Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ĐỊA lí lớp 12 bài 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.73 KB, 6 trang )

ĐỊA LÍ LỚP 12
BÀI 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (tiếp)
b. Khu vực đồng bằng
+ Đồng bằng sông Hồng
– Diện tích : 15.000 km2
– Độ cao : 4 – 20m.
– Hình dạng : Tam giác.
– Điều kiện hình thành : Được hình thành do phù sa hệ thống sơng Hồng và hệ sơng
Thái Bình bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng.
– Được khai thác từ lâu đời làm biến đổi mạnh, có hệ thống đê ngăn lũ, mở rộng từ
80 -100m/năm
– Đất đai: Trong đê không được bồi phù sa gồm các ruộng bậc cao bạc màu & ơ trũng
ngập nước. Vùng ngồi đê được bồi phù sa.
– Địa hình : cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành các ô trũng.
+ Đồng bằng sông Cửu Long
– Diện tích : 40.000 km2 .
– Độ cao : 3 – 5m.
– Hình dạng : hình thang.
– Điều kiện hình thành : Được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và sông Hậu, bồi đắp
dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng
– Mới khai thác, có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, mở rộng từ 60 -80 m/năm.
– Đất đai: được bồi phù sa hàng năm. Mùa khơ 2/3 diện tích Đbằng là đất phèn, đất
mặn do nước triều lấn mạnh
– Địa hình : thấp và phẳng, mùa lũ ngập trên diện rộng. Có các vùng trũng lớn như
Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên .
+ Đồng bằng ven biển
– Diện tích : 15.000 km2, kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận khoảng 1300 km.
– Biển đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành đồng bằng.
– Đất nghèo nhiều cát, ít phù sa sơng.
– Đồng bằng thường hẹp ngang và chia thành các đồng bằng nhỏ: Thanh- NghệTĩnh, Bình –Trị-Thiên, Nam-Ngãi-Định, Phú Yên, Khánh Hịa, Ninh thuận, Bình
Thuận. Một số ĐB mở rộng ở cửa sơng lớn như: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam,


Tuy Hòa.
– Thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng,
trong cùng là đồng bằng.
3. Những thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng
đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
a. Khu vực đời núi

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


* Các thế mạnh
– Khoáng sản: các mỏ khoáng sản tập trung ở vùng đồi núi là nguyên, nhiên liệu cho
nhiều ngành công nghiệp.
+ Mỏ nội sinh : sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc, crom, vonfram, vàng, pyrit…
+ Mỏ ngoại sinh : apatit, boxit, than các loại, đá vôi, vật liệu xây dựng…
– Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới. Tài
nguyên rừng giàu có về thành phần lồi động, thực vật và nhiều lồi q hiếm.
– Địa hình : Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình
thành các vùng chun canh cây cơng nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia
súc và trồng cây lương thực. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để
trồng các cây cơng nghiệp, cây ăn quả và hoa màu.
+ Nguồn thủy năng: các sông miền núi (sơng Đà, sơng Đồng Nai…) có tiềm năng
thuỷ điện rất lớn.
+ Tiềm năng du lịch: miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (tham
quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái …), tiêu biểu như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì,
Mẫu Sơn…
* Các mặt hạn chế
– Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho
giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
– Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ

quét, xói mịn, trượt lở đất …)
– Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
– Nơi khơ nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
– Vùng núi đá vôi thường thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.
– Cuộc sống của người dân vùng cao cịn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
KT cũng như tiếp nhận sự hỗ trợ và hội nhập với các vùng khác.
b. Khu vực đồng bằng
* Các thế mạnh
– Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nơng sản, đặc
biệt là gạo (ĐBSH, ĐBSCL, DHMT).
– Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ĐBSH : có thể khai thác đá vơi ở rìa TN, khí tự nhiên ở Thái Bình, than nâu ở các
tầng sâu của đồng bằng
+ĐBSCL : khai thác đá vôi ở Kiên Giang, than bùn ở U Minh, Đồng Tháp Mười.
+DHMT : có sắt, sét, cao lanh, đá vơi…
– Suốt chiều dài dọc bờ biển có rừng ngập mặn nhất là ở ĐBSCL, cung cấp nhiều sản
phẩm có giá trị như gỗ, tinh dầu từ tràm, ong mật…
– Nguồn thủy sản nước ngọt và nước lợ rất lớn ở các đồng bằng, nhất là ở ĐBSCL.
Khả năng nuôi trồng thủy sản rất cao.
– Là nơi có điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung
tâm thương mại.

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


– Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
* Hạn chế
– Thường xuyên chịu thiên tai như bão, lụt, hạn hán ….
– Thủy triều xâm nhập làm đất đai bị mặn và phèn hóa.
– Khí hậu Trái Đất nóng lên làm băng ở cực tăng, nước biển dâng cao, gây nguy cơ

ngập lụt các đồng bằng châu thổ màu mỡ của nước ta.
TRẢ LỜI CÂU HỎI LIÊN QUAN
1. Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 6, hãy nhận xét địa hình của hai
đờng bằng này (Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long)?
+ Đồng bằng sơng Hồng
– Diện tích : 15.000 km2
– Độ cao : 4 – 20m.
– Hình dạng : Tam giác.
– Điều kiện hình thành : Được hình thành do phù sa hệ thống sơng Hồng và hệ sơng
Thái Bình bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng.
– Được khai thác từ lâu đời làm biến đổi mạnh, có hệ thống đê ngăn lũ, mở rộng từ
80 -100m/năm
– Đất đai: Trong đê không được bồi phù sa gồm các ruộng bậc cao bạc màu & ô trũng
ngập nước. Vùng ngoài đê được bồi phù sa.
– Địa hình : cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành các ô trũng.
+ Đồng bằng sơng Cửu Long
– Diện tích : 40.000 km2 .
– Độ cao : 3 – 5m.
– Hình dạng : hình thang.
– Điều kiện hình thành : Được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và sông Hậu, bồi đắp
dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng
– Mới khai thác, có mạng lưới kênh rạch chằng chịt, mở rộng từ 60 -80 m/năm.
– Đất đai: được bồi phù sa hàng năm. Mùa khơ 2/3 diện tích Đbằng là đất phèn, đất
mặn do nước triều lấn mạnh
– Địa hình : thấp và phẳng, mùa lũ ngập trên diện rộng. Có các vùng trũng lớn như
Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên .
2. Dựa vào hình 6, nêu nhận xét về đặc điểm của đồng bằng ven biển miền Trung.
– Diện tích : 15.000 km2, kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận khoảng 1300 km.
– Biển đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành đồng bằng.
– Đất nghèo nhiều cát, ít phù sa sơng.

– Đồng bằng thường hẹp ngang và chia thành các đồng bằng nhỏ: Thanh- NghệTĩnh, Bình –Trị-Thiên, Nam-Ngãi-Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh thuận, Bình

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


Thuận. Một số ĐB mở rộng ở cửa sông lớn như: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam,
Tuy Hịa.
– Thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng,
trong cùng là đồng bằng.
3. Hãy nêu các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đời núi.
– Khống sản: các mỏ khống sản tập trung ở vùng đồi núi là nguyên, nhiên liệu cho
nhiều ngành cơng nghiệp.
+ Mỏ nội sinh : sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc, crom, vonfram, vàng, pyrit…
+ Mỏ ngoại sinh : apatit, boxit, than các loại, đá vôi, vật liệu xây dựng…
– Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới. Tài
nguyên rừng giàu có về thành phần lồi động, thực vật và nhiều lồi q hiếm.
– Địa hình : Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình
thành các vùng chun canh cây cơng nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia
súc và trồng cây lương thực. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để
trồng các cây cơng nghiệp, cây ăn quả và hoa màu.
+ Nguồn thủy năng: các sông miền núi (sơng Đà, sơng Đồng Nai…) có tiềm năng
thuỷ điện rất lớn.
+ Tiềm năng du lịch: miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (tham
quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái …), tiêu biểu như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì,
Mẫu Sơn…
4. Việc khai thác, sử dụng đất và rừng khơng hợp lí ở miền đời núi đã gây nên
những hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta?
-Gây lũ nguồn, lũ quét, ngập lụt ở vùng đồng bằng.
-Xói mịn, trượt lở đất ở miền đồi núi.
-Thu hẹp dần môi trường sống của nhiều loại động vật.

-Làm mất cân bằng môi trường sinh thái.
5. Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống
nhau và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất ?
a. Giống nhau:
-Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn.
-Được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục
địa mở rộng.
-Đại hình thấp và tương đối bằng phẳng.
b. Khác nhau
-Đồng bằng sơng Hồng

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


+Do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sơng Thái Bình bồi tụ nên.
+ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bề mặt đồng bằng bị chia
cắt thành nhiều ô. Do đó đê ven sơng ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ
phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê
được bồi phù sa hằng năm.
+Chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (đất trong đê). Vùng trung du
có đất xám trên phù sa cổ.
– Đồng bằng sông Cửu Long:
+Do phù sa của của hệ thống sơng Mê Cơng bồi tụ nên.
+ Địa hình thấp và bằng phẳng hơn. Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có
mạng lưới sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt. . Đồng bằng có các vùng trũng lớn như
Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên… bị ngập nước vào mùa lũ.
+Chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng năm. Tính chất tương đối phức tạp với ba
nhóm đất chính là đất phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
6. Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung.
– Diện tích : 15.000 km2, kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận khoảng 1300 km.

– Biển đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành đồng bằng.
– Đất nghèo nhiều cát, ít phù sa sơng.
– Đồng bằng thường hẹp ngang và chia thành các đồng bằng nhỏ: Thanh- NghệTĩnh, Bình –Trị-Thiên, Nam-Ngãi-Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh thuận, Bình
Thuận. Một số ĐB mở rộng ở cửa sơng lớn như: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam,
Tuy Hịa.
– Thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng,
trong cùng là đồng bằng.
7. Nêu những thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng
bằng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
a. Khu vực đời núi
* Các thế mạnh
– Khống sản: các mỏ khống sản tập trung ở vùng đồi núi là nguyên, nhiên liệu cho
nhiều ngành công nghiệp.
+ Mỏ nội sinh : sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc, crom, vonfram, vàng, pyrit…
+ Mỏ ngoại sinh : apatit, boxit, than các laoij, đá vôi, vật liệu xây dựng…
– Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới. Tài
nguyên rừng giàu có về thành phần lồi động, thực vật và nhiều lồi q hiếm.
– Địa hình : Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình
thành các vùng chun canh cây cơng nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia
súc và trồng cây lương thực. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để
trồng các cây cơng nghiệp, cây ăn quả và hoa màu.
+ Nguồn thủy năng: các sơng miền núi (sơng Đà, sơng Đồng Nai…) có tiềm năng
thuỷ điện rất lớn.
Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


+ Tiềm năng du lịch: miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (tham
quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái …), tiêu biểu như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì,
Mẫu Sơn…
* Các mặt hạn chế

– Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sơng suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho
giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
– Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ
quét, xói mịn, trượt lở đất …)
– Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
– Nơi khơ nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
– Vùng núi đá vôi thường thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.
– Cuộc sống của người dân vùng cao cịn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
KT cũng như tiếp nhận sự hỗ trợ và hội nhập với các vùng khác.
b. Khu vực đồng bằng
* Các thế mạnh
– Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nơng sản, đặc
biệt là gạo (ĐBSH, ĐBSCL, DHMT).
– Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ĐBSH : có thể khai thác đá vơi ở rìa TN, khí tự nhiên ở Thái Bình, than nâu ở các
tầng sâu của đồng bằng
+ĐBSCL : khai thác đá vôi ở Kiên Giang, than bùn ở U Minh, Đồng Tháp Mười.
+DHMT : có sắt, sét, cao lanh, đá vơi…
– Suốt chiều dài dọc bờ biển có rừng ngập mặn nhất là ở ĐBSCL, cung cấp nhiều sản
phẩm có giá trị như gỗ, tinh dầu từ tràm, ong mật…
– Nguồn thủy sản nước ngọt và nước lợ rất lớn ở các đồng bằng, nhất là ở ĐBSCL.
Khả năng nuôi trồng thủy sản rất cao.
– Là nơi có điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung
tâm thương mại.
– Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
* Hạn chế
– Thường xuyên chịu thiên tai như bão, lụt, hạn hán ….
– Thủy triều xâm nhập làm đất đai bị mặn và phèn hóa.
– Khí hậu Trái Đất nóng lên làm băng ở cực tăng, nước biển dâng cao, gây nguy cơ
ngập lụt các đồng bằng châu thổ màu mỡ của nước ta.


Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×