Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Xây dựng và sử dụng Ebook hỗ trợ hoạt động tự học trong dạy học vật lí ở trường phổ thông phần dòng điện xoay chiều - Vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------&-----

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG EBOOK HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG
PHẦN DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU – VẬT LÍ 12

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM VẬT LÍ

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------&-----

NGUYỄN THỊ HƢỜNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG EBOOK HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG
PHẦN DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU – VẬT LÍ 12

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số : 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Kim Chung


Hà Nội- 2015


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành:
Trường Đại học Giáo dục-Đại học Quốc Gia Hà Nội, Các Khoa

và các

phòng chức năng đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu,
tiến hành luận văn.
Thầy giáo hướng dẫn: TS. Phạm Kim Chung đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác
giả hồn thành luận văn này.
Gia đình và tồn thể anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên,
giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hƣờng

i


DANH MỤC CHỮ VI T TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC


Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

DHVL

Dạy học vật lí

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

KHKT

Khoa học - kỹ thuật


TNSP

Thực nghiệm sư phạm

THPT

Trung học phổ thơng

MTĐT

Máy tính điện tử

PTDH

Phương tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SP

Sư phạm

VL

Vật lí

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục hình ..........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................5
1.1. Lịch sử ngiên cứu của đề tài.................................................................................5
1.2.Cơ sở lý luận về hoạt động tự học của HS ............................................................6
1.2.1. Quan niệm về tự học ........................................................................................6
1.2.2. Vai trị của tự học [10] .....................................................................................7
1.2.3. Các hình thức tự học [18] .................................................................................8
1.2.4. Chu trình của tự học [7] ....................................................................................9
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đề quá trình tự học[23] .........................................10
1.2.6. Tự học trong nhà trường phổ thông [10] ........................................................11
1.3.Tài liệu hướng dẫn tự học [11]............................................................................13
1.3.1. Một số định hướng xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học ................................13
1.3.2. Cấu trúc sách hướng dẫn tự học ......................................................................13
1.4.Ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí [1] ...........................................................16
1.4.1. Vai trị của CNTT trong dạy học vật lí ..........................................................16
1.4.2. Một số hướng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Vật lý ............................19
1.5. Cơ sở lí luận về Ebook ......................................................................................21
1.5.1. Khái niệm về Ebook ........................................................................................21
1.5.2. Ưu nhược điểm của Ebook [17] ......................................................................22
1.5.3. Quy trình thiết kế Ebook [17] .........................................................................23
1.5.4. Yêu cầu cơ bản khi thiết kế Ebook [17] .........................................................24
1.6. Lựa chọn phần mềm thiết kế ..............................................................................25

1.6.1. Yêu cầu về phương diện công cụ ....................................................................25
1.6.2. Một số công cụ xây dựng E-Book...................................................................25
1.6.3. Sử dụng Flip PDF Professional tạo sách điện tử [24] ....................................27

iii


1.7.Thực trạng dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 ở trường THPT
Thành Đơng. ..............................................................................................................32
1.7.1. Mục đích tìm hiểu ..........................................................................................32
1.7.2. Đối tượng tìm hiểu .........................................................................................32
1.7.3. Phương pháp điều tra .....................................................................................32
1.7.4. Kết quả điều tra ..............................................................................................33
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG EBOOK PHẦN:“DỊNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU” –VẬT LÍ 12 .................................................................................38
2.1. Giới thiệu khái quát chương “Dòng điện xoay chiều SGK vật lí 12 .................38
2.1.1. Vị trí, vai trị và đặc điểm của chương “Dòng điện xoay chiều” – Vật lí 12 ..38
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Dịng điện xoay chiều” ......................................38
2.1.3. Phân tích nội dung kiến thức chương “ Dịng điện xoay chiều”- vật lí 12 .....39
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 ............................44
2.2.1. Mục tiêu kiến thức và cấp độ nhận thức .........................................................44
2.2.2. Mục tiêu kĩ năng..............................................................................................47
2.2.3. Mục tiêu tình cảm, thái độ...............................................................................47
2.3. Thiết kế và hướng dẫn sử dụng Ebook chương “Dịng điện khơng đổi” Vật lí
12…… .......................................................................................................................47
2.3.1. Ý tưởng sư phạm của việc thiết kế Ebook chương “Dòng điện xoay chiều”
Vật lý 12 THPT .........................................................................................................47
2.3.2 . Xây dựng một bài học trong Ebook theo tiếp cận hoạt động........................48
2.3.3. Trình bày một hoạt động trong một bài học trên Ebook ................................50
2.4. Xây dựng Ebook chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 THPT- ví dụ một

bài học cụ thể ............................................................................................................52
Kết luận chương 2 .....................................................................................................57
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .........................................................58
3.1. Mục đích, đối tượng, phương thức thực nghiệm sư phạm .................................58
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................58
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .....................................................................58
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................58
3.2. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm .........................................................................59

iv


3.3. Thời gian thực nghiệm .......................................................................................59
3.4. Phương thức đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................59
3.4.1. Tiêu chí đánh giá .............................................................................................59
3.4.2 .Đánh giá hiệu quả của việc tự học có sử dụng Ebook chương “ Dịng điện
xoay chiều” vật lí 12 .................................................................................................60
3.5. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................69
3.5.1. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................69
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................73
3.5.3. Kiểm định giả thuyết thống kê .......................................................................73
Kết luận chương 3 .....................................................................................................75
K T LUẬN VÀ KHUY N NGHỊ .........................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78
PHỤ LỤC .................................................................................................................80

v


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Số liệu điều tra tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý .............34
Bảng 2.1. Mục tiêu kiến thức và cấp độ nhận thức chương “Dịng điện xoay chiều”
Vật lí 12 .....................................................................................................................44
Bảng 3.1: Thơng tin 2 lớp TN và ĐC........................................................................58
Bảng 3.2: Sự chuẩn bị đọc Ebook chương “ Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 ở nhà
của HS .......................................................................................................................62
Bảng 3.3 : Cách sử dụng Ebook chương “ Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 của
HS..…. .......................................................................................................................62
Bảng 3.4: Kết quả điểm do GV đánh giá việc HS chuẩn bị bài và điểm các bài kiểm
tra ngắn sau mỗi bài học trong Ebook chương “ Dòng điện xoay chiều” vật lí 12 lớp
12A1…. .....................................................................................................................63
Bảng 3.5: Kết quả điểm do GV đánh giá việc HS chuẩn bị bài và điểm các bài kiểm
tra ngắn sau mỗi bài học sử dụng SGK chương “ Dòng điện xoay chiều” vật lí 12
lớp 12A3. ...................................................................................................................65
Bảng 3.6. Kết quả phiếu điều tra đối với HS đánh giá nội dung, hình thức, tính khả
thi, hiệu quả của Ebook chương “ Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12. .......................67
Bảng 3.7. Kết quả phiếu điều tra đối với GV đánh giá nội dung, hình thức, tính khả
thi, hiệu quả của Ebook chương “ Dịng điện xoay chiều” Vật lí 12. .......................68
Bảng 3.8. Bảng thơng kê điểm số bài kểm tra 60 phút. ............................................71
Bảng 3.10. Các tham số đặc trưng , S2, S, V ...........................................................71
Bảng 3.11. Phân bố tần suất và tần suất tích lũy lùi .................................................72

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chọn tập tin file PDF ................................................................................28
Hình 1.2: Giao diện của Flip PDF Professional ........................................................29
Hình 1.3: Giao diện của Flip PDF Professional ........................................................29

Hình 1.4: Giao diện chỉnh sửa flie PDF ....................................................................30
Hình 1.5: Giao diện trang trí Ebook ..........................................................................31
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Dịng điện xoay chiều” ......................39
Hình 2.2: Vịng dây kín đặt trong từ trường đều .......................................................40
Hình 2.3. Kí hiệu dùng trong sách ............................................................................51
Hình 2.4. Hoạt động khởi động bài Đại cương về dịng điện xoay chiều .................53
Hình 2.5. Trang sách điện tử về cách tạo ra dịng điện xoay chiều ..........................53
Hình 2.6. Trang sách điện tử về hiệu điện thế, cường độ dịng điện xoay chiều ......54
Hình 2.7. Hoạt độngcủng cố và ứng dụng của bài Đại cương dòng điện xoay
chiều…. .....................................................................................................................55
Hình 2.8. Trang sách điện tử về hướng dẫn giải bài tập ...........................................55
Hình 2.9. Màn hình bài trắc nghiệm trên Ebook .......................................................56
Hình 2.10. Trang sách điện tử về hoạt động thực hành. ...........................................56
Hình 3.1: HS sử dụng Ebook chương “ Dịng điện xoay chiều”- Vật lí 12 tại phịng
tin học. .......................................................................................................................60
Hình 3.2: HS sử dụng Ebook chương “ Dịng điện xoay chiều”- Vật lí 12 ..............61
Hình 3.3: HS sử dụng Ebook chương “ Dịng điện xoay chiều”- Vật lí 12 để học
tập…… ......................................................................................................................66
Hình 3.4: Đồ thị đương phân bố tần số. ....................................................................72
Hình 3.5: Đồ thị đường phân bố tần suất tích lũy hội tụ lùi. ....................................73

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Sự bùng nổ của Cơng nghệ thơng tin nói riêng và của khoa học cơng nghệ
nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời
sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo phổ thơng đáp ứng được địi hỏi
cấp thiết của cơng nghiệp cơng cuộc hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy

học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo
hướng vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất
lượng đào tạo.
Bộ giáo dục và đào tạo đã cụ thể hóa tinh thần này bằng chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ĐT của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo về việc tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin. Một trong bốn mục tiêu đạt ra
là:” Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học và ngành học theo xu hướng công nghệ thông tin như là một
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các
môn học”. [2]
Nhờ vào các phần mềm chuyên dụng mà việc trình bày các kiến thức khơng
chỉ thể hiện bằng sách vở khơ khan mà cịn được thiết kế trên những chiếc máy tính
tạo nên những quyển sách điện tử ( Ebook) để người đọc có thể dễ dàng tìm kiếm
được bằng Internet và lĩnh hội một cách trực quan sinh động. Hiện nay việc lĩnh hội
kiến thức đã trở nên rất linh động, và thông qua hệ thống e-learning thì các Ebook
đang được phổ biến rộng rãi. Người học có thể học bất cứ lúc nào, bất cứ lúc nào và
ở bất kì đâu, với bất kì ai, học những vấn đề mà người học quan tâm, phù hợp với
năng lực sở thích của họ mà chỉ cần có máy tính và mạng Internet.
Để đổi mới phương pháp dạy học, người ta tìm những “phương pháp làm
tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Phát huy vai trò của người thầy, trong q trình sử dụng cơng nghệ thơng tin khơng
“ thủ tiêu” vai trị của người thầy mà trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của
thầy trong quá trình dạy học.Trong các phương pháp thì cốt lõi là phương pháp tự
học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý thức

1


tự học, thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết

quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội.Vì vậy người ta nhấn mạnh mặt hoạt động
trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra chuyển biến từ học tập thụ động, sang tự học
chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay từ trong trường phổ thông..
Sách giáo khoa điện tử là một trong những tài liệu hỗ trợ việc tự học của học
sinh, đó là nguồn cung cấp tri thức quan trọng, nguồn tư liệu cốt lõi, cơ bản để tra
cứu, tìm tịi. Do đó trong q trình làm việc với Ebook, học sinh không những nắm
vững kiến thức mà cịn rèn luyện thao tác tư duy hình thành kĩ năng, kĩ sảo đọc
sách.
Trong chương trình Vật lý lớp 12 Trung học phổ thơng, phần “Dịng điện
xoay chiều” Vật lý 12 là chương rất quan trọng kiến thức của chương có ứng dụng
rất nhiều trong thực tế cuộc sống và kỹ thuật. Nhưng thực tế, khi giảng dạy chương
“Dịng điện xoay chiều” trong các trường phổ thơng giáo viên đều dạy theo phương
pháp truyền thống, đó là phương pháp thuyết trình. Vì vậy, học sinh tiếp thu kiến
thức rất hạn chế, đa phần học sinh chỉ nắm được kiến thức cơ bản về lý thuyết mà
không biết cách vận dụng linh hoạt vào giải quyết các tình huống trong thực tế.
Mong muốn xây dựng một nguồn tư liệu phục vụ cho việc giảng dạy được
thuận lợi và nâng cao tự học của học sinh trong dạy học Vật lý đặc biệt là phần
“Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã
chọn đề tài:“Xây dựng và sử dụng Ebook hỗ trợhoạt động tự học trong dạy học Vật
lí ở trường phổ thơng phần dịng điện xoay chiều - Vật lí 12”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế Ebook hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh chương “Dòng điện xoay
chiều” Vật lý 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
3.

Phạm vi nghiên cứu của ề tài
- Phần Dịng điện xoay chiều Vật lí 12.
- Thiết kế Ebook hỗ trợ tự học.

4.


Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học vật lí ở trường THPT.
-Khách thể nghiên cứu: học sinh lớp 12 trường THPT…….

2


5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về thiết kếEbook hướng dẫn tự học trong dạy học vật lí

ở trường THPT.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung, phương pháp dạy học phần dịng điện
xoay chiểu, Vật lí lớp 12.
- Xây dựng và hướng dẫn học sinh sử dụng Ebook tự học.
- Thực nghiệm sư phạm.
6.

Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế Ebook phần dịng điện xoay chiều, vật lí lớp 12, đảm bảo các

nguyên tắc cả về mặt sư phạm và kĩ thuật tin học sẽ hỗ trợ hướng dẫn học sinh tự
học, kích thích được hứng thú học tập, của học sinh trong dạy học vật lí ở trường
phổ thơng.
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu
*Nghiên cứu lí luận:

- Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học, tài liệu về ứng dụng CNTT trong

dạy học đặc biệt là thiết kế Ebook hướng dẫn tự học, tổng hợp các quan điểm, lý
luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu cách thức xây dựng Ebook hướng dẫn tự học.
+ Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức, phân phối chương trình,
sách giáo viên, tài liệu tham khảo, các chuyên đề liên quan về Dịng điện xoay
chiều – Vật lí 12 – THPT.
*Phương pháp điều tra:
- Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy tại một số trường THPT bằng phiếu hỏi, trao
đổi với giáo viên,tham vấn chuyên gia.
*Thực nghiệm
+ Thực hiện giảng dạy một số giáo án đã thiết kế tại trường THPT Thành
Đơng tỉnh Hải Dương.+ Kiểm tra thí điểm, điều tra, đánh giá và chỉnh sửa Ebook.
8.

Đóng góp của ề tài
+ Về lí luận:
Phát triển lí luận về quan điểm về thiết kế, sử dụng Ebook hỗ trợ tự học của

học sinh trong dạy học vật lí.

3


+ Về thực tiễn:
- Xây dựng Ebook hướng dẫn tự học phần Dòng điện xoay chiều – Vật lý 12.
-Đề xuất cách sử dụng Ebook hướng dẫn tự học.
9.


Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn dự

kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng Ebook chương “ Dịng điện xoay chiều”Vật lí 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN V THỰC TIỄN CỦA ĐỀ T I
1.1. Lịch sử ngiên cứu của ề tài
Ý tưởng số hóa sách in thành sách điện tử (Ebook) được xuất hiện đầu tiên
vào năm 1971 trong dự án của Gutenberg do Michael Hartbắt đầu năm 1971 .
Ebook là từ viết tắt của electronic book ( sách điện tử), có thể dùng các cơng cụ
máy tính để xem. Ebook có những lợi thế mà sách in thơng thường khơng có được:
rất gọn nhẹ, có thể tinh chỉnh về cỡ chữ, màu sắc, và các thao tác cá nhân hóa tùy
theo sở thích của người đọc. Ebook có khả năng tích hợp văn bản, âm thanh, hình
ảnh tĩnh, hình ảnh động, phim thí nghiệm, video,…, trong đó có tương tác giữa
người học và máy thông qua hệ thống câu hỏi. Sách được chép trên một đĩa CDROM hoặc chép và cài thẳng vào máy tính. [25]
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và truyền thông (Information and
Communication Technology - ICT) trong những năm gần đây đã tác động và làm
thay đổi rất lớn đến giáo dục. ICT đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ
và mạng internet, học tập trực tuyến (E-learning), học tập bằng sách điện tử (Ebook)
đã và đang thu hút được đông đảo người học và dần trở thành công cụ hỗ trợ đắc
lực cho hoạt động tự học của mỗi người học. So với sách in Ebook có nhiều ưu
điểm vượt trội: thơng tin mà Ebook đưa đến người đọc không chỉ ở dạng văn bản

(text) mà cịn có các ứng dụng đa truyền thơng như hình ảnh, video, hiệu ứng hoạt
hình… Ebook rất gọn nhẹ, có khả năng lưu trữ hệ thống thông tin đồ sộ, có thể sử
dụng mọi lúc, mọi nơi, tạo được tương tác giữa người học và máy, có tính tái sử
dụng rất cao.[18]
Về các tài liệu hướng dẫn tự họcđã có các luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
của các tác giả sau: Đoàn Thu Huyền, “Thiết kế sách điện tử (Ebook) chương “Dao
động cơ” – Vật lí 12 nâng cao” [4]; Phạm Thị Nụ, Thiết kế sách điện tử (Ebook)
chương “Động lực học chất điểm”- Vật lí 10 [14]; “Trần Thanh Hiếu, Thiết kế Ebook
chương “ Lượng tử ánh sáng” – Vật lí 12” [17]; Dương Hương Ly, „Thiết kế Ebook hỗ
trợ dạy học chương “ Dòng điện trong các mơi trường” – Vật lí 11 THPT nâng cao
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh” [5]…

5


Những Ebook trên qua phần thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi,
hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học vật lí, góp phần đổi mới PPDH, hỗ trợ hoạt
động tự học của HS. Tuy nhiên hiện chưa có luận văn về Ebook chương “Dịng điện
xoay chiều”-Vật lí 12 thiết kế theo hướng hỗ trợ hoạt động tự học của HS.
1.2.

Cơ sở lý luận về hoạt ộng tự học của HS

1.2.1. Quan niệm về tự học
Khái niệm tự học (Self-Directed Learning - SDL) là một vấn đề mà các nhà
giáo dục nghiên cứu và tranh luận sôi nổi trong nhiều năm.
Tự học bắt nguồn từ giáo dục cho người trưởng thành, là một giải pháp thực
hiện bởi học viên người lớn ở tiểu học và trung học. Hiện nay việc định nghĩa tự
học đã có nhiều thay đổi, nhưng tựu chung có một số quan điểm sau:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về tự học. Người cho rằng: “

Tự học tự động” và “ phải biết tự động học tập”, tức là học tập mợt cách hồn tồn
tự giác, tự chủ, khơng đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ
động vạch kế hoạch chủ động cho mình rồi tự mình triển khai, thực hiện kế hoạch
đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá
việc học của mình.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đào tạo, GS. TS Nguyễn Cảnh
Toàn – một tấm gương lớn về tự học mà dẫn tới thành công cho rằng: “ Tự học- là
tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân
tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ ) cùng các sản phản
của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung
thực, khách quan, có trí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, long
say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”. [7]
Cịn theo cố GS. Nguyễn Văn Đạo (đại học Quốc gia Hà Nội) đã có một vài
suy nghĩ chung về vấn đề tự học: “ Tự học là công việc suốt cả cuộc đời mỗi người.
Số thời gian dành cho việc học với sự giúp đỡ của thầy là rất ít, chỉ chiếm khoảng
1/4 của một đời người. Thời gian còn lại chủ yếu là dành cho việc tự học, cho lao
động sang tạo. Ngay cả trong giai đoạn đi học, việc tự học ln ln có vai trị

6


quan trọng. Những người biết tự học, năng động, sáng tạo trong q trình đi học là
những người có triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này”. [10]
Theo Nguyễn Kỳ (Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học) thì tự học
nghĩa là người học tích cực chủ động tự mình tìm ra bằng hành động của mình, tự
thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn, học thầy và học mọi người. Tự học
là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình
huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lý

thông tin cũ, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp...
Tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc học .[9]
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế , GS. Trần Phương cho rằng : “ Học bao giờ và
lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế
hệ của nhân loại thành kiến thức của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành
những tri thức ấy”.
Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một quan niệm riêng của mình về tự học,
nhưng tất cả đều có chung quan điểm: Tự học là hoạt động của bản thân người học
tự chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác, chủ động và tích cực.
Như vậy, có thể nói là con người ai cũng phải học, khi nói đến học thì đương
nhiên là nói đến sự tự học, chính là cách học với sự tự giác, tính tích cực và độc lập
của từng cá nhân. Chính hoạt động tự học tạo cơ hội cho người học phát huy được
trí tuệ, tư duy đồng thời giúp có lịng ham học. Kết quả tự học cao hay thấp còn phụ
thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân, khả năng tự học tiềm ẩn bên trong mooix con
người.
1.2.2. Vai trò của tự học [10]
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã
nhận thức rõ ý nghĩa và vai trò của phương pháp tự học. Trong q trình dạy học
GV khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn mà quan trọng hơn là
phải định hướng , tổ chức cho HS tự mình học thu thấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề học tập. Giúp HS không chỉ nắm bắt được
tri thức mà cịn biết cách tìm đến những tri thức ấy, tự bổ sung, đào sâu, hệ thống
hóa, khái quát hóa những điều đã được học.

7


Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại cịn xác định rõ: càng học
lên cao thì tự học càng được coi trọng, nói đến phương pháp dạy học thì cốt lõi

chính là dạy tự học. Bởi vì HS phổ thơng sau này cịn có thể học cao hơn, cần tạo
cho HS có thới quen tự nghiên cứu khoa học, không ngừng nâng cao hiểu biết để
đáp ứng được những địi hỏi ngày càng cao của xã hội.Thì tự học được xem là “chìa
khóa vàng” giúp con người có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà
khoa học và cuộc sống đặt ra.
Tự học khắc phục nghịch lý: Học vấn thì vơ hạn mà tuổi học đường thí có
hạn. Sự bùng nổ thơng tin làm cho người thầy khơng có cách nào truyền thụ hết
kiến thức cho HS. Vì vậy tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu
thuẫn giữa khối lượng kiến thức khổng lồ và quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
Ngồi ra, tự học cịn giúp người học rèn luyện tính độc lập, rèn luyện trí nhớ
và tư duy. Chính vì vậy, nên ngay trong các điều: 4, 24, 36 của Luật giáo dục qui
định rất rõ: "Tự học là một vấn đề quan trọng trong phương pháp giáo dục của các
bậc học, các ngành học". Và điều 46 ghi rõ: “Việc học liên tục, học suốt đời nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chun mơn
nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội”. Giáo dục-đào tạo theo hướng phát triển tự học sẽ tạo ra được 35
những con người năng động, sáng tạo, có khả năng cơng tác và có thể đưa ra nhiều
ý tưởng phát triển tốt cho mỗi ngành nghề góp phần vào sự phát triển của xã hội.
[15]
Với những lý do nêu trên có thể nhận thấy: Nếu xây dựng được phương pháp
tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý trí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực
tiềm tàng ẩn trong mỗi cá nhân người học, tạo ra động lực to lớn cho người học.
1.2.3. Các hình thức tự học [18]
Tự học là hoạt động của bản thân người học tự chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách tự giác, chủ động, tự lực và tích cực. Tự học có nhiều hình
thức khác nhau, theo Trịnh Văn Biểu: có ba kiểu tự học chính sau:
+ Tự học khơng có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu và
vận dụng các kiến thức trong đó. Đối tượng dùng kiểu tự học này khá đa dạng, có
thể là những người đã trưởng thành, những nhà khoa học, cũng có thể là HS phổ


8


thơng có sự đam mê về một lĩnh vực hoặc một bộ mơn nào đó.
+ Tự học có hướng dẫn: có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
các phương tiện thơng tin khác. Đó là tự học của sinh viên, thực tập sinh.
+Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và gặp gỡ trực tiếp GV một số
tiết trong tuần, được Gv chỉ dẫn, giảng giải sau đó về nhà tự học.
Trong đề tài này chúng tơi chọn hình thức tự học có hướng dẫn trực tiếp vì
đây là hình thức cần được đưa vào phổ biến trong nhà trường phổ thơng vì mức độ
của nó phù hợp với khả năng của HS.
1.2.4. Chu trình của tự học [7]
Theo Nguyễn Cảnh Tồn, chu trình của tự học diễn ra theo 3 giai đoạn:
Giai oạn 1- Tự nghiên cứu:
- Bắt đầu 1 tình huống, chủ thể thấy có nhu cầu hoặc hứng thú để tìm hiểu,
đây là giai đoạn nhận biết vấn đề .
- Qua các kênh nghe, nhìn (video, thí nghiệm mơ phỏng. hiện tượng…)chủ
thể lĩnh hội thông tin vấn đề cần quan tâm, đây là giai đoạn thu nhận thông tin.
- Trong quá trình thu nhận thơng tin, người học định hướng giải quyết vấn
đề. Đây là giai đoạn thu thập thông tin và giải quyết vấn đề.
- Sản phẩm của giai đoạn 1: Người học tự tìm tịi, nghiên cứu mang tính chủ
quan, có thể thơng tin bị sai lệch hoặc bị nhiễu hay là tạo ra sản phẩm ban đầu hay
sản phẩm thơ có tính chất cá nhân.
Giai oạn 2 - Tự thể hiện.
Người học tự Tc đoạn mình bằng văn bản, bằng lời nói,tự trình bày, bảo vệ
kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tá nhân ban đến thưối thoại, giao
tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai oạn 3 - Tự kiểm tra, tự iều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi v T hiện mình qua sự hợp
tác trao đổi ác bạn và thầy, tạo , tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai,

tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.
Chu trình tự nghiên cứu tự thể hiện  tựhu trình , điều chỉnh tra thực chất
cũng là con đường “phát hiát chất cũng là con đường và gi chất cũngđề của
nghiên cứu khoa học”. Ba giai đoạn này không tách biệt nhau mà còn hòa nhập lồng

9


gh p vào nhau.

giai đoạn 1: Làm việc cá nhân, chủ thể tự vận động, sản phẩm ban

đầu là của mình. Giai đoh trình - Tự kiểm tra, tự điềát hiện vấn đề, định động, sản
sản phẩm của mình. Giai đoạn 3: lao động cá nhân nhưng ở mức độ cao hơn.
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đề quá trình tự học[23]
 Nhóm nhân tố bên trong ngƣời học
a. Khả năng tự học
Trong các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến quá trình tự học, khả năng tự học
của bản thân người học là quan trọng nhất, vì người học là chủ thể chiếm lĩnh tri
thức, chân lý bằng hành động của chính mình. Với khả năng tự học tốt, người học
ln là chủ thể trung tâm, tự mình tìm ra tri thức bằng hành động của chính mình.
b. Động cơ, hứng thú học tập
Động cơ thúc đẩy người học hăng hái học tập, tư duy. Cái háo hức có thể
nằm ngồi kiến thức như lịng mong muốn đỗ đạt nhưng chính nó cũng có thể là
động cơ để hồn thiện tri thức, óc tị mị khoa học. Tất cả điều này có tính chất định
hướng, động viên thúc đẩy người học cố gắng học tập. Động cơ nhận thức là nhân
tố kích thích trực tiếp sự hoạt động nhận thức. Đây là động lực bên trong quyết định
sự diễn biến và chất lượng của hoạt động.
c. Phƣơng pháp tự học
Để tự học mang lại hiệu quả cao đòi hỏi người học phải có phương pháp tự

học, tự nghiên cứu. Mỗi người có năng lực khác nhau nên việc lựa chọn, sử dụng
phương pháp cũng khác nhau.
 Nhóm nhân tố bên ngồi
Nhóm nhân tố bên ngồi có ảnh hưởng rất lớn đến q trình tự học. Trong
nhóm nhân tố này, cần kể đến:
a. Phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên
Phương pháp giảng dạy của GV ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp tự học
của HS.
Tác động của người dạy (ngoại lực) là tác động hỗ trợ, xúc tác, tạo điều kiện
và môi trường thuận lợi cho nội lực ở người học được khơi dậy và phát huy cao
nhất cho người học tự học, tự phát triển và trưởng thành.
b. Yêu cầu của xã hội, nhà trƣờng

10


Xã hội hiện đại, công nghệ thông tin phát triển cần phải có phương tiện,
phương pháp giao lưu mới. Đồng thời tri thức của loài người đang tăng nhanh về
khối lượng, đổi mới nhanh về chất lượng và nội dung. Dù có kéo dài thời gian tự
học trong nhà trường bao nhiêu cũng chưa đủ để thích ứng với cuộc sống luôn thay
đổi mà phải biết học lấy cách học để tiếp tục tự học suốt đời.
c. Cơ sở vật chất
Trong tự học, tự nghiên cứu quan trọng là phải có sách, đồ dùng và trang
thiết bị học tập cần thiết. Đặc biệt là sách chuyên ngành, tài liệu tham khảo, phương
tiện dạy học. Vì đó là kho tàng kiến thức cho cả người dạy và người học.
Các phương tiện dạy học như: bản đồ, máy chiếu, máy vi tính, chương trình
phần mềm... có vai trị quan trọng giúp người học lĩnh hội và kiểm chứng lại những
kiến thức đã học.
d. Thời gian
HS THPT thời gian học tập có sự hướng dẫn của GV chỉ có 45 phút, cịn

nhiều mơn khác nhau, HS còn phải tham gia các hoạt động đoàn thể trong nhà
trường và ngoài xã hội và gia đình.
Hai nhóm nhân tố trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ, bổ
sung cho nhau tạo điều kiện để hoạt động tự học đạt chất lượng cao. Ví dụ: Cơ sở
vật chất đầy đủ kết hợp với năng lực tự học thành thạo và sự nỗ lực của bản thân thì
chắc chắn tự học sẽ mang lại giá trị thiết thực. Cho nên không thể nhấn mạnh một
chiều về điều kiện bên trong hay điều kiện bên ngoài mà phải biết kết hợp mật thiết
hữu cơ hai nhóm nhân tố đó với nhau.
1.2.6. Tự học trong nhà trường phổ thông [16]
Tự học là một quá trình rất quan trọng với con người nói chung và HS THPT
nói riêng. Đây là giai đoạn mà các em đang hình thành cho mình những kĩ năng, kĩ
xảo, từ đó áp dụng chúng vào các tình huống trong học tập và trong cuộc sống và
tương lai là giải quyết các vấn đề trong công việc và trong xã hội.
Thực tế, ở nhà trường THPT hiện nay hầu như học sinh học tập còn rất thụ
động, chưa biết cách tự học. Các em cịn rất thụ động trong việc tìm kiếm tri thức,
chờ đợi vào sự hướng dẫn của GV trên lớp hoặc lạm dụng việc học thêm, học gia
sư. Với lượng thời gian hạn hẹp trên lớp, người thầy không thể truyền thụ cho HS

11


tất cả những tri thức mà mình biết, vì vậy GV cần hướng dẫn cho HS cách tự học.
Các cách tự học đều bao gồm các khâu tìm tịi kiến thức, suy nghĩ đồng thời
phải biết áp dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Có thể tự học qua sách , báo, qua nghe
giảng, qua các bài tập, qua học thuộc lòng, qua thực tế…
-Tự học qua sách báo: Sách báo chiếm một vai trị vơ cùng quan trọng trrong
cuộc sống và trong học tập. Học qua sách báo có ý nghĩa thu thập, tìm hiểu nghiên
cứu các kiên thức mà sách báo đem lại.
-Tự học qua nghe giảng: Nghe giảng không đơn thuần chỉ lắng nghe giảng,
ghi chép mà khi nghe giảng cần phải hiểu và nắm bắt được vấn đề. Có thể nói tự

học qua nghe giảng là cách học phổ biến nhất hiện nay. Hạn chế của tự học qua
nghe giảng là phải nắm bắt lượng kiến thức lớn trong khoảng thời gian hạn chế,
người học có thể khơng có thời gian đào sâu suy nghĩ, tìm tịi do đó khơng có thời
gian hiểu hết hay nắm chắc vấn đề.
-Tự học qua bài tập: Việc làm bài tập giúp ta củng cố các kiến thức đã học,
nắm bắt được bản chất của vấn đề. Hơn nữa tự học qua bài tập giúp ta sang tạo hơn
trong cách giải bài tập sao cho ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu. Chính vì vậy có rất
nhiều dạng bài tập khác nhau để giúp học sinh nắm vững và sáng tạo các kiến thức
đã học.
-Tự học qua cách học thuộc lòng: Cách học này không phải là cách học vẹt.
khi học cần phải biết là chúng ta đang học cái gì? Nội dung của nó như thế nào?
Học thuộc lịng cũng phải có phương pháp học làm sao cho dễ nhớ, vạch ra các ý
quan trọng mà học. Vì vậy học thuộc lòng cũng là một cách tự học cho kết quả
cao.
-Tự học qua thực tế: Trong việc đẩy mạnh phương pháp tự học cũng cần chú
ý đễn sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong học tập cũng là vấn đề “ học thầy không tày
học bạn” như ông cha ta đã cùng đúc kết. HS kém bạn học, hỏi bạn học cũng dễ
dàng, thoải mái hơn do đó cũng dễ tiến bộ hơn. HS giỏi giúp đỡ các bạn thì tự mình
cũng giỏi thêm tăng tinh thần đồn kết trong học tập.
Những cách học trên, tưởng như khơng có gì mới nhưng thực ra vẫn xa lạ và
khó thực hiện với khơng ít học sinh hiện nay. Thay đổi phương pháp học của học
sinh địi hỏi sự nỗ lực khơng chỉ của bản thân của các em mà cần có tâm huyết của

12


GV và nhà trường. Người GV phải xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho các em,
thì học tập mới trở thành niềm say mê, trở thành “được” học chứ không phải “phải”
học.
1.3.


Tài liệu hƣớng dẫn tự học [11]

1.3.1. Một số định hướng xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học
Tài liệu Hướng dẫn học là một yếu tố cơ bản cần có tính tương tác cao, thuận
tiện cho việc học tập cá nhân cũng như học theo nhóm. Tài liệu cần thể hiện một số
đặc điểm của việc dạy học như sau :
1. Quán triệt mục tiêu giáo dục. Bảo đảm Chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình giáo dục. Có thể có những điều chỉnh về nội dung theo hướng cơ bản,
tinh giản, thiết thực.
2. Tạo điều kiện đẩy mạnh đổi mới PPDH và các hình thức dạy học trên cơ
sở tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự học của HS.
3. Thể hiện quan điểm tích hợp các nội dung giáo dục, trong đó mơn học gắn
bó với việc dạy học các môn học khác. Hạn chế những trùng lặp khơng cần thiết;
giảm mức độ khó của các kiến thức lí thuyết; tăng khả năng thực hành, vận dụng;
chú ý tích hợp với hoạt động phát triển ngơn ngữ của HS.
4. Chú trọng khai thác và sử dụng những kinh nghiệm của HS trong đời sống
hàng ngày. Gắn kết giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễn của HS, của cộng
đồng.
5. GVcó thể chủ động, linh hoạt điều chỉnh nội dung dạy học, vận dụng phù
hợp với đặc điểm của HS và điều kiện, hoàn cảnh dạy học cụ thể của địa phương,
của nhà trường.
Trong tài liệu Hướng dẫn tự học, ở mỗi bài học, các hoạt động học tập cần
đượcchỉ dẫn cụ thể và chi tiết.Trong mỗi phòng học của nhà trường đều treo một
tấm giấy khổ lớn, trên đónêu lên 10 bước học tập , sao cho mọi HS ngồi trong lớp
đều có thể nhìn thấy rõ.
1.3.2. Cấu trúc sách hướng dẫn tự học
Cấu trúc sách thường có các các kiểu sau :
+ Kiểu quy trình 1 : Kiểu quy trình diễn giải kiến thức
Có nhiều kiểu cấu trúc một bài học, trong đó thường dùng nhất là kiểu


13


cấutrúc gồm ba bước:
Nghe giảng lý thuyết - Theo dõi bài tập mẫu - Luyện tập.
Với kiểu quy trình này, nếu GV sử dụng khơng hợp lí cấu trúc này sẽ dẫn
đến lối dạy mang tính ápđặt, bình qn, đồng loạt.
+ Kiểu quy trình 2: Kiểu quy trình dạy học thông qua trải nghiệm
Kiểu cấu trúc bài học được khuyến khích sử dụng trong mơ hình VNEN,
cũngnhư ở nhiều nơi trên thế giới và ở Việt Nam, đó là tổ chức dạy học thơng qua
trảinghiệm. Chu trình này bao gồm 5 bước chủ yếu:
(1) Gợi động cơ, tạo hứng thú.
(2) Trải nghiệm.
(3) Phân tích, khám phá, rút ra bài học .
(4) Thực hành.
(5) Ứng dụng.
Tài liệu Hướng dẫn học của mơ hình VNEN được viết theo hướng tổ chức
dạy học thông qua trải nghiệm. Cách viết này không chú trọng trình bày q nhiều
kiến thức, khơng dùng nhiều chữ để mô tả sự vật hiện tượng mà thiên vềviệc mô tả,
tổ chức các hoạt động độc lập, hoặc nhóm hợp tác, khuyến khích cáchoạt động tự
học của HS. Cách viết này gợi ý và đòi hỏi GV tự thiết kế, đạo diễncác hoạt động
học tập để giúp HS tự phát hiện kiến thức, phân tích kiến thức vàsử dụng kiến thức.
Với cách viết như vậy, GV khó sử dụng kiểu quy trình 1 (dạyhọc theo kiểu “áp
đặt”), vì sách khơng cung cấp phần „bài giảng‟ để GV có thể„đọc‟ cho HS „ch p‟,
hoặc để GV có thể "giảng sng". Do đó, GV sẽ thành cơng hơn nếu có khả năng sử
dụng kiểu quy trình 2 (quy trình 5 bước). Có nghĩa là có khả năng thiết kế - thực
hiện - và đánh giá bài học theo chu trình học qua trải nghiệm. Ngoài ra, tài liệu
Hướng dẫn học cũng sử dụng nhiều tranh ảnh để phản ánh và minh họa những kiến
thức trong các bài học.

Dưới đây là một số gợi ý cụ thể về việc thực hiện quy trình 5 bước theo mơ
hình VNEN:
ƣớc 1. Gợi ộng cơ, tạo hứng th cho HS
Kết quả cần đạt:
- Kích thích sự tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS nhận

14


ra vấn đề nêu lên rất gần gũi với họ.
Cách làm: Đặt câu hỏi; Câu đố vui; Kể chuyện; Đặt một tình huống; Tổ
chứctrị chơi; hoặc sử dụng các hình thức khác.
ƣớc 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm
Kết quả cần đạt:
- Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị học bài
mới.
- HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung
kiếnthức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm thú vị, gần gũi với HS. Nếu là
tìnhhuống diễn tả bằng bài tốn có lời văn, thì các giả thiết phải đơn giản, câu
vănphải hóm hỉnh và gần gũi với HS.
ƣớc 3. Ph n tích - Khám phá - R t ra kiến thức mới
Kết quả cần đạt:
- HS rút ra được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lí thuyết, thực hành mới.
- HS nhận biết được dấu hiệu đặc điểm của dạng kiến thức mới.
Cách làm: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp
HSthực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học.
Trên lớp, GV Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đơi, thảo luận theo
nhóm, hoặccác hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tị mị, sự ham thích tìm
tịi, khámphá phát hiện... của HS. Có thể soạn những câu hỏi thích hợp giúp HS đi

vào tiến trình phân tích thuậnlợi và hiệu quả.Các hoạt động trên có thể thực hiện với
tồn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS.
ƣớc 4. Thực hành - Củng cố bài học
Kết quả cần đạt:
- HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp
dụngdạng cơ bản theo đúng quy trình.
- HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình
giảibài tập dạng cơ bản.
- Tự tin về bản thân mình.
Cách làm:

15


- Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận
dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản. GV quan sát HS làm bài và phát
hiện xem HS gặp khó khăn ở bước nào. GV giúp HS nhận ra khó khăn của mình,
nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện.Tiếp tục ra các bài tập với mức độ
khó dần lên phù hợp với khả năng củaHS. GV tiếp tục quan sát và phát hiện những
khó khăn của HS, giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy
tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.
- Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân, hoặc theo
nhóm,theo cặp đơi, theo bàn, theo tổ HS.
ƣớc 5. Ứng dụng, mở rộng
Kết quả cần đạt:
- HS được củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.
- HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hồn cảnh mới, đặc biệt trong
những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày.
- Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới .
Cách làm:

- HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội
dung bài đã học.
- GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức tốn học, từ đó khắc
sâu kiến thức đã học.
- Khuyến khích HS diễn đạt theo ngơn ngữ, cách hiểu của chính các em.
Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt, bước đầu có lí lẽ, có lập luận.
1.4.

Ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí [1]

1.4.1. Vai trị của CNTT trong dạy học vật lí
Do sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, sự lan rộng của hệ thống mạng thơng
tin tồn cầu - Internet đã góp phần tạo nên sự phát triển vượt bậc của Việt Nam,
trong đó ngành giáo dục và đào tạo. Đi cùng với sự phổ biến của Internet, nguồn
học liệu cũng được mở rộng, các hình thức tự học đã ra đời, điển hình như các
website, các diễn đàn, hệ thống E- learning tạo nên làn sóng mới trong học tập và
nghiên cứu.
Khi truy cập Internet, người học có thể sử dụng thông tin ở rất nhiều các

16


×