Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Bài 3 lí thuyết các nước á, phi, mỹ latin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.08 KB, 9 trang )

BÀI 3
CÁC NƯỚC Á - PHI - MĨ LATINH (1945 -2000)
Khái quát Đông Bắc Á. Trung Quốc (1945 -2000)
1. Khái quát Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là khu vực có diện tích hơn 10 triệu km2, dân số 1,47 tỉ người (năm
2000), có nguồn tài nguyên phong phú. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước
đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình ở khu vực này đã có nhiều thay đổi.
+ Năm 1949, Đảng Cộng sảnTrung Quốc giành thắng lợi trong cuộc nội chiến và
ngày 1-10-1949 nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập. Đến cuối những năm
90 của thế kỉ XX, Hồng Công và Ma Cao trở về chủ quyền của Trung Quốc.
+ Năm 1948, Triều Tiên bị chia thành 2 nước là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) và
cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
- Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, khu vực này đã đạt được những
thành tựu rực rỡ : Trung Quốc trở thành cường quốc thế giới về kinh tế, có 3 trong 4
“con rồng” của kinh tế châu Á (Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan).
2. Trung Quốc
a) Sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1946 -1949)
* Cách mạng dân tộc dân chủ thắng lợi :
- Từ năm 1946 đến năm 1949, cuộc nội chiến giữa và Quốc dân đảng và Đảng
Cộng sản đã diễn ra hết sức ác liệt.
- Cuối năm 1949, Đảng Cộng sản đã giành thắng lợi và ngày 1-10-1949 nước Cộng
hoà Nhân dân Trung Hoa được thành lập.
- Cách mạng Trung Quốc thắng lợi đã xoá bỏ hồn tồn ách nơ dịch của thực dân,
phong kiến, đưa nhân dân Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới : kỉ nguyên độc lập, tự
do và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi này đã tăng cường sức mạnh cho cách mạng
thế giới và ảnh hưởng to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc.
b/ Cơng cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978) :
- Chủ trương : Tháng 12-1978, Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra đường
lối đổi mới, đến Đại hội Đảng lần thứ XII (1982) và XIII (1987) được nâng lên thành
đường lối chung với nội dung cơ bản.


+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa, chuyển từ nền
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc nhằm biến Trung Quốc thành
quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Thành tựu :
+ GDP tăng trung bình trên 8%. Năm 2000, GDP đã vượt qua ngưỡng 1000 tỷ USD.
Cơ cấu kinh tế thay đổi mạnh theo hướng nông nghiệp giảm dần, công nghiệp và dịch
vụ tăng dần. Đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao.

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


+ Khoa học – kĩ thuật, văn hoá, giáo dục : Trung Quốc đã chế tạo thành công bom
nguyên tử. Năm 2003, phóng thành cơng tàu vũ trụ “Thần Châu 5”. Xây dựng nền văn
hoá đặc sắc, giáo dục phát triển cho.
+ Đối ngoại : Thực hiện chính sách tích cực, vai trò và địa vị quốc tế ngày càng
nâng cao.
ẤN ĐỘ (1945 -2000)
1) Cuộc đấu tranh giành độc lập (1945 -1950)
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập
của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- Thực dân Anh đã buộc phải nhượng bộ, đưa ra kế hoạch “Maobáttơn”, chia Ấn
Độ thành hai quốc gia trên thế giới tôn giáo : Ấn Độ của người Ấn Độ giáo và Pakixtan
của người Hồi giáo và ngày 15-8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan thành
lập.
- Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu
tranh giành độc lập trong những năm 1948 – 1950. Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố
độc lập và thành lập nước cộng hoà.
- Cách mạng Ấn Độ thắng lợi đã mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do cho nhân dân Ấn
Độ, có ảnh hưởng to lớn đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

2) Cơng cuộc xây dựng đất nước(1950 -2000)
Ấn Độ đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và đạt được những thành tựu to lớn :
- Nông nghiệp : nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” đã tự túc được lương thực và
xuất khẩu lớn trên thế giới.
- Công nghiệp : đã tự chế tạo được các loại máy móc, đứng thứ 10 thế giới về sản
xuất công nghiệp.
- Khoa học, kĩ thuật : đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phóng thành cơng vệ
tinh nhân tạo. Trở thành cường quốc thế giới về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt
nhân,...
Về đối ngoại, Ấn Độ ln theo đuổi chính sách hồ bình, trung lập, tích cực ủng hộ
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
NHỮNG BIẾN ĐỔI LỚN CỦA ĐÔNG NAM Á TỪ SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NĂM 2000.
CÁCH MẠNG LÀO VÀ CÁCH MẠNG CAMPUCHIA.
1. Những biến đổi lớn của Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
đến năm 2000.
Biến đổi thứ nhất (về chính trị)
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, (trừ Thái Lan), các nước Đông
Nam Á từ những nước thuộc địa, phụ thuộc đã trở thành những quốc gia độc lập,
có chủ quyền

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


- Khu vực Đơng Nam Á có diện tích 4,5 triệu km2, gồm 11 nước (năm 2002), dân
số 528 triệu người (năm 2000). Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước
đều là thuộc địa của thực dân Âu – Mĩ ; trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chịu sự
thống trị của phát xít Nhật.
- Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, giữa tháng 8-1945 nhiều nước
đã giành được độc lập : Inđônêxia (17-8-1945), Việt Nam (2-9-1945), Lào (12-101945), hoặc đã giải phóng phần lớn lãnh thổ.

- Sau chiến tranh, thực dân Âu – Mĩ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á. Nhân dân
các nước lại phải tiến hành kháng chiến chống xâm lược và buộc các nước đế quốc
phải công nhận độc lập của nhiều nước : Philíppin (4-7-1946), Miến Điện (4-1-1948),
Mã Lai (31-8-1957),…
- Từ năm 1945 đến năm 1975, nhân dân ba nước Đông Dương (Việt Nam, Lào,
Campuchia) đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ và giành
thắng lợi hồn tồn.
- Năm 1999, Đơng Timo đã trưng cầu dân ý tách khỏi Inđônêxia và ngày 20-5-2002
đã trở thành một quốc gia độc lập.
Biến đổi thứ hai (về kinh tế): Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á đều
ra sức xây dựng và phát triển văn hóa, xã hội; từ chỗ nền kinh tế lệ thuộc, nghòe nàn,
lạc hậu đến chỗ ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn như các nước
Xingapo, Inđơnêxia, Thái Lan, Malaixia... Đặc biệt là Xingapo có nền kinh tế phát triển
nhất khu vực Đông Nam Á và xếp vào hàng các nước phát triển trên thế giới.
Biến đổi thứ ba (về đối ngoại): Quan hệ giữa các nước từ đối đầu chuyển sang đối
thoại, hợp tác, hội nhập và phát triển trong ASEAN. Đến tháng 4 năm 1999, ASEAN
có 10 nước thành viên, nhằm mục tiêu xây dựng một cộng đồng hùng mạnh ở Đông
Nam Á.
Trong những biến đổi trên thì biến đổi về chính trị là quan trọng nhất, vì từ những
nước thuộc địa, phụ thuộc các nước Đông Nam Á đã trở thành những quốc gia có độc
lập chủ quyền. Vì nếu khơng có nền độc lập dân tộc thì khơng thể có những biến đổi
về kinh tế và quan hệ đối ngoại.
2. Cách mạng Lào và cách mạng Campuchia
a. Cách mạng Lào từ 1945 đến 1975:
- Ngày 23-8-1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12-10, Chính
phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố về nền độc lập của Lào.
- Tháng 3-1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào đã đứng
lên kháng chiến chống xâm lược.
- Ngày 21-7-1954, thực dân Pháp đã phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập,
chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đơng Dương.

- Năm 1954, nhân dân Lào tiếp tục cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ và tay sai.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào (thành lập ngày 22 – 3 – 1955), cách mạng
Lào đã giành được nhiều thắng lợi. Ngày 21-2-1973, các phái ở Lào đã thoả thuận kí
Hiệp định Viêngchăn, lập lại hồ bình, thực dân hồ hợp dân tộc ở Lào.

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


- Năm 1975, từ tháng 5 đến tháng 12, quân và dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền
trong cả nước. Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào chính thức
thành lập.
b/ Campuchia (1945 - 1993)
- Tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ tháng 7-1951 là Đảng Nhân dân Cách mạng
Campuchia), nhân dân Campuchia đã đứng lên kháng chiến.
- Ngày 9-11-1953, Chính phủ Pháp đã kí Hiệp ước trao trả độc lập nhưng vẫn tiếp
tục đóng qn ở Campuchia.
- Ngày 21-7-1954, Chính phủ Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ cơng nhận độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đơng Dương.
- Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Campuchia đứng đầu là N. Xihanúc
đã thực hiện đường lối hồ bình, trung lập và Campuchia có điều kiện hồ bình để xây
dựng đất nước.
- Ngày 18-3-1970, Chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ
đây nhân dân Campuchia phải tiến hành kháng chiến chống Mĩ và tay sai. Ngày 17-41975, thủ đô Phnơm Pênh được giải phóng.
- Sau đó, nhân dân Campuchia phải chịu sự thống trị tàn bạo của chế độ Khơme đỏ
do Pôn Pốt cầm đầu. Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, ngày 7-1-1979
chế độ diệt chủng lật đổ.
- Từ năm 1979, nhân dân Campuchia một mặt bước vào công cuộc hồi sinh, mặt
khác lại bước vào cuộc nội chiến giữa các phe phái đối lập.
- Ngày 23-10-1991, Hiệp định hồ bình về Campuchia được kí kết tại Pari. Tháng

9-1993, Campuchia đã thông qua Hiến pháp tuyên bố thành lập Vương quốc
Campuchia.

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


CHIẾN LƯỢC KINH TẾ HƯỚNG NỘI VÀ CHIẾN LƯỢC KINH TẾ ĐỐI
NGOẠI CỦA CÁC NƯỚC SÁNG LẬP ASEAN. SỰ THÀNH LẬP VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ASEAN
1. Chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của các nước
sáng lập ASEAN.
a- Chiến lược kinh tế hướng nội:
+ Sau khi giành độc lập, vào những năm 50, 60 của thế kỉ XX, nhóm 5 nước sáng
lập ASEAN (Inđơnêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo, Thái Lan) đã tiến hành cơng
nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội)
+ Mục tiêu: nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
+Nội dung: đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất tiêu dùng nội địa,
thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
+ Thành tựu : Sản xuất đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo...
+ Hạn chế : Thiếu vốn, nguyên liệu và cơng nghệ; chi phí cao dẫn đến làm ăn thua
lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển; Đời sống người lao động cũn khú khăn, chưa
giải quyết được giữa tăng trưởng với cơng bằng xó hội.
b- Chiến lược kinh tế hướng ngoại
- Từ những năm 60 – 70 trở đi các nước chuyển sang chiến lược cơng nghiệp hố
lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại)
+ Mục tiêu: Khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội, làm cho
kinh tế phát triển, tạo việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp, giải quyết vấn đề thị trường.
+ Nội dung: Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư, kĩ thuật của nước ngoài, tập
trung sản xuất hàng để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.

+ Thành tựu : Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tăng hơn nông
nghiệp, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vấn đề công
bằng xã hội được giải quyết một bước. Nhiều nước kinh tế phát triển mạnh, điển hình
là Xingapo trở thành "con rồng" nổi trội nhất trong bốn "con rồng" kinh tế châu Á.
+ Hạn chế : Phụ thuộc vào nguồn vốn và thị trường từ bên ngoài, đầu tư khơng cân
đối, trình độ quản lý khơng theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế, sự yếu kém của
hệ thống tài chính ngân hàng...hậu quả đến năm 1997 -1998 trải qua cuộc khủng hoảng
tài chính nghiêm trọng, kinh tế suy thối, xã hội khơng ổn định...sau vài năm mới được
phục hổi phát triển
2. Sự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
* Hoàn cảnh ra đời :
- Các nước đã giành độc lập, trong quá trình phát triển kinh tế gặp khó khăn, các
nước có nhu cầu liên kết lại với nhau hợp tác để phát triển.
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi
cuộc chiến tranh của Mĩ ở Đông Dương đang bị sa lầy và sự thất bại là khơng tránh
khỏi.

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


- Các tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều,
nhất là sự thành công của Khối thị trường chung châu Âu đã cổ vũ các nước Đơng Nam
Á tìm cách liên kết lại với nhau.
* Sự thành lập và mục tiêu :
- Sự thành lập : Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được
thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước : Inđơnêxia, Malaixia,
Xingapo, Thái Lan và Philíppin.
- Mục tiêu : Phát triển kinh tế và văn hố thơng qua những nỗ lực hợp tác chung
giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.
* Hoạt động :

- Giai đoạn từ năm 1967 đến năm 1975 : Sự hợp tác khu vực còn lỏng lẻo, chưa có
hoạt động nào đáng kể.
- Giai đoạn khởi sắc từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất (tháng 2-1976) :
+ Tháng 2 – 1976, Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bari (Inđơnêxia) đã kí Hiệp
ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali), xác định những nguyên tắc
cơ bản trong quan hệ giữa các nước, mở ra một thời kì phát triển trong hợp tác của
ASEAN.
Nội dung Hiệp ước Bali:
+ Tôn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ;
+ khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
+ không sử dụng vũ lực và đe dọa bằng vũ lục đối với nhau;
+ Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình;
+ Hợp tác có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Thời điểm này quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải
thiện, hai nhóm nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao, bắt đầu có những chuyến viếng
thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp câo.
+ Năm 1984, Brunây được kết nạp là thành viên thứ sáu của ASEAN. Năm 1995,
Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ bảy. Năm 1997, Lào và Mianma được kết nạp
vào ASEAN. Năm 1999, Campuchia đã trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.
- Tháng 11-2007, các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN, nhằm xây
dựng ĐNA trở thành một cộng đồng vững mạnh
+ Hiện nay tổ chức ASEAN đang là khu vực năng động và phát triển mạnh mẽ về
kinh tế trên thế giới.
- Đến 31-12-2015, ASEAN sẽ thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN, mở ra thời cơ
và thách thức mới đối với các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam...

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CÁC NƯỚC KHU VỰC MĨ LATINH

1. Các nước châu Phi
a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Châu Phi có diện tích 30,3 triệu km2, gồm 54 nước. Phong trào đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân ở châu Phi từ những năm 50 phát triển mạnh mẽ, mở đầu là khu
vực Bắc và Tây Phi. Nhiều nước đã giành được độc lập : Ai Cập (1953), Libi (1952),
Marốc, Xu đăng (1956),...
- Năm 1960, 17 nước châu Phi được trao trả độc lập, được lịch sử ghi nhận là “Năm
châu Phi”. Năm 1975, với thắng lợi của cách mạng Mơdămbích và Ănggơla đã đánh
dấu sự tan rã về cơ bản của chủ nghĩa thực dân cũ và hệ thống thuộc địa của nó.
- Sau năm 1975, các nước cịn lại đã hồn thành cuộc đấu tranh giành độc lập và
quyền bình đẳng : Dimbabue (1980), Namibia (1990), Nam Phi (1994).
- Tại Nam Phi :
+ Bản Hiến pháp tháng 11-1993 đã chính thức xố bỏ chế độ phân biệt chủng tộc
(Apácthai).
+ Tháng 4-1994, N.Manđêla trở thành Tổng thống người da đen đầu tiên của Cộng
hoà Nam Phi.
b) Tình hình phát triển kinh tế -xã hội
- Sau khi giành độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nước, tuy có
đạt được một số thành tựu song chưa tạo được sự thay đổi căn bản.
- Châu Phi đang phải đối phó với nhiều khó khăn : xung đột sắc tộc và tơn giáo, nội
chiến, bệnh tật và mù chữ, sự bùng nổ về dân số, nợ nước ngoài…
2. Các nước Mĩ Latinh
a) Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập
- Khu vực Mĩ Latinh có diện tích trên 20,5 triệu km2, bao gồm 33 nước, dân số 517
triệu người (năm 2000). Sau khi thoát khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, các nước lại tiếp tục đấu tranh chống lại chủ nghĩa
thực dân mới của Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giành độc lập đã phát triển mạnh mẽ
với lá cờ đầu là cách mạng Cuba.
+ Ngày 26-7-1953, dưới sự lãnh đạo của Phiđen Catxtô, nghĩa qn đã tấn cơng trại

lính Mơncađa.
+ Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, nước Cộng hoà Cuba thành lập.
- Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ
độc tài thân Mĩ giành độc lập đã phát triển rộng khắp và giành được nhiều thắng lợi,
đặc biệt là hình thức đấu tranh vũ trang đã biến khu vực thành này thành “Lục địa bùng
cháy” :
+ Các quốc đảo ở vùng biển Caribê lần lượt giành được độc lập (đến năm 1983 có
13 quốc gia độc lập).
+ Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài bùng nổ mạnh mẽ ở các nước
như Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa,.. Chính quyền độc tài ở nhiều
nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Thành tựu :
+ Các nước đã đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước,
một số nước đã trở thành nước công nghiệp mới như Braxin, Achentina, Mêhicô.
+ Cuba tiến hành các cải cách dân chủ, từ năm 1961 tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa đạt được nhiều thành tựu to lớn : có một nền cơng nghiệp với cơ cấu ngành
hợp lí, nơn nghiệp với sản phẩm đa dạng, trình độ văn hố, giáo dục, y tế, thể thao phát
triển cao.
- Khó khăn : Đến thập kỉ 80 của thế kỉ XX, khu vực này đã gặp phải những khó
khăn như suy thối kinh tế, lạm phát cao, nợ nước ngoài… Từ những năm 90, những
khó khăn này đang được các nước khắc phục.

Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid


Chương trình đồng hành cùng thí sinh mùa Covid




×