ thống, chọn
khai báo danh mục hệ thống tài khoản.
Màn hình thực hiện
Khai báo danh mục hệ thống tài khoản
F
2
- Đăng ký thêm F
3
– xóa F
10
– kết thúc

Số hiệu TK Tên TK
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
… …
152 NL, VL
153 CC, DC
… ….
* Danh mục chứng từ: Gồm có:
- Chứng từ nhập kho, chứng từ xuất kho.
- Chứng từ thu tiền, chứng từ chi tiền.
- Chứng từ tiền lương và BHXH.
- Chứng từ TSCĐ
- Chứng từ khác
* Danh mục sổ và báo cáo kế toán gồm:
- Sổ sách, báo cáo tiền và các loại khác:
+ Sổ quĩ tiền mặt, TGNH
+ NKCT số 1, 2.
+ Sổ cái
….
- Sổ sách báo cáo vật tư, hàng hóa
+ Sổ chi tiết vật tư hàng hóa, thành phẩm
+ Thẻ kho, bảng kê v.v…
- Sổ sách báo cáo công nợ
- Sổ sách báo cáo khác
- Sổ sách báo cáo về TSCĐ
- Sổ sách báo cáo về lao động, tiền lương:
+Bảng tổng hợp tính lương, BHXH, BHYT
+ Bảng lương tháng
- Sổ sách, báo cáo thuế GTGT

+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào.
+ Tờ khai thuế GTGT
- Sổ sách báo cáo về sản xuất
+ Tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng.
+ Bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục
v.v…
c. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
d. Niên độ kế toán: Năm dương lịch 01/01/N đến 31/12/N.
e. Kỳ kế toán: tháng.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty Da Giầy Hải Phòng.
2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở công ty.
Các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính: Vải bạt, vải phin, cao su, đế giầy, hóa
chất… kếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao bì, giấy gói, dung môi, túi nylon…
+ Nhiên liệu: than.
+ Công cụ dụng cụ: dao chặt, phom nhôm.
+ Phụ tùng thay thế: Các chi tiết phụ tùng dùng cho máy khâu như ổ máy,
suốt máy, dây cua roa…
Vải thì công ty thường nhập từ Công ty dệt 19/5, xí nghiệp may 2, các sản
phẩm cao su thường nhập từ cơ sở sản xuất đế dép cao su và nhựa các loại.
Hiện nay công ty đánh danh điểm cho từng loại, nhóm NVL như sau:
1521 NVLC 1524 PTTT
1522 NVLP ……
1523 NL
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại trên, mỗi loại lại bao gồm nhiều
nhóm như NVLC gồm vải, hóa chất, đế cao su… Mỗi nhóm vật liệu lại gồm nhiều
thứ: Vải gồm vải bạt, vải phin (NaVy, đen, Mộc…)

Kếp gồm kếp loại 1, 2, 3…
Danh điểm nguyên vật liệu được lập như sau: Ký hiệu của từng nhóm
vật liệu là 5 số, từng thứ vật liệu là 6 số, nếu cùng một thứ vật liệu được bảo quản
ở các kho khác nhau thì gắn chữ cái đầu tiên của tên thủ kho vào danh điểm vật
liệu.
152 – NVL
1521 – NVLC (Ký hiệu cho loại nguyên vật liệu bằng tài khoản cấp 2)
1522 – NVLP
15211, 15212, 15213 ( là ký hiệu của nhóm vật liệu).
Nhóm 1: Vải 3: Hóa chất …
Nhóm 2: Kếp 4: Đế cao su
152111, 152112, 152113 là ký hiệu của thứ VL 1, 2, 3.
Thứ VL 1: Vải bạt NaVy
Thứ VL 2: Vải bạt đen
Thứ VL 3: Vải bạt Mộc
Thứ VL 4: Vải phin NaVy
Đối với công cụ dụng cụ thì chủng loại là ít nên chữ số trong danh điểm là ít.
1531 CCDC
1532 Bao bì luân chuyển
1533 Đồ dùng cho thuê.
Ví dụ: 15311 là danh điểm của thứ dao chặt thuộc nhóm 1 (CCDC cầm tay)
trong loại 1 (CCDCSX).
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các
khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm, bảo hiểm xã hội.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương và các khoản trích theo lương
cho nhân viên phân xưởng, quản đốc… Thống kê…
+ Chi phí vật liệu: Vật liệu dùng cho sản xuất chung.
+ Chi phí công cụ dụng cụ: Dùng cho sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Khấu hao máy móc thiết bị phân xưởng

sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, nước… phục vụ sản xuất chung ở
phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác.
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Do qui trình sản xuất giầy là liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua
nhiều công đoạn sản xuất khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm đó, công ty đã tổ chức
sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhận một số giai đoạn công
nghệ của qui trình sản xuất. Vậy nên để phù hợp với qui trình công nghệ, đặc điểm
sản xuất kinh doanh, công ty đã xác định:
Đối tượng tập hợp CPSX là các đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng hoàn thành.
Việc tập hợp CPSX cho từng đơn đặt hàng là tương đối đơn giản. Mỗi đơn
đặt hàng được mở một phiếu tính giá thành để theo dõi và tập hợp CPSX cho từng
đơn đặt hàng đó. Công ty thực hiện việc tập hợp CPSX như vậy là thuận lợi cho
công tác tính giá thành, bởi CPSXC đến cuối mỗi tháng đều được phân bổ cho
từng đơn đặt hàng theo mức độ hoàn thành. Hơn nữa phiếu tính giá thành của công

×