Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

PHÂN TÍCH hồ thị hạnh đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh, sản lượng theo mặt hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.75 KB, 42 trang )

Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ về mọi mặt: giá cả, chất lượng, thị trường, khách hàng…
nếu như doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt được tình hình thực tế cũng như
khơng biết chính xác về tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp mình thì doanh nghiệp sẽ khơng thể nào đứng vững được trên thương trường.
Do đó, doanh nghiệp phải tiến hành cơng tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp mình.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi
diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy
và những mặt còn yếu kém để khắc phục. Ngồi ra, phân tích hoạt động kinh doanh
cịn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, doanh nghiệp vận tải biển tiến hành
sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận chính vì thế cơng tác phân tích
hoạt động kinh tế là điều thiết yêu và cực kì quan trọng giúp họ đạt được mục tiêu đã
đặt ra.
Đồ án này nhằm đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành sản lượng theo các khoản
mục.
Hôm nay, trong bài thiết kế môn học của mình, em xin trình bày đề tài:
“Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh và phân tích sản lượng theo mặt
hàng của công ty vận tải biển”


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ.
§1. MỤC ĐÍCH CHUNG, Ý NGHĨA CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH


TẾ.
1. Mục đích chung của phân tích hoạt động kinh tế.
Tùy theo từng trường hợp phân tích cụ thể, không gian, thời gian của chỉ tiêu
doanh nghiệp mà xác định mục đích cụ thể của phân tích. Nhưng mục đích chung của
phân tích hoạt động kinh tế bao gồm:
- Đánh giá kết quả hoạt động kinhP tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác định
nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ
và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh,
khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Tóm lại mục đích phân tích hoạt động kinh tế là nhằm xác định tiềm năng doanh
nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng ấy.
2. Ý nghĩa chung của phân tích hoạt động kinh tế.
Là một nhà kinh doanh, bai giờ bạn cũng phải quan tâm đến hiệu quả và mong
muốn hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Để đạt được điều đó, trước hết
phải có nhận thức đúng. Từ nhận thức đúng đi đến quyết định và hành động. Nhận
thức, quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của lãnh đạo quản lý khoa học.
Trong đó, nhận thức giữ vai trị quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ
tương lai. Để có thể nhận thức đúng đắn, người ta sử dụng một công cụ quan trọng là


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
phân tích kinh tế. Dùng công cụ này, người ta nghiên cứ mối quan hệ cấu thành, quan
hệ nhân quả để phát hiện quy luật tạo thành, quy luật phát triển các hiện tượng kinh tế
và kết quả kinh doanh. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất
kinh doanhh của doanh nghiệp. Nếu thiếu những kết luận rút ra từ việc phân tích hoạt
động kinh tế thì mọi quyết định đưa ra đều thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn, vì thế

nó khó có thể có kết quả tốt đẹp.
Vậy có thể phát biểu về ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế như sau: “Với vị
trí là cong cụ quan trọng của nhận thức, phân tích hoạt động kinh tế trở thành một
cơng cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh tế. Nó thể
hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.”


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
§2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG BÀI.
1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối): △y = - ) cho biết quy mô, khối
lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa 2 kỳ.
Trong đó: △y: mức độ bến động của hiện tượng.
,mức độ của hiện tượng kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.
2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối động thái.
Dùng để biểu hiện xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng theo
thời gian:

Trong đó: t: mức độ biến động tương đối động thái giữa 2 kỳ.
, : mức độ của hiện tượng kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.
3. Phương pháp so sánh bằng số tương đối kết cấu
Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể:

Trong đó: d: mức biến động tương đối kết cấu giữa 2 kỳ.
ybp, ytt: mức độ bộ phận và tổng thể của hiện tượng.
4. Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành.
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các
hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó
giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và xác định
được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.



Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
5. Phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích,
thương và kết quả kinh tế. Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực
tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a, b, c
+ Phương trình kinh tế: y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
+ Xác định đối tượng phân tích: △y = - = + Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: △ = ( - )
Ảnh hưởng tương đối: δ = *100 (%)
+) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: △ = ( - )
Ảnh hưởng tương đối: δ = *100 (%)
+) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: △ =( Ảnh hưởng tương đối: δ = *100 (%)


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
 Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
△ + △ + △ = △y
Δ+δ
Lập bảng phân tích:
Kỳ gốc

STT

Chỉ tiêu

Quy


1

2

3

TT%

Kỳ NC
Quy


TT%

Nhân tố thứ
1
Nhân tố thứ
2
Nhân tố thứ
3
Tổng thể

100


100

So sánh Chênh

MĐAH
⟶y

%

lệch

δa

△a

δ

δb

△b

δ

δc

△c

δy


△y

(%)

-

6. Phương pháp cân đối.
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên
cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỹ gốc của nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a, b, c


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
+ Phương trình kinh tế: y = a + b - c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
+ Xác định đối tượng phân tích: △y = - = ( – (
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: △ = Ảnh hưởng tương đối: δ = *100 (%)
+) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: △ = Ảnh hưởng tương đối: δ = *100 (%)
+) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: △ = - Ảnh hưởng tương đối: δ = *100 (%)
 Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
△ + △ + △ = △y
δ + δ = *100 (%)

Lập bảng phân tích:


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế

STT Chỉ tiêu KH

1

Nhân tố
1
Nhân tố

2

2
Nhân tố

3

3
Tổng thể

Đơn

Kỳ

Kỳ

vị


gốc

NC

So
sánh
%

Chênh
lệch

MĐAH ⟶ y
Tuyệt Tương
đối

đối %

a

δa

△a



δ

b


δb

△b



δ

c

δc

△c



δy

△y

-

-


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
Phần II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH.
CHƯƠNG I: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
§1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA.

1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh là khái qt tình hình sản xuất
kinh doanh thơng qua những chỉ tiêu về giá trị sản xuất, chỉ tiêu về lao động, chỉ tiêu
về tài chính ...Qua đó thấy đuợc mức độ tăng trưởng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Cụ thể giúp người quản lý:
+ Biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua các chỉ
tiêu đã đạt được.
+ Biết được sự biên động tăng hay giảm của các chỉ tiêu.
+ Biết được các nguyên nhân gây ra sự biến động của các chỉ tiêu, nghiên cứu
các nguyên nhân này để xác định tiểm năng cần khai thác cũng như các nguyên nhân
cần loại bỏ.
Qua mối liện hệ giữa các tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu ta có thể định hướng
được việc phân tích và nêu những nguyên nhân cơ bản của việc thực hiện các chỉ tiêu
chủ yếu trong thời gian phân tích.
2. Ý nghĩa
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường để tồn tại và phát
triển thì các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất thì
doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện
pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về nhân lực tài sản. Muốn vậy các doanh nghiệp


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
cần nắm vững các nhân tố, các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Từ việc đánh giá đúng mục đích và nội dung cho ta lượng thơng tin chính xác
để phân tích các chỉ tiêu, tìm ta những nguyên nhân cơ bản từ đó định hướng, xây
dựng kỳ kế hoạch tiếp theo một cách sát thực, giúp doanh nghiệp nhìn nhận một cách
đầy đủ sâu sắc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ đó thấy được mặt
mạnh, yếu trong cơng tác quản lý của doanh nghiệp để đề ra các biện pháp cụ thể, hợp
lý khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.



Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
§2. PHÂN TÍCH.
1. Lập bảng phân tích.
2. Đánh giá chung.
Qua bảng phân tích ta thấy, tất cả các chỉ tiêu trong 4 nhóm chỉ tiêu kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc đều có xu hướng tăng lên.
Trong đó:
- Nhóm sản lượng:
Chỉ tiêu tăng nhiều nhất là khối lượng hàng hóa luân chuyển: kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc tăng 331.264.092(TKm) hay tăng 132,15%
Chỉ tiêu tăng ít nhất là cự ly vận chuyển bình quân: kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
tăng 90 (Km) hay tăng 105,33%
- Nhóm chỉ tiêu tài chính:
Chỉ tiêu tăng nhiều nhất là chi phí: kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng
86.708.000(103Đ) hay tăng 114,32%
Chỉ tiêu lợi nhuận giảm: ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc là 7.702.000 (103Đ)
hay giảm 89,4%
- Nhóm quan hệ với ngân sách:
Chỉ tiêu tăng nhiều nhất là thuế thu nhập doanh nghiệp: kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc tăng 12.709.119 (103Đ) hay tăng 95,4%.
Chỉ tiêu tăng ít nhất là bảo hiểm xã hội: kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng
437.537 (103Đ) hay tăng 11,3%.
- Nhóm lao động tiền lương:


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
Chỉ tiêu tăng nhiều nhất là tổng quỹ lương: kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng
2.954.000 (103Đ) hay tăng 103,86%.
Chỉ tiêu tăng ít nhất là tổng số lao động: kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng

11(người) hay 102,27%.


Ta có thể nhận thấy, tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp chưa

hiệu quả, bởi vì tốc độ tăng của tổng doanh thu là 111,65% ít hơn tốc độ tăng của tổng
chi phí là 2,67%%. Nhưng bên cạnh đó, ta cũng thấy rằng tốc độ tăng của tổng quỹ
lương là 103,86% ít hơn tốc độ tăng của năng suất lao động bình quân là 25,36%, vậy
nên phương pháp trả lương của doanh nghiệp là chưa hợp lý, cần phải xem xét lại.
3. Phân tích chi tiết.
(1) Nhóm sản lượng:
Qua bảng phân tích ta nhận thấy khối lượng hàng hóa ln chuyển kỳ nghiên cứu
so với kỳ gốc đã tăng 331.264.092.000 (TKm) hay tăng 132,15%.
Sự tăng lên của khối lượng hàng hóa luân chuyển do sự tác động của biến động 2
chỉ tiêu: khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự ly vận chuyển, cụ thể như sau:

 Khối lượng hàng hóa vận chuyển:
Khối lượng hàng hóa vận chuyển kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 155.348(T) hay
tăng 125,47% . Sở dĩ có sự biến động tăng của khối lượng hàng hóa vận chuyển trong
kỳ nghiên cứu có thể do các ngun nhân chính sau:
- Nhu cầu hàng hóa tăng cao: Nhận thấy nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng
tăng cao, trong kỳ, doanh nghiệp đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để mua
thêm một số tàu mới hiện đại hơn. Sự tham gia hoạt động của tàu mới dẫn đến khả
năng khai thác tăng, hiệu quả kinh doanh có cao hơn hẳn so với kì gốc. Do đó, khối


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
lượng hàng hóa vận chuyển trong kỳ mới có xu hướng tăng lên. Đây là ngun nhân
chủ quan có tác động tích cực
- Tình hình chính trị: Trong kì gốc, do ảnh hưởng của tình hình chính trị giữa

Việt Nam và Trung Quốc, Nhà nước đã đưa ra chính sách cấm biên hàng hóa
vận chuyển giữa hai nước làm lượng hàng hóa vận chuyển sang Trung Quốc
giảm rõ rệt. Tới kì nghiên cứu, khi tình hình chính trị đã tạm thời bình ổn, nhà
nước xóa bỏ lệnh cấm biên, do đó các chủ hàng ở Việt Nam lại tiếp tục xuất
khẩu hàng hóa sang Trung Quốc cũng như nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc
về Việt Nam.Từ đó làm cho khổi lượng hàng hóa tăng lên. Đây là nguyên nhân
khách quan có tác động tích cực
- Đặt đóng mới tàu: Để đáp ứng nhu cầu hàng hóa ngày càng tăng cao của thị
trường thì doanh nghiệp đã quyết định đầu tư tiền để đóng mới con tàu có trọng tải
lớn hơn các con tàu sẵn có.Ở trong kì nghiên cứu thì tàu được đưa vào hoạt động, với
trọng tải con tàu lớn nên đã vận chuyển được nhiều hangf hóa hơn. Đây là ngun
nhân chủ quan có tác động tích cực
- Trình độ của thuyền viên: ở kỳ gốc doanh nghiệp đã lập ra kế hoạch đào tạo
cho các thuyền viên mới vào nghề. ở kỳ nghiên cứu thuyền viên đã có các buoir
đào tạo để nâng cáo trình độ lên. Đẫn đến trình độ sắp xếp hàng hóa tăng cao và
chứa đựng nhiều hàng hóa hơn . đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích
cực

 Cự ly vận chuyển bình quân:
Cự ly vận chuyển bình quân kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 90 (Km) hay tăng
105,33%. Sự tăng lên của cự ly vận chuyển bình quân kỳ nghiên cứu có thể do các
ngun nhân chính sau:
- Thay đổi tuyến hoạt động: Trong năm, sau khi nghiên cứu kĩ thị trường, tính
tốn cẩn thận hiệu quả kinh tế, doanh nghiệp đã quyết định đi vào khai thác tuyến


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
đường dài Việt Nam – Châu Âu, tuyến đường được đi vào khai thác rất hiệu quả, các
tàu hoạt động trên tuyến này đều được trang bị máy móc, phụ tùng hiện đại với tình
trạng kĩ thuật rất tốt, khả năng vận chuyển của đội tàu được khách hàng trong và

ngoài nước vô cùng tin tưởng nên phần lớn nhận được các hợp đồng vận chuyển ở
tuyến xa và dài ngày này. Chính vì vậy trong kỳ, cự ly vận chuyển bình quân đã có xu
hướng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
- Chủ hàng thay đổi cảng xếp dỡ:do cản xếp dỡ ở trong hợp đồng quy định đang
gặp một số vấn đề chỉnh sửa lại cảng xếp nên chủ hàng đã thay đổi cảng xếp
cách xa hơn 100 hải lí. Dẫn đến cự lí vận chuyển tăng lên kéo theo sự tăng lên
của khối lượng hàng háo vận chuyển. Đây là nguyên nhân khách quan có tác
động tích cực
- Vấn đề về chính trị: Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm nay, các doanh
nghiệp trong nước đã giao thương, buôn bán rất nhiều với các doanh nghiệp
nước ngồi, nhà nước thúc đẩy cơng tác ngoại giao, có nhiều chính sách ưu đãi
với một số mặt hàng xuất khẩu. Vì vậy nhu cầu vận chuyển hàng hóa ở các
tuyến nước ngồi cũng như các tuyến xa và dài ngày tăng lên. Doanh nghiệp
vận tải cũng kịp thời đầu tư thêm phương tiện đủ điều kiện và nguồn lực để
phục vụ cho việc vận chuyển đó nên đã đi vào khai thác rất tốt các tuyến đường
đó. Vậy nên, cự ly vận chuyện đã tăng lên kéo theo khổi lượng hàng hóa luân
chuyển tăng theo. Đây là ngun nhân khách quan có tác động tích cực
- Trẻ hóa đội tàu: Các đội tàu của các cơng ty vận tải biển ở Việt Nam hầu hết là
các tàu già, có thời gian sử dụng tương đối lớn. Hiện nay để theo kịp sự phát
triển với đội tàu của thế giới, đồng thời để đáp ứng với nhu cầu vận chuyển
hàng hóa ngày càng cao, các cơng ty vận tải biển đều có xu hướng trẻ hóa đội
tàu và doanh nghiệp mà ta đang khảo sát cũng không nằm ngồi số đó. Vì vậy
mà trong kì doanh nghiệp đã có nhiều hoạt động để thay đổi, cải tiến đội tàu


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
của cơng ty. Do vừa cải thiện được tình trạng kỹ thuật đội tàu, cũng vì thế mà
cự ly vận chuyển bình quân trong kỳ tăng lên kéo theo khối lượng luan chuyển
chuyển bình quân tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực
 Khối lượng hàng hóa ln chuyển: ở kì gốc đạt 1.030.290.000đ ở kì nghiên

cứu đạt 1.362.554.092đ tức là tăng 331.264.092đ hay tăng 132,15%.Sở dĩ có sự
tăng lên như thế là do sản lượng của mặt hàng về khối lượng hàng hóa vận
chuyển và cự li vận chuyển bình qn tăng.

(2) Nhóm chỉ tiêu tài chính:
 Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu kỳ nghiên cứu so với kỳ gôc đã tăng 79,006,000 (103Đ) hay tăng
111,65%. Sự biến động tăng của tổng doanh thu có thể do các nguyên nhân sau:
- Cước phí vận chuyển tăng lên: ở kì nghiên cứu có sự biến động về kinh tế đã
làm cho giá cước chuyển chở bằng đường biển tăng lên đáng kể. từ đó làm cho
tổng doanh thu tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan làm có tác động tích
cực
- Do uy tín của doanh nghiệp tốt: doanh nghiệp đã vận chuyển cho nhiều chủ
hàng và đánh giấu được uy tín trên thị trường vận chuyển hàng hóa nên ở kì
nghiên cứu khối lượng hàng hóa vận chuyển ngày càng tăng cao. Kéo theo tổng
doanh thu của doanh nghiệp tăng. Đây là nguyên nhân khách quan có tác động
tích cực
- Do chủ hàng hủy hợp đồng đột xuất: Trong kỳ, đã có nhiều khách hàng đã tự ý
hủy bỏ hợp đồng, chính vì thế doanh nghiệp đã thu được một khoản tiền phạt vi
phạm hợp đồng không nhỏ, giúp tổng doanh thu trong kỳ có xu hướng tăng lên.


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
Mặc dù tổng doanh thu tăng nhưng không phải là điều đáng mừng cho doanh
nghiệp. Có thể làm uy tín của doanh nghiệp giảm. Đây là nguyên nhan khách
quan có tác động tiêu cực
- Liên doanh với các cơng ty khác: Ngồi việc tự mình sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực vận tải và một số ngành nghề khác, doanh nghiệp còn tham gia hợp tác
liên doanh liên kết với một số cơng ty khác để có thể thu được khoản lợi nhuận tài
chính từ việc làm ăn của những cơng ty này. Trong kỳ, việc sản xuất kinh doanh của

công ty liên doanh rất tốt, lợi nhuận thu về cũng cao. Doanh nghiệp cũng vì thế mà
được hưởng một khoản tiền khơng nhỏ từ việc chia lợi nhuận liên doanh, chính vì vậy
nó khiến cho tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ đã tăng. Đây là nguyên nhân
khách quan có tác động tích cực.

 Tổng chi phí:
Tổng chi phí doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc đã tăng
87.708.000(103Đ) hay tăng 114,32%. Sự tăng lên của tổng chi phí có thể do các
nguyên nhân sau:
- Mở rộng sản xuất kinh doanh: Trong kỳ, do việc mở rộng phạm vi sản xuất
kinh doanh, đầu tư thêm tàu mới, doanh nghiệp đã phải tuyển dụng thêm 1
lượng công nhân viên rất lớn. Nhưng đa phần trong số đó, là những lao động
chưa có kinh nghiệm, tay nghề cịn non trẻ, vì vậy để đảm bảo cho chất lượng
lao động, doanh nghiệp đã phải bỏ ra 1 khoản chi phí lớn để đạo tạo lại số lao
động đó. Khiến tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp tăng lên. Đây là nguyên
nhân chủ quan có tác động tiêu cực
-

Huy động vốn để mua tàu: trong kì nghiên cứu do phải huy động nhiều vốn để
đầu tư mua thêm tàu mới, doanh nghiệp đã vay vốn từ ngân hàng, vậy nên hàng


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
tháng phải mất 1 khoản chi phí để trả lãi ngân hàng. Vậy nên, tổng chi phí của
doanh nghiệp trong kỳ đã tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực
- Chi phí sửa chữa tàu: Trong q trình hành hải trên biển, tàu đi vào các luồng
lạch phức tạp going tố thời tiết xấu nên đã bị hỏng tàu. Doanh nghiệp phải bỏ
ra chi phí sửa chữa để bảo tu lại tàu nên tổng chi phí tăng cao. Đây là ngun
nhân khách quan có tác động tiêu cực
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu trong kì tăng: Trong kỳ, có sự biến động giá cả kéo

theo giá nhiên liệu, vật liệu tăng lên, chi phí nhiên liệu, vật liệu vì thế mà tăng
theo, vậy nên nó làm tổng chi phí của doanh nghiệp cũng tăng lên. Đây là
nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực.

(3) Nhóm quan hệ với ngân sách:

 Thuế VAT:
Thuế VAT kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 950.300.000đ hay tăng 124,32%.
Sở dĩ có sự biến động tăng của thuế VAT có thể do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do tổng doanh thu kì nghiên cứu tăng: trong kì nghiên cứu doanh ngiệp đã mở
rộng quy mô hoạt động cũng như phạm vi ngành nghề sản xuất kinh doanh ,
chính vì thế làm tăng thuế VAT đầu ra. Do vậy nên thuế VAT trong kì mới tăng
lên như thế. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực
- Tiết kiệm các chi phí: Do thực hiện chủ trương tiết kiệm trong sản xuất kinh
doanh mà trong kỳ vừa qua doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi phí về điện, nước,
điện thoại. Điều đó đã làm giảm thuế VAT đầu vào, bởi vậy làm cho thuế VAT phải
nộp tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
- Giá cước vận tải tăng: Trong kỳ, do sự tăng trưởng nhanh chóng của giá cước
vận tải trên tất cả các thị trường đặc biệt là thị trưởng vận tải hàng khô, doanh nghiệp
đã chủ động tăng giá cước vận chuyển 1 số loại hàng như sắt thép, container, bách hóa
... Điều này cũng khiến cho thuế VAT của doanh nghiệp tăng lên. Đây là nguyên nhân
khách quan tích cực.
- Do chính sách thuế giá trị gia tăng về loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
đã tây đổi: mỗi loại hình kinh doanh khác nhau sẽ có quy định tính thuế khác nhau.
Trong kì nghiên cứu, nhà nước đã được thực hiện chính sách điều chỉnh thuế, cụ thể
tăng thuế suất đối với loại hình quản lí kĩ thuật tăng lên. Điều đó làm tăng thuế suất
VAT mà doanh nghiệp phải nộp tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.


 Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 1.540.400(103Đ)
hay giảm 89,4%. Sở dĩ có sự biến động như vậy có thể là do các nguyên nhân sau:
- Do lợi nhuận của doanh nghiệp giảm: Đây là khoản thuế phải nộp cho Nhà
nước, tính theo % lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà nước quy định doanh
nghiệp phải nộp thuế TNDN với tỷ lệ 20% lợi nhuận. Trong kỳ nghiên cứu, lợ
nhuận của công ty đã giảm lên do vậy thuế TNDN cũng vì thế mà giảm theo.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực
- Do tổng doanh thu của doanh nghiệp giảm: trong kì nghiên cứu doanh nghiệp
bị lỗ một số mặt hàng khiến cho thu nhập giảm đi và điều này kéo theo lợi
nhuận giảm. Dẫn đên thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm theo. Đây là
nguyên nhân khách quan có tác dụng tiêu cực.
- Do chi phí khấu hao thuế thu nhập giảm: : Chi phí khấu hao tài sản cố định là
một trong những chi phí hợp lý được tính khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong kỳ nghiên cứu, nhà nước đã điều chỉnh tỷ lệ tính khấu hao tài sản cố


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
định, cụ thể trong doanh nghiệp là khấu hao tàu. Theo đó, tỷ lệ khấu hao giảm
từ 5% tăng lên . Do vậy, chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
ttrong kì nghiên cứu tăng. Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực.

 Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 590.800.000đ tức là tăng
103.86%. Sở dĩ có sự biến động tăng như vậy có thể là do các nguyên nhân sau:
- Đội tàu của doanh nghiệp tăng: do nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng
nhiều nên ở kí nghiên cứu doanh nghiệp đã bỏ 1 vốn đầu tư để mua tàu kéo theo đó là
thuyến viên của cơng ty cũng tăng theo do cơng ty khơng có sẵn thuyền viên dự bị.
Thuyền viên tăng thì kéo theo tiền BHXH cũng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ

quan có tác động tích cực.
- Tăng mức lương tối thiểu cho nhân viên: vào đầu năm doanh nghiệp đã kí
nhiều hợp đồng vận chuyển trên các tuyến xa hơn vì vậy lượng thuyền viên cũng tăng
thêm, từ đó làm BHXH cũng tăng lên.Việc kí kết này làm tăng thời gian khai thác của
tàu hơn so với việc chỉ khai thác các tuyến gần như trước đây, giúp tăng doanh thu
của công ty đồng thời tạo điều kiện cho công ty mở rộng nguồn hàng của mình. Do đó
đây là một nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
-

Tăng mức lương cho người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Trong kỳ,

một số cán bộ công nhân viên đã thi đỗ kỳ thi nâng bậc lương do doanh nghiệp tổ
chức hằng năm, chính vì thế doanh nghiệp đã tiến hành tăng lương cho những cán
bộ công nhân viên này theo đúng quy định chung, để khuyến khích tinh thần làm
việc cũng như ý chí cố gắng rèn luyện nâng cao trình độ, tay nghề của người lao
động trong doanh nghiệp. Điều này làm tổng quỹ lương tăng nên BHXH cũng tăng
lên. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
- Do tỷ lệ trích phí bảo hiểm xã hội tăng lên so với kỳ gốc: Trong kỳ nghiên cứu,
nhà nước thực hiện điều chỉnh tỷ lệ trích phí bảo hiểm xã hội. Theo đó, tỷ lệ trích
phí bảo hiểm xã hội tăng lên từ 15% lên 16% trong tổng số lương cơ bản của
người lao động. Do đó, phí bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà
nước trong kỳ nghiên cứu tăng lên so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân khách quan
tiêu cực đối với doanh nghiệp.

 Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng
tăng


m (10 3Đ) hay

%. Sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân có thể do những nguyên nhân chủ

yếu sau:
- Công nhân đạt chỉ tiêu nâng cao: Một số cán bộ công nhân viên đã đạt chỉ tiêu
trong kỳ thi nâng bậc lương hàng năm do doanh nghiệp tổ chức, chính vì thế, trong
kỳ, doanh nghiệp đã tiến hành nâng lương cho những cán bộ cơng nhân viên đó theo
đúng quy định. Chính điều đó khiến cho số lượng cán bộ cơng nhân viên có mức thu
nhập tính thếu thu nhâp cá nhân tăng lên, vậy nên thuế thu nhập cá nhân của cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp ở kỳ này đã tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ
quan tích cực.
- Do nhà nước điều chỉnh thuế suất thuế thu nhập cá nhân: Trong kỳ nghiên cứu,
nhà nước bắt đầu áp dụng chính sách điều chỉnh mức thuế thu nhập cá nhân. Theo
đó, mức thuế sẽ tăng đồng loạt 2% ở tất cả các mức thu nhập tính thuế so với ban
đầu. Vì vậy, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp ở kỳ nghiên cứu đã tăng lên so với kỳ
gốc. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Do mức giảm trừ thuế thu nhập cá nhân giảm: Một trong những khoản
giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân là người phụ thuộc vào người nộp thuế.
Người phụ thuộc là những người khơng có thu nhập, chưa có việc làm,…Trong
kỳ nghiên cứu, một số cán bộ, nhân viên có con là đối tượng phụ thuộc khi tính
giảm trừ thuế thu nhập cá nhân ở kỳ gốc đã khơng cịn đủ điều kiện để tính mức
thu nhập giảm trừ. Chính vì vậy mà số thuế thu nhập cá nhân trong kỳ nghiên
cứu đã tăng lên so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
- Tăng ca trong kì : Do trong kỳ, vì u cầu cơng việc nên doanh nghiệp đã tổ
chức làm tăng ca và làm thêm ngoài giờ cho một số bộ phận cán bộ công nhân viên.


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế

Những cán bộ công nhân viên tham gia cũng đã nhận được khoản tiền lương làm tăng
ca, làm thêm ngồi giờ. Chính điều đó đã làm tăng số cán bộ cơng nhân viên có thu
nhập đến mức tính thuế thu nhập cá nhân. Vậy nên thuế thu nhập cá nhân của cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp đã tăng lên. Đây là ngun nhân chủ quan tích
cực.
(4). Nhóm lao động tiền lương:

 Tổng số công nhân viên:
Tổng số công nhân viên kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 11 (người) hay tăng
102,27%. Sự tăng lên của tổng số công nhân viên của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu có
thể do các ngun nhân chính sau:
- Doanh nghiệp mở rộng quy mơ đội tàu: ở kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã đầu
tư mua mới 3 tàu cỡ vừa để đưa vào khai thác ở những tuyến hoạt động xa và
dài này, mà vì doanh nghiệp khơng có số thuyền viên dự trữ để có thể biên chế
ngay vào các chức vụ trên tàu, chính vì vậy doanh nghiệp đã phải tổ chức tuyển
mộ thêm một lượng thuyển viên mới có bằng cấp, trình độ và đạt các u cầu
phù hợp với cơng việc để phục vụ cho việc vận hành tàu mới.. Chính vì thế,
tổng số cơng nhân viên mới có xu hướng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ
quan có tác động tích cực
- Đưa kế hoạch mở rộng kinh doanh vào hoạt động: Trước đây, doanh nghiệp chỉ
kinh doanh vận chuyển đường biển, nhưng trong kỳ này, doanh nghiệp đã mở
rộng sản xuất, kinh doanh thêm các dịch vụ như logistics và đào tạo thuyển
viên. Do vậy cần phải tuyển dụng thêm cán bộ nhân viên có trình độ, tay nghề
và nhiệt tình trong cơng việc để có thể giúp doanh nghiệm đảm nhiệm việc kinh
doanh những ngành mới đó. Chính vì thế, tổng số cơng nhân viên trong kỳ của
doanh nghiệp đã tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
- Cán bộ đào tạo nước ngoài quay về: Trong kỳ trước, có 1 số cơng nhân viên

được cử đi học, nâng cao trình độ và tay nghề ở nước ngồi. Sau thời gian học hỏi
kinh nghiệm cũng như tác phong làm việc công nghiệp từ những nước phát triển trên
thế giới, trong kỳ này, những cán bộ cơng nhân viên đó đã quay trở về công tác, cống
hiến cho doanh nghiệp, họ vừa có thể giúp tăng hiệu quả cơng việc vừa có thể chỉ
bảo, kèm cặp những đồng nghiệp khác cùng phát triển, nâng cao tay nghề và năng
suất làm việc. Vậy nên tổng số công nhân viên trong kỳ đã tăng lên. Đây là nguyên
nhân chủ quan có tác động tích cực
- Cơng nhân nghỉ phép quay lại làm việc: ở kỳ gốc do một số lí do cá nhân mà
nhân viên xin nghỉ việc một thời gian, trong kỳ nghiên cứu nhân viên đã quay lại làm
việc sau khi hết thời gian nghỉ phép. Đây là nguyên nhân chủ quan có tác động tích
cực

 Năng suất lao động:
Năng suất lao động kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc đã tăng 620.759.000
(TKm/người) hay tăng 129,22%. Sở dĩ có sự tăng lên của năng suất lao động có thể
do 1 số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Tìm được nhiều nguồn hàng: Trong kỳ, cơng tác tìm kiếm nguồn hàng, tiếp cận
cá khách hàng mới, khách hàng tiềm năng của phịng kinh doanh được thực
hiện rất có hiệu quả, vậy nên công ty đã nhận được nhiều hợp đồng vận chuyển
lớn, nguồn hàng luôn dồi dào, làm khối lượng hàng vận chuyển của đội tàu
doanh nghiệp tăng cao. Chính vì thế, kéo theo đó là năng suất lao động cũng có
xu hướng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
- Đội tàu của doanh nghiệp gồm nhiều loại với chức năng vận chuyển nhiều loại
hàng hóa khác nhau. Do vậy, để đảm bảo đáp ứng được khả năng vận chuyển,
trong các kỳ trước, doanh nghiệp buộc phải để các tàu chở các loại hàng không
phù hợp với kết câu của tàu, do đó hiệu quả khai thác khơng cao. Trong kỳ


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
nghiên cứu, để tăng năng suất khai thác, doanh nghiệp đã thực hiện chun

mơn hóa đội tàu bằng việc sắp xếp hợp lý để một tàu chỉ chuyên chở một loại
hàng hóa nhất định. Việc chun mơn hóa đội tàu làm cho thuyền viên trên tàu
quen với loại hàng đó có nhiều kinh nghiệp hơn trong việc xếp dỡ và bảo quản
hàng hóa, từ đó giúp cho năng suất của tàu tăng lên so với kỳ gốc. Đây là
nguyên nhân chủ quan tích cực, doanh nghiệp cần phát huy các biện pháp
chuyên mơn hóa đội tàu để năng suất ngày càng tăng. Đây là ngun nhân chủ
quan có tác động tích cực.
- Đầu tư thay máy móc thiết bị: do đội tàu của doanh nghiệp đã nhiều tuổi nên
công ty đã quyết định thay thế một số máy móc thiết bị đã cũ ,lạc hậu, làm cho
tàu ngừng khai thác.tới kì nghiên cứu thì tàu đã được tu sửa và có thể hoạt động
trở lại làm cho năng suất lao động tăng đáng kể. Đây là nguyên nhân chủ quan
tích cực
- Tổ chức và phục vụ lại nơi làm việc: Doanh nghiệp ở kỳ này, đã quan tâm
thích đáng tới việc cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên, cũng
như thuyền viên trên tàu, tạo cho họ một môi trường, một không gian làm việc thực sự
chuyên nghiệp và lành mạnh. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có chế độ đãi ngộ với
thuyền viên rất tốt, quan tâm đến đời sống người lao động hơn. Doanh nghiệp cũng
tiến hành tăng mức lương cơ bản. Chính vì thế, cơng nhân viên trong doanh nghiệp đã
có nhiều động lực hơn để cố gắng làm việc, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu. Do đó,
năng suất lao động trong kỳ đã tăng lên đáng kể. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực.

 Tổng quỹ lương:
Tổng quỹ lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc đã tăng 2.954.000 (103Đ) hay tăng
103,86%. Sở dĩ có sự biến động tăng của tổng quỹ lương có thể do các ngun nhân
chính sau:
- Đầu tư tàu mới: Trong kỳ doanh nghiệp đã đầu tư thêm tàu mới, do đó cần
tuyển thêm một số lượng thuyền viên phục vụ việc vận hành cho số tàu mới đó, vì vậy



Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
làm số lượng thuyền viên của doanh nghiệp tăng lên. Vì thế đương nhiên tổng quỹ
lương cũng phải tăng lên theo. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
- Tăng mức lương cơng nhân: Vì xét thấy, mức lương cơ bản của công nhân viên
trong doanh nghiệp chưa hợp lý, sức lao động mà người lao động bỏ ra, phục vụ việc
sản xuất cho công ty phải được đền đáp xứng đáng, có như vậy họ mới yên tâm làm
việc, đủ điều kiện bồ dường lấy lại sức khỏe sau khi bỏ ra hao phí lao động và có tinh
thần làm việc hăng say, nhiệt tình hơn. Nên kỳ vừa rồi, doanh nghiệp đã quyết định
tăng mức lương cơ bản. Dẫn đến tình trạng tổng quỹ lương cũng vì thế mà tăng lên.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
- Do nhân viên tăng ca trong kì: trong kì kế hoach khối lượng cơng việc tăng lên
đáng kể, có nhiều đơn hàng hơn khiến cho việc trả lương cho công nhân cũng phải
tăng lên vì làm thêm giờ. Điều này kéo theo tổng quỹ lương tăng . đây là nguyên
nhân khách quan có tác động tích cực
- Trình độ thuyền viên tăng: Trong kỳ, các thuyền viên của doanh nghiệp đã làm
việc rất hiệu quả, sơ đồ xếp hàng hợp lý, công tác vận hành tàu được thực hiện tốt,
hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao cho. Giúp hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên,
lợi nhuận tăng. Vậy nên doanh nghiệp đã quyết định tăng tiền thưởng đối với thuyển
viên, để họ cảm thấy phấn khởi hơn, tin tưởng, gắn bó với doanh nghiệp, cố gắng
cơng tác, làm việc hết mình vì lợi ích của doanh nghiệp, vì thế khiến tổng quỹ lương
tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.

 Tiền lương bình quân:
Tiền lương bình quân kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 204,71(10 3Đ/người-tháng)
hay tăng 101,56%. Sở dĩ có sự tăng lên của tiền lương bình qn có thể do các ngun
nhân chính sau


Bài tập lớn phân tích hoạt động kinh tế
Năng suất lao động tăng: Trong kỳ nghiên cứu, năng suất lao động của

doanh nghiệp tăng lên so với kỳ gốc. Chính vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho
người lao động, doanh nghiệp cũng tăng quỹ lương cho công nhân viên làm cho
tiền lương bình quân tăng lên so với kỳ gốc. Đây là ngun nhân khách quan tích
cực.
- Cơng nhân có trình độ tay nghề cao: Trong những kỳ trước, một số cán bộ
công nhân viên đã được doanh nghiệp cử đi học lên, nâng cao trình độ và tay nghề.
Kỳ này, những cán bộ cơng nhân đó đã hồn thành việc học của mình và có thể quay
về cơng tác, phục vụ cho doanh nghiệp. Bởi vì bằng cấp, trình độ và tay nghề của họ
được nâng cao, chính vì thế hệ số lương của họ cũng được nâng lên, khiến cho tiền
lương của họ nhận được cũng tăng lên. Điều đó cũng góp phần làm tăng tiền lương
bình quân của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực.
Do thay đổi kết cấu lao động: Sự thay đổi kết cấu lao động có ảnh hưởng lớn đối với
biến động của tổng quỹ lương. Trong kỳ nghiên cứu, do có sự chuyển biến tương đối
lớn trong kết câu lao động, tăng số lượng lao động có trình độ chun mơn, cụ thể là
doanh nghiệp đã tuyển dụng thêm các chức danh như thuyền trưởng, đại phó, máy
trưởng, cũng như các sĩ quan có bằng cấp và trình độ chun mơn cao. Đồng thời
những thuyền viên có trình độ thấp ở kỳ gốc đã được đào tạo nâng cao tay nghề, sau
khi đi học ở trung tâm đào tạo, huấn luyện thuyền viên để cấp chứng chỉ đã tiếp tục
hoạt động cho doanh nghiệp khiến cho đội ngũ thuyền viên của doanh nghiệp có mặt
bằng chung về trình độ cao hơn so với kỳ gốc, đồng nghĩa với đó chính là mức lương
cao hơn. Sự biến động đó có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao luôn là yếu tố cạnh tranh trên thị trường lao
động. Để có thể giành thắng lợi với các cơng ty khác thì việc có được những
người lao động giỏi là hết sức quan trọng. Ngoài những cơ hội thăng tiến, văn
hóa làm việc, mơi trường làm việc thân thiện thì việc đảm bảo lợi ích vật chất là
rất cần thiết. Khi các doanh nghiệp đối thủ không ngừng nâng cao mức lương
để thu hút những lao động có trình độ cao thì để giữ được người lao động trung
thành làm việc cho mình, doanh nghiệp cũng phải đưa ra chính sách tăng mức

lương bình qn tháng cho cơng nhân viên của mình. Điều đó đã làm cho mức
lương bình qn của người lao động tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan
tiêu cực.


×