Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Kế toán tài chính 2 – TXKTTC02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.17 KB, 14 trang )

Kế tốn tài chính 2 – TXKTTC02
Bất động sản đầu tư:
khấu hao theo các phương pháp khấu hao áp dụng cho tài sản cố định.
Vì: Khấu hao tương tự như tài sản cố định của doanh nghiệp.
Bất động sản đầu tư bao gồm:
quyền sử dụng đất; nhà hoặc cả nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng.
Vì: Đây là các loại bất động sản đầu tư.
Bên Có TK 331 (phải thu giảm) được quy đổi, ghi sổ theo:
tỷ giá ghi sổ đích danh.
Vì: Khoản phải thu người bán giảm được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế lúc
trả trước tiền mua tài sản.
Bên Có TK 331 (phải trả tăng) được quy đổi, ghi sổ theo:
tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh cơng nợ.
Vì: Khoản phải trả tăng được quy đổi theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh nợ phải
trả.
Bên Có TK 3411 được quy đổi, ghi sổ theo:
tỷ giá giao dịch thực tế lúc vay tiền.
Vì: Khoản phải trả nợ vay tăng được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế lúc vay
tiền.
Bên Nợ của các TK 1112, 1122 được quy đổi, ghi sổ theo:
tỷ giá giao dịch thực tế thời điểm thu tiền.
Vì: Ngoại tệ tăng được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế lúc thu tiền.
Bên Nợ TK 131 (phải thu tăng) được quy đổi, ghi sổ theo:
tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh cơng nợ.
Vì: Khoản phải thu tăng được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế lúc phát sinh
nợ phải thu.
Bên Nợ TK 131 (phải trả giảm) được quy đổi, ghi sổ theo:
tỷ giá ghi sổ đích danh.
Vì: Khoản phải trả người mua giảm được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế lúc
nhận trước tiền hàng.
Bên Nợ TK 331 (phải trả giảm) được quy đổi, ghi sổ theo:


tỷ giá ghi sổ đích danh.
Vì: Khoản phải trả giảm được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế lúc ghi nhận
nợ phải trả.
Bên Nợ TK 3411 được quy đổi, ghi sổ theo:
tỷ giá ghi sổ đích danh.
Vì: Khoản phải trả nợ vay giảm được quy đổi theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ vay.
Bút toán kết chuyển lãi vào cuối kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 911
Vì: Doanh nghiệp có lãi khi Thu nhập > Chi phí, có nghĩa là bên Có TK 911 nhiều
hơn bên Nợ TK 911, nên kết chuyển phần chênh lệch.
Bút toán kết chuyển lỗ vào cuối kỳ kế toán, ghi:
Có TK 911
Vì: Doanh nghiệp có lãi khi Thu nhập < Chi phí, có nghĩa là bên Nợ TK 911 nhiều
hơn bên Có TK 911, nên kết chuyển phần chênh lệch.


Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được trình bày trên:
thuyết minh báo cáo tài chính.
Vì: Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh khơng trình bày được trên 3 báo
cáo cịn lại nên phải trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Các quỹ của doanh nghiệp được trích lập từ:
Lợi nhuận sau thuế
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (418) được hình thành từ các nguồn:
lợi nhuận sau thuế.
Vì: Lợi nhuận sau thuế sau khi được chia cho cổ đông, phần còn lại được phân
phối vào các quỹ.
Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.4. Kế toán các quỹ của doanh nghiệp (BG, tr.89).
Chênh lệch đánh giá lại tài sản được sử dụng khi đánh giá lại các khoản sau:
tài sản cố định, ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
Vì: TK 412 được sử dụng khi đánh giá lại Tài sản cố định, nguyên vật liệu, công

cụ dụng cụ.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản phát sinh khi:
đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước.
Vì: Đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước là một trong 3 trường hợp
được Nhà nước quy định cho phép khi đánh giá lại tài sản.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ vào thời điểm cuối năm được ghi:
Nợ (Có) chênh lệch tỷ giá hối đối (413).
Vì: Chênh lệch đánh giá ngoại tệ cuối kỳ được hạch toán vào TK 413.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong thời gian xây dựng cơ bản trước hoạt động được
phân bổ vào chi phí hoặc doanh thu tài chính trong thời gian tối đa là:
5 năm.
Vì: Chênh lệch được phân bổ vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong thời gian
tối đa 4 năm.
Chi phí khấu hao bất động sản đầu tư được ghi Nợ:
TK 632
Vì: Khấu hao bất động sản đầu tư tính vào giá vốn hàng bán.
Chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán” trên Báo cáo kết quả kinh doanh căn cứ vào:
phát sinh Nợ TK 911/ Có TK 632
Vì: Đó là định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chỉ tiêu vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc trong bảng cân đối kế toán của một
doanh nghiệp được lập bằng cách:
lấy phần dư Nợ TK 1361 trên sổ cái của đơn vị chính trừ phần dư có TK 411 trên
sổ cái của đơn vị trực thuộc.
Vì: Theo quy định.
Cơng ty cổ phần HQ góp vốn liên doanh một thiết bị có ngun giá là
700.000.000 đồng, hao mịn lũy kế là 200.000.000 đồng, giá trị góp vốn được
cơng nhận là 600.000.000 đồng. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị góp vốn
được ghi:
Có TK 711.

Vì: Giá trị còn lại = 700.000.000 – 200.000.000


= 500.000.000 đồng < 600.000.000 đồng. Giá trị tài sản góp vốn được đánh giá
cao hơn so với giá trị ghi sổ. Chênh lệch tăng ghi vào thu nhập khác.
Công ty cổ phần HQ góp vốn vào cơng ty con một thiết bị có ngun giá là
700.000.000 đồng, hao mịn lũy kế là 200.000.000 đồng, giá trị góp vốn được
cơng nhận là 600.000.000 đồng. Nghiệp vụ này được ghi:
Nợ TK 221: 600.000.000 đồng.
Vì: Giá trị góp vốn là giá trị tài sản được cơng nhận.
Cơng ty cổ phần HQ góp vốn vào cơng ty liên kết một thiết bị có nguyên giá là
880.000.000 đồng, hao mòn lũy kế là 200.000.000 đồng, giá trị góp vốn được
cơng nhận là 600.000.000 đồng. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị góp vốn
được ghi:
Nợ TK 811
Vì: Giá trị cịn lại = 880.000.000 – 200.000.000
= 680.000.000 đồng > 600.000.000 đồng. Giá trị tài sản góp vốn được đánh giá
thấp hơn so với giá trị ghi sổ. Chênh lệch giảm ghi vào chi phí khác.
Cơng ty cổ phần kinh doanh bất động sản Hoa Sen mua một tòa nhà để cho thuê
làm văn phịng với giá mua theo hóa đơn chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
10% là 15 tỷ đồng. Chi phí mơi giới cơng ty đã trả là 5% giá trị hợp đồng mua tài
sản. Nguyên giá của bất động sản này là:
15,825 tỷ đồng
Vì: Nguyên giá = Giá mua + Chi phí mơi giới
= 15 + (15 × 1,1 × 0,05) = 15,825
Cơng ty cổ phần TH góp vốn dài hạn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn HT với tỷ
lệ quyền biểu quyết chiểm 20%. Khoản đầu tư này là:
đầu tư dài hạn.
Vì: Tỷ lệ quyền biểu quyết ≤ 20%.
Cơng ty cổ phần TH góp vốn dài hạn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn HT với tỷ

lệ quyền biểu quyết chiểm 50%. Khoản đầu tư này là:
đầu tư vào cơng ty liên kết.
Vì: Tỷ lệ quyền biểu quyết nằm trong khoảng từ trên 20% đến 50%.
Công ty cổ phần TH mua 15.000 cổ phiếu (với mục đích kinh doanh) do Công ty
QM phát hành với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu, giá mua là 22.500 đồng/cổ
phiếu. Chi phí mơi giới, giao dịch đã thanh tốn là 5.000.000 đồng, thuế giá trị
gia tăng 10%. Giá trị khoản đầu tư này được ghi trên sổ kế toán là:
Nợ 1211: 342.500.000 đồng.
Vì: Đây là đầu tư cổ phiếu và giá trị khoản đầu tư = 15.000 × 22.500 +
5.000.000 = 342.500.000 đồng.
Công ty cổ phần TH mua đầu tư dài hạn 15.000 cổ phiếu do Công ty QM phát
hành với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu, giá mua là 22.500 đồng/cổ phiếu.
Chi phí mơi giới, giao dịch đã thanh tốn là 5.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng
10%. Giá trị khoản đầu tư này được ghi:
Nợ TK 121.
Vì: Đây là đầu tư cổ phiếu dài hạn.
Công ty cổ phần TH mua đầu tư dài hạn 15.000 cổ phiếu (với mục đích kinh
doanh) do Cơng ty QM phát hành với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu, giá mua


là 22.500 đồng/cổ phiếu. Chi phí mơi giới, giao dịch đã thanh toán là 5.000.000
đồng, thuế giá trị gia tăng 10%. Giá trị khoản đầu tư này được ghi:
Nợ TK 1211.
Vì: Đây là đầu tư cổ phiếu kinh doanh.
Cơng ty mẹ chuyển nhượng bớt vốn đầu tư vào công ty con, giá chuyển nhượng
lớn hơn giá gốc đầu tư:
vốn chủ sở hữu của công ty mẹ tăng thêm tương ứng với số lãi chuyển nhượng.
Vì: Lãi chuyển nhượng làm tăng lợi nhuận chưa phân phối do đó tăng vốn chủ sở
hữu.
Cổ tức của doanh nghiệp thường được chia từ:

lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vì: Theo nguyên tắc phân phối lợi nhuận.
Cuối năm tài chính, số lợi nhuận cịn chưa phân phối sẽ được kết chuyển, ghi:
Nợ TK 4212
Vì: Giảm lợi nhuận năm nay vì chuyển thành lợi nhuận năm sau.
Doanh thu thuần là:
doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu.
Vì: Theo xác định lợi nhuận.
Dự phịng giảm giá cổ phiếu kinh doanh đầu tư được trích lập khi:
giá trị ghi sổ của cổ phiếu lớn hơn giá trị thị trường của nó.
Vì: Giá trị cổ phiếu đầu tư giảm, cần phải trích lập dự phịng cho phần giảm giá
trị khoản đầu tư.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập khi:
giá trị ghi sổ của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thị trường của nó.
Vì: Giá trị hàng tồn kho giảm, cần phải trích lập dự phịng cho phần giảm giá trị
đó.
Dự phịng nợ phải thu khó địi KHƠNG được trích lập khi:
khoản nợ chưa đến hạn thanh tốn.
Vì: Khoản nợ chưa đến hạn thanh tốn nên khơng phải là nợ khó địi, do đó
khơng cần trích lập dự phịng.
Để phản ánh khoản đầu tư tài chính dài hạn, kế tốn sử dụng:
TK 228
Vì: TK 228 theo dõi các khoản đầu tư tài chính khác.
Để phản ánh khoản đầu tư vào công ty con, kế tốn sử dụng:
TK 221
Vì: TK 221 theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con.
Để phản ánh khoản đầu tư vào cơng ty liên doanh, kế tốn sử dụng:
TK 222
Vì: TK 222 theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Để phản ánh khoản đầu tư vào cơng ty liên kết, kế tốn sử dụng:

TK 222
Vì: TK 222 theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Giá trị quyền chọn cổ phiếu khi trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu được
hạch tốn vào:
Có TK 4113
Vì: Làm tăng thặng dư vốn cổ phần.


Giá trị trái phiếu phát hành được kế tốn trình bày trên Bảng cân đối kế tốn
trong phần:
nợ phải trả.
Vì: Phát hành trái phiếu là đi vay nên trình bày trên mục Nợ phải trả.
Hàng hóa bất động sản là:
bất động sản được doanh nghiệp mua vào và bán ngay trong năm tài chính.
Vì: Theo khái niệm Bất động sản đầu tư.
Khấu hao bất động sản là:
sự phân bổ có hệ thống giá trị bất động sản đã đầu tư vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vì: Dựa vào khái niệm Khấu hao.
Khi bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế, kế tốn ghi:
Nợ TK Lợi nhuận chưa phân phối.
Vì: Bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận làm lợi nhuận chưa phân
phối giảm.
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa trừ vào số tiền đã nhận trước của
khách hàng, giá bán của số sản phẩm, hàng hóa này được ghi:
Nợ TK 131
Vì: Khoản phải trả người mua giảm.
Khi doanh nghiệp mua tài sản trừ vào số tiền đã trả trước cho người bán, giá trị
tài sản này được ghi:
Có TK 331

Vì: Khoản phải thu người bán giảm.
Khi doanh nghiệp nhận lại số tiền trả trước còn thừa từ người bán, số tiền này
được ghi:
Có TK 331
Vì: Khoản phải thu người bán giảm.
Khi doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng để nộp thuế cho Nhà nước, số tiền này
được ghi:
Có TK 112
Vì: Nghiệp vụ này làm giảm tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp thanh toán số tiền nhận trước còn thừa cho người mua, số tiền
này được ghi:
Nợ TK 131
Vì: Khoản phải trả người mua giảm.
Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh
thu bán sản phẩm, hàng hóa thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng được ghi nhận
theo:
giá bán khơng có thuế giá trị gia tăng.
Vì: Doanh thu bán hàng theo phương pháp khấu trừ là giá bán khơng có thuế giá
trị gia tăng.
Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, mua tài
sản nhận được hóa đơn trực tiếp, giá trị tài sản được tính theo:


giá mua có thuế giá trị gia tăng.
Vì: Tỷ lệ được khấu trừ của hóa đơn trực tiếp là 0%.
Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, mua tài
sản sử dụng cho hoạt động không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, giá trị tài
sản được tính theo:
giá mua có thuế giá trị gia tăng.
Vì: Tài sản sử dụng cho hoạt động khơng thuộc diện chịu thuế, doanh nghiệp

không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, doanh
thu và thu nhập được ghi nhận theo:
giá bán có thuế giá trị gia tăng.
Vì: Doanh thu, thu nhập là giá bán gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Khi doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, mua tài sản nhận được
hóa đơn khấu trừ, giá trị tài sản được tính theo:
giá mua có thuế giá trị gia tăng.
Vì: Tính thuế theo phương pháp trực tiếp, dù nhận được hóa đơn khấu trừ tài sản
vẫn được ghi nhận theo giá có thuế giá trị gia tăng.
Khi doanh nghiệp vay dài hạn để đầu tư xây dựng cơ bản, lãi vay phải trả được
ghi vào:
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Vì: Lãi vay được vốn hóa vào giá trị cơng trình xây dựng cơ bản.
Khi doanh nghiệp vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất sản
phẩm, lãi vay phải trả được ghi vào:
chi phí sản xuất chung.
Vì: Lãi vay được vốn hóa vào giá thành tài sản sản xuất.
Khi doanh nghiệp vay tiền mua tài sản cố định có thời hạn trả trên 1 năm, số
tiền vay này được ghi:
Có TK 3411
Vì: Tiền vay khơng phân biệt ngắn hạn hay dài hạn được theo dõi trên TK 3411.
Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, trường hợp tỷ giá giảm, đối với nợ
phải trả được ghi:
lãi tỷ giá hối đối.
Vì: Nợ phải trả có gốc ngoại tệ được quy đổi ra VND giảm.
Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, trường hợp tỷ giá giảm, đối với tiền
và nợ phải thu được ghi:
lỗ tỷ giá hối đối.
Vì: Tiền và nợ phải thu có gốc ngoại tệ được quy đổi ra VND giảm.

Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, trường hợp tỷ giá tăng, đối với nợ
phải trả được ghi:
lỗ tỷ giá hối đối.
Vì: Nợ phải trả có gốc ngoại tệ được quy đổi ra VND tăng.
Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm tài chính, trường hợp tỷ giá tăng, đối với tiền
và nợ phải thu được ghi:
lãi tỷ giá hối đối.
Vì: Tiền và nợ phải thu có gốc ngoại tệ được quy đổi ra VND tăng.
Khi hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi:


Có TK 632.
Vì: Hồn nhập dự phịng ghi ngược lại bút tốn trích lập dự phịng.Nợ TK 2294.
Vì: Hồn nhập dự phịng ghi ngược lại bút tốn trích lập dự phịng.
Khi hồn nhập lại số lợi nhuận đã chia thừa, kế tốn ghi:
Nợ TK 415
Vì: Hồn nhập lại lợi nhuận chia thừa vào quỹ dự phịng tài chính.
Khi phát hành cổ phiếu, phần chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành được
kế toán hạch toán vào:
thặng dư vốn cổ phần.
Vì: Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ
phiếu.
Tham khảo: Bài 4, mục 4.2.1. Kế toán vốn đầu tư của chủ sở hữu (BG, tr.83).
Khi phát hành trái phiếu có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, phần nợ gốc của
trái phiếu được hạch tốn:
Có TK 3432.
Vì: TK 3432 là trái phiếu chuyển đổi.
Khi phát hành trái phiếu, kế tốn cơng ty ghi:
tăng nợ phải trả.
Vì: Phát hành trái phiếu là doanh nghiệp đi vay.

Khi phân phối lợi nhuận, kế tốn ghi:
Có TK 414
Vì: Phân phối lợi nhuận vào quỹ đầu tư phát triển.
Khi tạm phân phối lợi nhuận trong năm, kế tốn ghi:
giảm lợi nhuận chưa phân phối.
Vì: Sau khi phân phối vào các quỹ thì lợi nhuận chưa phân phối giảm.
Khi thanh tốn bù trừ cơng nợ, kế tốn ghi:
giảm nợ phải trả, giảm nợ phải thu.
Vì: Kết quả thanh toán bù trừ coi như đã thu được nợ phải thu và trả được nợ
phải trả.
Khi thuế giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ sẽ là:
thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Vì: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là số thuế giá trị gia tăng nhỏ hơn giữa
thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Khi thuế giá trị gia tăng đầu vào nhỏ hơn thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ sẽ là:
thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Vì: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là số thuế giá trị gia tăng nhỏ hơn giữa
thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế giá trị gia tăng đầu vào.


Khi trả lại tài sản cố định cho bên góp vốn, phần chênh lệch giữa giá trị còn lại
của tài sản cố định và giá do hội đồng đánh giá được hạch tốn vào:
chênh lệch đánh giá tài sản (412).
Vì: Phần chênh lệch giữa giá đánh giá và giá trị còn lại được ghi tăng hoặc giảm
chênh lệch đánh giá tài sản.
Khi trích lập các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (418), kế tốn ghi:
giảm lợi nhuận sau thuế.
Vì: Lợi nhuận sau thuế bị giảm khi trích lập các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.

Khi trích lập quỹ Đầu tư phát triển, kế toán ghi:
giảm lợi nhuận sau thuế.
Vì: Lợi nhuận sau thuế bị giảm khi trích lập lập quỹ Đầu tư phát triển.
Khi trình bày Bảng cân đối kế toán, một tài sản được xếp vào tài sản ngắn hạn
nếu:
tài sản này được dự kiến thu hồi trong vịng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên
độ.
Vì: Tài sản ngắn hạn là tài sản được dự kiến thu hồi trong vòng 12 tháng kể từ
ngày kết thúc niên độ hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Khi trình bày các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế tốn:
cần trình bày riêng biệt các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
Vì: Trên Bảng cân đối kế tốn chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cuối kỳ được xử lý bằng cách:
ghi tăng, giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Vì: Theo quy định chênh lệch đánh giá tài sản được bổ sung Vốn đầu tư của chủ
sở hữu.
Khoản chi phí nào sau đây KHƠNG được kết chuyển vào TK 911 để xác định lợi
nhuận:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vì: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp được kết chuyển về TK 154.
Khoản tiền doanh nghiệp phải nộp phạt do nộp chậm thuế được trừ vào:
lợi nhuận sau thuế.
Vì: Tiền phạt là chi phí khơng hợp lệ nên được trừ vào lợi nhuận sau thuế.
Lãi từ nhượng bán khoản đầu tư cổ phiếu kinh doanh được ghi:
Có TK 515.
Vì: Lãi từ nhượng bán khoản đầu tư cổ phiếu được ghi tăng doanh thu hoạt động
tài chính.
Lãi tỷ giá khi bán ngoại tệ được ghi:
Có TK 515
Vì: Lãi tỷ giá khi bán ngoại tệ được ghi nhận là doanh thu tài chính.

Lãi tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi:
tăng doanh thu hoạt động tài chính.
Vì: Lãi tỷ giá của hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi tăng doanh thu tài
chính.
Lãi tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động xây dựng cơ bản trước hoạt động của
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước được ghi:
Có TK 4132
Vì: Lãi tỷ giá của hoạt động xây dựng cơ bản trước hoạt động của doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước được ghi tăng chênh lệch tỷ giá hối đoái.


Lệ phí trước bạ nộp khi đăng kí quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản được
tính vào:
giá trị ghi sổ của tài sản.
Vì: Lệ phí trước bạ được tính vào giá trị tài sản tương ứng.
Lỗ từ nhượng bán khoản đầu tư cổ phiếu kinh doanh được ghi:
Nợ TK 635.
Vì: Lỗ từ nhượng bán khoản đầu tư cổ phiếu được ghi tăng chi phí hoạt động tài
chính.
Lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ được ghi:
Nợ TK 635
Vì: Lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ được ghi nhận là chi phí tài chính.
Lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi:
tăng chi phí tài chính.
Vì: Lỗ tỷ giá của hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận là chi phí tài
chính.
Lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động xây dựng cơ bản trước hoạt động của
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước được ghi:
Nợ TK 4132
Vì: Lỗ tỷ giá của hoạt động xây dựng cơ bản trước hoạt động của doanh nghiệp

100% vốn Nhà nước được ghi giảm chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Lợi nhuận chưa phân phối là:
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vì: Thuế thu nhập doanh nghiệp đã tính vào chi phí.
Lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh được hạch toán vào:
doanh thu hoạt động tài chính.
Vì: Lãi hoạt động liên doanh là lãi hoạt động đầu tư tài chính nên được hạch tốn
vào doanh thu tài chính.
Lợi nhuận được xác định bằng:
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận khác.
Vì: Theo xác định lợi nhuận.
Lợi nhuận gộp được tính bằng:
doanh thu thuần trừ giá vốn hàng bán.
Vì: Theo xác định lợi nhuận.
Lợi nhuận là:
kết quả cuối cùng của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh.
Vì: Theo định nghĩa lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được tính bằng:
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu tài chính trừ chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Vì: Theo xác định lợi nhuận.
Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành, mệnh giá là 1.000.000 đồng/trái
phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị trường là 900.000 đồng/trái
phiếu, lãi suất 8%/năm, thời gian đáo hạn là 5 năm, lãi trả khi đáo hạn. Kế toán
sẽ ghi nhận khoản đầu tư này là:
800.000.000 đồng.
Vì: Giá trị khoản đầu tư
= 1.000 × 800.000 = 800.000.000 đồng.



Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành, mệnh giá là 1.000.000 đồng/trái
phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị trường là 900.000 đồng/trái
phiếu, lãi suất 8%/năm (tính lãi đơn), thời gian đáo hạn là 5 năm, lãi trả khi đáo
hạn. Tại thời điểm đáo hạn, công ty sẽ thu được số tiền là:
1.400.000.000 đồng.
Vì: Số tiền nhận được = 1.000.000.000 + 1.000.000.000 × 8% × 5 =
1.400.000.000 đồng.
Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành, mệnh giá là 1.000.000 đồng/trái
phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị trường là 900.000 đồng/trái
phiếu, lãi suất 8%/năm (tính lãi kép), thời gian đáo hạn là 5 năm, lãi trả khi đáo
hạn. Tại thời điểm đáo hạn, cơng ty sẽ thu được số tiền là:
1.469.328.080 đồng.
Vì: Số tiền thu được
= gốc + lãi
= 1.000.000.000 + 469.328.080
= 1.469.328.080 đồng.
Mua 1.000 trái phiếu do Công ty MH phát hành với mục đích kinh doanh, mệnh
giá là 1.000.000 đồng/trái phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị
trường là 900.000 đồng/trái phiếu, lãi suất 8%/năm, thời gian đáo hạn là 5 năm,
lãi trả khi đáo hạn. Kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 1212
Vì: Đây là đầu tư trái phiếu.
Mua 1.000 trái phiếu do Cơng ty MH phát hành với mục đích kinh doanh, mệnh
giá là 1.000.000 đồng/trái phiếu, giá mua là 800.000 đồng/trái phiếu, giá thị
trường là 900.000 đồng/trái phiếu, lãi suất 8%/năm, thời gian đáo hạn là 5 năm,
lãi trả khi đáo hạn. Tại thời điểm mua, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 1212: 800.000.000 đồng.
Vì: Đây là đầu tư trái phiếu và giá trị khoản đầu tư
= 1.000 × 800.000 = 800.000.000 đồng.
Ngày 10 tháng 9 năm 2014, Công ty cổ phần kinh doanh bất động sản Hoa Sen

mua một tòa nhà để cho thuê làm văn phòng với giá mua theo hóa đơn chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng 10% là 15 tỷ đồng, đã thanh toán bằng chuyển
khoản sau khi trừ 1% chiết khấu thanh toán. Nguyên giá của bất động sản này
là:
15 tỷ đồng.
Vì: Nguyên giá = 15 tỷ đồng. Chiết khấu thanh tốn khơng được trừ khỏi ngun
giá.
Ngày 20/3/2014, Cơng ty Hồn Mỹ nhận được thơng báo chia cổ tức cho năm tài
chính trước từ Công ty ABC là 25%. Số cổ tức này sẽ được ghi nhận vào:
thu nhập của năm 2013.
Vì: Đây là cổ tức được chia của năm 2013.
Ngày 20/3/2014, Công ty Hồn Mỹ nhận được thơng báo chia cổ tức từ Công ty
ABC là 25%. Số cổ tức này sẽ được ghi:
Có TK 4211.
Vì: Đây là cổ tức được chia của năm 2013.


Ngày 31/12/2013, số dự phịng nợ phải thu khó địi còn chưa sử dụng là
50.000.000 đồng. Số dự phòng cần trích lập trong năm tới là 150.000.000 đồng.
Bút tốn trích lập dự phịng cuối năm 2013 cần ghi:
Có TK 2293: 100.000.000 đồng.
Vì: Số dự phịng cần trích lập thêm
= 150.000.000 – 50.000.000
= 100.000.000 đồng.
Ngày 31/12/2013, số dự phòng nợ phải thu khó địi cịn chưa sử dụng là
50.000.000 đồng. Số dự phịng cần trích lập trong năm tới là 150.000.000 đồng.
Kế tốn cần:
trích lập dự phịng thêm 100.000.000 đồng.
Vì: Số dự phịng cần trích lập thêm
= 150.000.000 – 50.000.000

= 100.000.000 đồng.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư mua trả góp:
khơng bao gồm lãi trả góp.
Vì: Lãi mua trả góp khơng được tính vào ngun giá.
Phần lợi nhuận được kết chuyển từ bút tốn
Nợ TK 911
Có TK 4212
là:
lợi nhuận đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vì: Theo xác định lợi nhuận.
Sau khi đánh giá chêch lệch tỷ giá cuối kỳ, trường hợp tổng Nợ TK 413 lớn hơn
tổng có TK 413 thì phần chênh lệch giữa tổng Nợ và tổng Có TK 413 được hạch
tốn vào:
chi phí tài chính.
Vì: Trường hợp đó doanh nghiệp bị lỗ do đánh giá ngoại tệ nên khoản lỗ được
hạch tốn vào chi phí tài chính.
Số dư bên có của TK Phải thu khác (138) được:
ghi dương bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế tốn.
Vì: TK 138 dư Có được trình bày ở mục Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác của Bảng cân đối kế tốn.
Số dư bên Có tài khoản “Hao mịn tài sản cố định” được trình bày trên bảng cân
đối kế tốn bằng cách:
ghi âm bên tài sản.
Vì: TK 214 là tài khoản được trình bày bên tài sản nhưng có số dư có nên phải
ghi âm.
Số dư bên Có tài khoản “Hao mịn tài sản cố định” được trình bày trên Bảng cân
đối tài khoản bằng cách:
ghi số dương bên cột số dư Có.
Vì: Bảng cân đối tài khoản là bảng theo dõi số phát sinh của từng tài khoản.
Số dư bên có TK Phải thu khách hàng (131) được:

ghi bình thường bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế tốn.
Vì: TK 131 dư có được trình bày ở mục khách hàng ứng trước tiền hàng bên
nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán.
Số dư bên Nợ của TK Cổ phiếu quỹ (419) trong công ty cổ phần được:


ghi âm bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế tốn.
Vì: TK 419 được trình bày bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế tốn, có số dư Nợ
nên ghi âm.
Số dư bên Nợ tài khoản Phải trả công nhân viên (334) được:
ghi số dương bên Tài sản của Bảng cân đối kế tốn.
Vì: TK 334 dư Nợ được trình bày ở mục Các khoản phải thu khác bên tài sản của
Bảng cân đối kế toán.
Số dư bên Nợ TK phải trả người bán (331) được:
ghi bình thường bên Tài sản của Bảng cân đối kế tốn.
Vì: TK 331 dư Nợ được trình bày ở mục ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp
bên tài sản của Bảng cân đối kế toán.
Số dư bên Nợ TK Phải trả, phải nộp khác (338) được:
ghi số dương bên Tài sản của Bảng cân đối kế tốn.
Vì: TK 338 dư Nợ được trình bày ở mục Các khoản phải thu khác bên tài sản của
Bảng cân đối kế toán.
Số dư bên Nợ TK Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (333) được:
ghi số dương bên Tài sản của Bảng cân đối kế tốn.
Vì: TK 333 dư Nợ được trình bày ở mục Các khoản phải thu khác bên tài sản của
Bảng cân đối kế tốn.
Số dư các tài khoản dự phịng tổn thất tài sản (229) được:
ghi âm bên tài sản của Bảng cân đối kế tốn.
Vì: Các tài khoản dự phịng được trình bày bên tài sản mà lại có số dư có nên
phải ghi âm.
Số dư có cuối kỳ của tài khoản Vốn đầu tư của chủ sở hữu (411) thể hiện:

vốn đầu tư của chủ sở hữu (thuộc vốn chủ sở hữu) hiện có của doanh nghiệp.
Vì: Vốn đầu tư của chủ sở hữu là vốn chủ sở hữu thường trực cho hoạt động kinh
doanh.
Số dư của tài khoản dự phịng phải trải sẽ được trình bày trên bảng cân đối kế
tốn theo cách:
ghi dương bên nguồn vốn.
Vì: TK 352 được trình bày bên nguồn vốn, có số dư có nên ghi dương.
Số liệu được ghi vào chỉ tiêu “Thuế thu nhập hỗn lại phải trả” được tính bằng
cách:
lấy số dư Có TK 347
Vì: TK 347 có số dư có nên được trình bày bên nguồn vốn.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào doanh nghiệp được hoàn lại được ghi:
Có TK 133
Vì: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ giảm.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã kê khai không được khấu trừ được ghi:
Nợ TK 632
Vì: Thuế giá trị gia tăng đầu vào khơng được khấu trừ được tính vào giá vốn.
Số tiền mặt thừa khi kiểm kê quỹ được ghi:
Nợ TK 111/Có TK 3381
Vì: Số liệu quỹ > số liệu trên sổ kế toán, kế toán ghi tăng tiền và theo dõi chờ xử
lý.
Sự thay đổi các khoản dự phòng giảm giá trong kỳ được trình bày trong:


thuyết minh báo cáo tài chính.
Vì: Thuyết minh báo cáo tài chính theo dõi sự thay đổi các khoản dự phịng.
Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại có kết cấu:
ngược với TK 511.
Vì: TK 5211 là tài khoản điều chỉnh doanh thu nên có kết cấu ngược với TK 511.
Theo quy định hiện hành, tiền thu sử dụng vốn được:

bổ sung vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì: Một trong những yếu tố làm tăng vốn kinh doanh là bổ sung từ tiền thu sử
dụng vốn.
Theo thời gian đầu tư thì khoản đầu tư bao gồm:
đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
Vì: Căn cứ vào thời gian đầu tư.
Vì: Thuế xuất khẩu làm giảm doanh thu xuất khẩu do doanh thu xuất khẩu được
ghi nhận gồm cả thuế xuất khẩu.
Thu nhập từ nhượng bán bất động sản đầu tư được ghi Có:
TK 5117
Vì: Thu nhập từ nhượng bán bất động sản đầu tư thuộc hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
Tình hình thanh tốn với ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp Nhà nước được
thể hiệu trên:
báo cáo kết quả kinh doanh.
Vì: Trên Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện chỉ tiêu: Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Tính ra thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 8211
Vì: Thuế thu nhập doanh nghiệp tính vào chi phí.
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối là tài khoản:
có số dư cả bên Nợ hoặc bên Có.
Vì: Theo kết cấu tài khoản.
TK 5213 – Doanh thu hàng bán bị trả lại có kết cấu tương tự như:
TK 5212
Vì: TK 5213 và TK 5212 đều là các tài khoản giảm trừ doanh thu.
Trường hợp bán ngoại tệ, phần chênh lệch giữa giá bán vào giá ghi sổ của ngoại
tệ được hạch tốn vào:
doanh thu, chi phí tài chính.
Vì: Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi

phí tài chính.
Trường hợp bán ngoại tệ trong thời gian xây dựng cơ bản trước hoạt động, phần
chênh lệch giữa giá bán vào giá ghi sổ của ngoại tệ được hạch toán vào:
chênh lệch tỷ giá hối đối.
Vì: Trong thời gian xây dựng cơ bản trước hoạt động, doanh nghiệp chưa phát
sinh doanh thu, chi phí của hoạt động kinh doanh nên phần chênh lệch được
hạch toán vào TK 413.
Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, các chủ sở hữu:


được nhận giá trị còn lại theo tỷ lệ vốn góp sau khi đã thanh tốn các khoản nợ.
Vì: Theo quy định, sau khi thanh toán hết các khoản nợ, chủ sở hữu sẽ được
thanh toán vốn theo số tiền cịn lại.
Vào thời điểm lập báo cáo tài chính, tài khoản “Lợi nhuận chưa phân phối” có số
dư bên Nợ, số dư này được trình bày trên bảng cân đối kế tốn bằng cách:
ghi âm bên nguồn vốn.
Vì: Doanh nghiệp bị lỗ nên Lợi nhuận chưa phân phối phải ghi âm bên nguồn
vốn.



×