Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.12 KB, 14 trang )

Hoàn thiện kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh Công ty CP
XNK vật tư kỹ thuật REXCO
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh
Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh Công ty
CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO.
Chi nhánh tuy mới được thành lập nhưng trong quá trình phát triển cùng với
sự phát triển của Tổng Công ty đã góp một phần lớn trong công cuộc hội nhập và
tiếp nhận Khoa học kỹ thuật của các nước phát triển thông qua hoạt động nhập
khẩu vật tư kỹ thuật, dây chuyền công nghệ tiên tiến… để cung cấp trang thiết bị
cho những cơ sở hạ tầng trong nước cũng như phục vụ những công trình dự án và
đề tài nghiên cứu tại các viện nghiên cứu, trường Đại học.
Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật REXCO ngày càng khai thác và
sử dụng hữu hiệu các nguồn vốn, đầu tư có chiều sâu, hợp tác và kí kết hợp đồng
với nhiều khách hàng trong và ngoài nước để có thể lựa chọn được nhiều nhà cung
cấp có chất lượng phục vụ tốt nhất cho nhu cầu khách hàng, các hoạt động kinh
doanh không chỉ giới hạn trong lĩnh vực nhập khẩu từ thị trường thế giới mà còn
mở rộng ra thu mua hàng hóa trong nước và kinh doanh, bảo trì thang máy. Trong
thời gian vừa qua Chi nhánh đã chứng tỏ là cánh tay đắc lực của Tổng Công ty ở
khu vực Miền Bắc với doanh thu thuần hàng năm đạt trên 90 tỉ đồng và một khối
lượng khách hàng, dự án lớn.
Trong công tác kế toán, doanh nghiệp luôn đi sát với tình hình thực tế, cập
nhật những thông tin và thay đổi về chế độ, chuẩn mực kế toán của Bộ tài chính để
có thể vận dụng đúng đắn theo chế độ, chuẩn mực hiện hành. Hiện nay doanh
nghiệp đang áp dụng một cách nhất quán và linh hoạt Quyết định số 48/QĐ _ BTC
về chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào việc xây dựng hệ thống
sổ, hệ thống Báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ sử dụng
trong công tác hạch toán kế toán phù hợp với loại hình doanh nghiệp là kinh doanh
thương mại xuất nhập khẩu và quy mô hoạt động vừa của Chi nhánh. Đồng thời
Doanh nghiệp cũng tuân thủ nghiêm túc những quy định theo Luật kế toán mới và
các chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành.


Do vậy trong công tác kế toán có những ưu điểm nổi bật như sau:
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá khoa học, hợp lí và phù hợp
với điều kiện thực tế hoạt động tại Công ty. Với mô hình vừa phân tán, vừa tập
trung như đã nêu cụ thể ở phần 1 là phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của
Công ty là Công ty kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu. Mô hình tổ chức bộ
máy kế toán này đã tạo điều kiện cho Chi nhánh hạch toán kinh tế độc lập, đồng
thời cũng đảm bảo chức năng quản lí thống nhất toàn Công ty.
Bộ máy kế toán bao gồm những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tay
nghề nghiệp vụ vững chắc, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bên cạnh đó
thì Công ty cũng có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho nguồn nhân lực kế toán nói riêng và toàn Công ty nói chung.
Về chế độ chứng từ:
Sử dụng tất cả những chứng từ hợp lí, hợp lệ và phù hợp với quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu quản lí tại Chi nhánh và trình độ kế
toán viên. Chứng từ sử dụng tại Chi nhánh có đầy đủ các yếu tố bắt buộc và bổ
sung, tuân theo Mẫu chứng từ của Bộ tài chính quy định. Hệ thống chứng từ được
vận dụng linh hoạt đáp ứng đầy đủ yêu cầu công tác hạch toán kế toán tại doanh
nghiệp. Việc xây dựng hệ thống chứng từ được kế toán trưởng căn cứ vào tình hình
kinh doanh thực tế, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp để có thể lựa
chọn tốt nhất danh mục những chứng từ phù hợp phục vụ cho việc phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm cơ sở tốt nhất cho công tác ghi sổ kế toán.
Mọi sự biến động về tài sản, nguồn vốn, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được phản ánh một cách đầy đủ trên hệ thống chứng từ của doanh nghiệp, giúp các
nhà quản lí tại Chi nhánh cũng như Tổng Công ty nắm được sát sao tình hình thực
tế và quản lí tốt nhất tài sản, nguồn vốn tại doanh nghiệp, giúp các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nắm được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ Cơ
quan thuế.
Các chứng từ sử dụng đều có quy trình luân chuyển chặt chẽ, khoa học, hợp
lí, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh phát huy được chức năng thông

tin và kiểm tra của chứng từ, đảm bảo cho kế toán có thể tiến hành việc ghi sổ, mã
hóa thông tin, lập báo cáo một cách kịp thời chuẩn xác.
Về chế độ tài khoản:
Hệ thống tài khoản được xây dựng đầy đủ, hợp lí, chi tiết hóa đến từng đối
tượng phục vụ một cách tốt nhất cho công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh công
ty. Việc vận dụng hệ thống tài khoản vào ghi sổ kế toán được thực hiện một cách
linh hoạt, gọn nhẹ và phù hợp với quy trình tổ chức kế toán tại Chi nhánh. Kế toán
trưởng dựa vào những tài khoản cơ bản được quy định trong Quyết định số 48 để
xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết đến từng đối tượng bao gồm tài khoản chính,
các tiểu khoản và tiết khoản từ tài khoản cấp 1 (như tk 142) đến tài khoản cấp
3(như tk 15611_ hàng hóa mua trong nước).
Về hệ thống Báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính có tại doanh nghiệp gồm Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính là phù hợp với quy
mô hoạt động và yêu cầu kế toán tại Chi nhánh doanh nghiệp góp phần làm cho
công việc kế toán trở nên đơn giản và thuận lợi hơn do có thể áp dụng được kế toán
máy. Hệ thống báo cáo tài chính được thiết lập tuân theo mẫu chung do Bộ tài
chính ban hành, và được cải tiến linh hoạt để phù hợp với quá trình ghi sổ và lên
báo cáo tại Công ty, phục vụ tốt nhất yêu cầu quản lí.
Về hệ thống sổ kế toán:
Kế toán Công ty xây dựng hệ thống chứng từ ghi sổ để ghi chép, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh tại
Công ty và việc sử dụng kế toán máy để phục vụ cho công tác ghi chép, hạch toán
kế toán là một ưu điểm mà Công ty có được, hơn nữa phần mềm kế toán máy mà
Công ty áp dụng được thường xuyên đổi mới, cập nhật do đó tăng tính chính xác
và nhanh chóng, giảm bớt khối lượng công tác kế toán nếu áp dụng kế toán thủ
công.
Các mẫu sổ đều tuân theo mẫu mà Bộ tài chính quy định, ngoài ra trong quá
trình sử dụng kế toán công ty có một số cải tiến hợp lí và phục vụ tốt nhất cho công
tác ghi sổ.

Như vậy có thể thấy công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Chi nhánh là
tương đối hoàn chỉnh do kế toán căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, quy mô hoạt
động và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng nên hệ thống sổ kế
toán, hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản phù hợp sử dụng trong Chi nhánh.
3.1.2. Những tồn tại còn gặp phải trong công tác kế toán và nguyên nhân của nó
tại Chi nhánh Công ty CP XNK vật tư kỹ thuật.
Do phương thức kinh doanh chi phối nên trong công tác kế toán của Chi
nhánh bên cạnh những mặt tích cực đã nêu ở trên vẫn còn tồn tại những hạn chế
nhất định. Cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp hạch toán chi phí mua hàng và giá mua hàng hóa của hàng
nhập khẩu chưa được tách riêng: Mặc dù công ty có tách riêng hai tiểu khoản giá
mua hàng hóa và chi phí mua hàng đối với hàng mua trong nước nhưng với hàng
nhập khẩu thì chi phí thu mua (chi phí vận chuyển hàng về kho công ty, chi phí bốc
xếp dỡ) đều được cộng chung vào giá thực tế hàng mua. Điều này tuy không làm
ảnh hưởng đến việc xác định kết quả tiêu thụ nhưng sẽ không phản ánh đúng giá
mua thực tế hàng nhập khẩu.
+ Trong khâu hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa chuyển thẳng không qua
kho có chỗ chưa hợp lí, đó là lúc hàng nhập khẩu về đến cửa khẩu chuyển thẳng
đến cho khách hàng hay hàng mua trong nước chuyển ngay cho khách hàng thì kế
toán không phản ánh nghiệp vụ này, chỉ đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán kế toán mới phản ánh doanh thu, giá vốn hàng tiêu thụ. Điều này
là chưa hợp lí vì khi khách hàng chưa chấp nhận thanh toán hay chưa thanh toán
tiền hàng thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty.
+ Tuy là Công ty xuất nhập khẩu nhưng hoạt động chủ yếu là nhập khẩu hàng
hóa để tiêu thụ thị trường trong nước, thu mua hàng trong nước, không có hình
thức kinh doanh nhập khẩu ủy thác và không thực hiện mua hàng hóa để xuất khẩu
ra thị trường nước ngoài nên hệ thống tài khoản được xây dựng có một số tài
khoản ít được sử dụng thường xuyên như Tk 1562 – phí mua hàng hóa; Tk 144 –
cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn; Tk 1388 – phải thu khác; Tk 3388 – phải trả
khác ; Tk 141: Tạm ứng;...các tài khoản ngoại bảng như Tk 003: hàng hóa nhận

bán hộ, nhận kí gửi, kí cược. Tk 001: tài sản thuê ngoài...Để tiện cho việc hạch
toán, doanh nghiệp nên đơn giản hóa hệ thống tài khoản chính, nên đi sâu vào khai
thác các tiểu khoản. Ngoài ra, doanh nghiệp không có hình thức bán hàng kí gửi
đại lí nên không xây dựng tài khoản 157, đây là một thiếu sót của kế toán doanh
nghiệp trong việc xây dựng hệ thống tài khoản.
+ Do đặc điểm của loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu là theo từng thương
vụ nên việc hạch toán kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối mỗi năm là rất
khó để theo dõi hàng hóa cho từng thương vụ
+ Việc sử dụng hệ thống sổ Chứng từ ghi sổ tại Chi nhánh tuy đơn giản dễ sử
dụng nhưng do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều và ít có tính lặp lại nên
kế toán tốn nhiều thời gian trong việc lập chứng từ ghi sổ, phải tiến hành lập cùng
lúc nhiều chứng từ ghi sổ thì mới phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

×