Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu phát triển của Web cùng các "Thế hệ thư viện" và đề xuất mô hình thư viện đại học Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.37 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN


VÀ ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH THƯ VIỆN ĐẠI HỌC VIỆT NAM



TRONG B́I CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0



<b>Lê Bá Lâm*</b>
<b>Nguyễn Hồng Minh**</b>


<i><b>Tóm tắt: Khái quát sự chuyển động của cuộc cách mạng công nghiệp </b></i>
<i>1.0 đến 4.0. Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 với xu thế vạn </i>
<i>vật kết nối (Internet of Things - IoT), trí tuệ nhân tạo (Artiicial </i>
<i>Intelli-gence - AI) và dữ liệu lớn (Big Data) đến ngành Thư viện. Tìm hiểu sự </i>
<i>phát triển của web cùng các “thế hệ thư viện” ở giai đoạn các “chấm”. </i>
<i>Dựa trên các yếu tố dữ liệu, công nghệ, dịch vụ thông tin và nguồn nhân </i>
<i>lực hiện tại của các thư viện khối đại học, các tác giả đề xuất mơ hình </i>
<i>phát triển thư viện cho các thư viện đại học Việt Nam trong bối cảnh </i>
<i>cách mạng cơng nghiệp 4.0.</i>


<i><b>Từ khố: Thư viện đại học; Cách mạng cơng nghiệp; Mơ hình. </b></i>


<b>Giới thiệu</b>


Trong khoảng 10 năm qua, các thư viện và nhà nghiên cứu về lĩnh
vực thư viện - thông tin đã có nhiều hội thảo, bài viết về sự phát triển
lên thế hệ thư viện 3.0. Tất nhiên các nghiên cứu, bài viết tập trung và
xoay quanh các vấn đề như: thư viện số, công nghệ số, lưu trữ số, điện
tốn đám mây, dịch vụ web, tìm kiếm thông minh… và gần đây trong
bối cảnh nền cách mạng cơng nghiệp (CMCN) 4.0 thì chuyển sang IoT,
AI, BigData, Robot,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN




Xem các giai đoạn phát triển của web tương ứng với các giai đoạn
phát triển thư viện: web 1.0 là web thụ động, một phía chẳng hạn như
truyền hình, web 2.0 là giai đoạn nội dung có tác động thêm bởi người
sử dụng, tức là có sự tương tác hai chiều và gọi là web xã hội, web 3.0
là web ngữ nghĩa và web 4.0 được dự đốn là web thơng minh, lúc “con
người và công nghệ hợp nhất” (Rohrbeck, Battistella Huizingh, 2012)
[15], “kết nối Internet là liên tục”, “không gian vật lý và khơng gian ảo
khơng cịn giới hạn” (Farber, 2007) [6] thì có thể nói rằng cùng trong
dịng chảy phát triển đi lên của nó, các “thế hệ thư viện” 1.0, 2.0, 3.0,
4.0 cũng sẽ thích nghi và phát triển tương ứng như vậy.


<b>1. Chuyển động của nền cách mạng công nghiệp 1.0 đến 4.0</b>


Theo Gartner, (2015), CMCN 4.0 xuất phát từ khái niệm “Industrie
4.0” trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013. “Industrie 4.0”
kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra sự
hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình
bên trong [8]. Nếu định nghĩa của Gartner cịn khó hiểu, Klaus Schwab
(2016) người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế thế giới
mang đến cái nhìn đơn giản hơn về CMCN 4.0 như sau: “Cách mạng
công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới
hoá sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng
để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công
nghệ thơng tin để tự động hố sản xuất. Bây giờ, cuộc cách mạng công
nghiệp thứ 4 đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần 3, nó kết hợp các
công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và
sinh học” [10].


<i><b>Công nghiệp 1.0: Đó là cơ giới hố (mechanization), tức là dùng </b></i>



máy móc cơ khí thay thế một số cơng việc của con người. Nền công
nghiệp này được đánh dấu bằng sự ra đời của động cơ hơi nước. Tính
cách mạng ở đây là chuyển từ sản xuất thủ cơng sang sản xuất cơng
nghiệp bằng máy móc.


<i><b>Cơng nghiệp 2.0: Đó là điện khí hố (electriication) và sản xuất </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



mô lớn, cho ra đời những đại công xưởng ngày nay (các nhà máy sản
xuất điện thoại, ô tô, máy bay...).


<b>Hình 1. Lịch sử 4 cuộc cách mạng cơng nghệ của nhân loại </b>
<i>(Nguồn Internet)</i>


<i><b>Công nghiệp 3.0: Đó là số hố (digitalization) và tự động hoá </b></i>


(automation). Điểm đặc trưng là việc máy móc có thể vận hành tự động
dưới sự điều khiển của máy tính với chương trình viết sẵn (lập trình).
Vai trị của con người nằm ở việc quản lý những máy móc tự động đó và
kết nối chúng với nhau. Tính cách mạng ở đây là tính tự động hố trong
sản xuất. Nền tảng công nghệ của cuộc cách mạng nằm ở việc phát
minh và sử dụng máy tính trong sản xuất và kỹ thuật điều khiển tự động.


<i><b>Công nghiệp 4.0: Đó là tính kết nối (connection) và tính thơng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN


<b>2. Sự phát triển của các thế hệ web</b>



Theo Berners Lee (2006), Web 1.0, là thế hệ đầu tiên của Internet,
chỉ cho đọc nội dung và người dùng bắt buộc công nhận thơng tin một
chiều đó. Web 1.0 bắt đầu như một loại không gian thông tin để thông
báo dữ liệu cho mọi người với các tương tác rất hạn chế giữa người
dùng và nhà cung cấp thông tin [3].


Web 2.0 với các đặc trưng là phương tiện truyền thông xã hội,
chẳng hạn như Wikipedia, Facebook và Twitter.


Hassanzadeh và Keyvanpour (2011) cho rằng, Web 3.0 hoặc web
ngữ nghĩa đã làm giảm thời gian chờ đợi các yêu cầu của người dùng
và rút ngắn thời gian cho việc ra quyết định. Web 3.0 còn có thể hiểu
là web của cơng nghệ ngữ nghĩa. Web ngữ nghĩa đại diện cho các tiêu
chuẩn mở và mạng xã hội cho phép hợp tác giữa người dùng và máy
móc hiệu quả hơn. [9].


Web 4.0 sẽ là “web đọc, viết, triển khai và đồng bộ hoá”, là web
thông minh và luôn ở trạng thái sẵn sàng. Web 4.0 là một mạng cộng
sinh các trang web với nhau, nơi con người và máy móc tương tác gần
như “phẳng”.


Fowler và Rodd (2013) nói rằng “điện tử siêu thơng minh là tác
nhân chính”, sẽ là định nghĩa và tính năng của Web 4.0, chúng cũng
tổng hợp các đặc tính của Web 1.0, Web 2.0 và khẳng định rằng giữa
các thế hệ web đó phát triển nhanh hơn, mỗi thế hệ web có thời gian
sống ngắn hơn [7].


Aghaei, Nematbakhsh và Farsanim (2012) đã thảo luận về sự phát
<i>triển của Web 1.0 đến Web 4.0 và họ đã định nghĩa chúng như sau: Web </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



<i><b>Hình 2. Sự phát triển của web theo thời gian</b></i>


<i>(Nguồn: />


<b>WEB 1.0</b> <b>WEB 2.0</b> <b>WEB 3.0</b>


1996 2006 2016


Web Web xã hội Web ngữ nghĩa


Tim Berners Lee Tim O'Reilly Sir Tim Berners Lee
Chỉ đọc Đọc v̀ phản hồi Đọc, phản hồi v̀ thi <sub>h̀nh</sub>
Chia sẻ thông tin Tương t́c Ảo, Nhúng


Triệu người dùng Tỷ người dùng Nghìn tỷ người dùng
Kết nối thông tin Kết nối con người Kết nối tri thức
Não v̀ mắt (= Thơng


tin)


Não, mắt, tai, giọng nói
v̀ tŕi tim (= Nìm đam
mê)


Não, mắt, tai, giọng
nói, tŕi tim, tay v̀
chân (= Tự do)
Văn bản, đồ hoạ dựa



trên lash Wiki, Video, 2D, xút bản ć nhân 3D, avatar, biểu cảm, ảo hó
<i><b>Bảng 1. Một số tính năng chính của web [16]</b></i>


<b>3. Sự phát triển của các “thế hệ thư viện” tương ứng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



4.0 cũng như vậy. Thuật ngữ “Thư viện 1.0” bắt đầu được sử dụng và so
sánh với thuật ngữ “Thư viện 2.0” được giới thiệu bởi Casey Michel [5].


Thư viện 2.0 đề cập đến việc áp dụng các công cụ của Web 2.0 cho
các dịch vụ thư viện. Thư viện 2.0 thường được coi là ứng dụng của các
công nghệ dựa trên web tương tác, cộng tác và đa phương tiện cho các
dịch vụ thư viện và các bộ sưu tập [12].


Belling et al. (2011) giải thích rằng thuật ngữ “Thư viện 3.0” đề
cập đến việc sử dụng các cơng nghệ mới nổi như web ngữ nghĩa, điện
tốn đám mây, thiết bị di động và các công cụ được thiết lập như hệ
thống tìm kiếm được liên kết, tạo thuận lợi cho sự phát triển, tổ chức
và chia sẻ của người dùng tạo ra nội dung thông qua sự cộng tác liền
mạch giữa người dùng, chuyên gia và thư viện [2]. Kwanya, Stilwell và
Underwood (2013) đã định nghĩa “Thư viện 3.0” là thế hệ thơng minh,
có tổ chức, một mạng lưới đường dẫn, thông tin liên kết [11].


<b>THƯ VIỆN 1.0 THƯ VIỆN 2.0</b> <b>THƯ VIỆN 3.0</b>
Giai đoạn 1990-2005 2006-2010 2010-2020
Sự tương t́c Đơn giản Đ̣nh hướng, công <sub>cộng</sub> Ć nhân hó, tuỳ <sub>biến</sub>
Công nghệ MARC, HTML RSS, WIKI, blog, <sub>Bookmark</sub> Ngữ nghĩa, bản thể học, thiết ḅ di


động, đ́m mây.


Từ khó Bộ từ khó Cộng t́c, chia sẻ <sub>v̀ mở</sub> Web ngữ nghĩa, <sub>siêu dữ liệu</sub>
Cung ćp


thông tin Thư viện Người dùng cùng tham gia Sự tham gia c̉a ḿy móc
Sử dụng


thông tin Chỉ đọc Đọc, ghi Đọc, ghi v̀ thực thi


Người dùng Người Người Người v̀ ḿy


Thiết ḅ sử


dụng PC PC, Mobile PC, Mobile, Ipad


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



Dữ liệu tăng nhanh, đặc biệt là dữ liệu số cũng là vấn đề đặt ra đối
với các thư viện trong tương lai. Thuật ngữ “Big Data”, “dịch vụ đám
mây”, nguồn mở… cũng xuất hiện. Dữ liệu lớn là tập dữ liệu có kích
thước khổng lồ, được lưu trữ, quản lý hoặc phân tích bởi các thiết bị
phần mềm, cơ sở dữ liệu (Manyika et al., 2011) [13].


<i><b>Hình 3. Sự phát triển của các thế hệ thư viện [16]</b></i>


<i><b>* Dự đoán về Thư viện 4.0</b></i>


Công nghệ không những dựa trên các phần mềm và phương pháp
tiếp cận mà còn dựa trên ngữ cảnh. Nguồn dữ liệu to lớn, truy vấn nhiều
và lặp lại dẫn tới các hệ thống dịch vụ thơng tin của thư viện có thể phân
tích, “nói chuyện”, “trao đổi” và “thảo luận” với các học giả như một


đồng nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



Tài nguyên thông tin của thư viện chủ yếu là thông tin số và xu thế
thư viện kết nối với Twitter, LinkedIn, Facebook, Zalo,... là phổ biến.
Các thư viện cùng nhóm/lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu và đối tượng phục
vụ sẽ liên kết với nhau để phát huy hiệu quả tối đa tài nguyên thông tin
và dịch vụ. Xác nhận bạn đọc qua nhận dạng khn mặt, giọng nói,
vân tay được ứng dụng rộng rãi. Người dùng tin tự do đến các thư viện
khơng cịn phân biệt đối tượng, trình độ học vấn.


Thư viện vật lý chấp nhận các tính năng của Thư viện 4.0 để thay
đổi các không gian lưu trữ và học thuật thành không gian giao lưu, hợp
tác và sáng tạo.


Các từ khóa cho Thư viện 4.0 sẽ là thư viện thông minh, dữ liệu to
lớn, môi trường nghiên cứu song song với thực hành, nguồn mở, điện
tốn đám mây,…


<b>4. Đề xuất mơ hình phát triển thư viện cho các thư viện đại học </b>
<b>Việt Nam</b>


Dựa trên kết quả tìm hiểu, nghiên cứu về các giai đoạn phát triển
web và các “thế hệ thư viện” trên đây, tác giả mạnh dạn đề xuất mơ
hình phát triển cho các thư viện đại học tại Việt Nam trong kỷ nguyên
số, CMCN 4.0. Mô hình được thiết kế vẫn xoay quanh các yếu tố Công
nghệ - Dữ liệu - Dịch vụ - Con người và tất nhiên có sự ảnh hưởng, tác
động chính của Internet vạn vật kết nối, trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn,
robot, mơi trường điện tốn đám mây và các công cụ tương tác, giao


tiếp cầm tay hiện đại như điện thoại thông minh, Ipad...


<i><b>Về công nghệ: Chắc chắn rằng cổng thông tin/ trang web vẫn là </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



(OCLC), SUMMON (EXLIBRIS), EDS (EBSCO), ENCORE
(III-IN-NOVATIVE), PRIMO (EXLIBRIS)... Sản phẩm mã nguồn mở cho ứng
dụng này đang được sử dụng nhiều là VuFind (Villanova University).


<i><b>Hình 4. Mơ hình đề xuất cho các thư viện đại học Việt Nam </b></i>
<b>trong bối cảnh CMCN 4.0</b>


Tìm kiếm một lệnh hay tìm kiếm thơng minh cung cấp khả năng
một lệnh tìm nhưng truy cập tới khơng chỉ các bộ sưu tập in (tài liệu
dưới dạng vật lý) mà còn bao gồm nhiều xuất bản điện tử, cơ sở dữ liệu
điện tử từ các nhà xuất bản hay những bộ sưu tập số nội sinh, tài liệu
truy cập mở...


Có hai xu hướng cơng nghệ với cơng cụ này là gom dữ liệu từ
trước và khi nào có lệnh tìm thì mới truy vấn (Realtime). Mỗi cơng
nghệ có một điểm mạnh riêng, ví dụ tích hợp dữ liệu từ trước sẽ cho kết
quả nhanh hơn, còn realtime chậm nhưng kết quả cập nhật hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



Cho đến khi các thư viện vẫn còn các bộ sưu tập tài liệu in thì việc
sử dụng một phần mềm quản trị thư viện tích hợp (Integrated Library
System) để quản lý chúng là tất yếu. Có đầy đủ các sản phẩm thương
mại và mã nguồn mở trong và ngoài nước cho công việc này. Các sản


phẩm cũ như Virtua, Aleph, Voyager, Millennium, Symphony, Sabinet,
Libol, Ilib, Verbrary... cho đến Sierra, Alma, Kipos, Koha... để các thư
viện lựa chọn.


Các sản phẩm quản trị tài nguyên số cũng rất đa dạng và phong
phú. OCLC có sản phẩm ContentDM, ExLibris có Digital Preservation
Rosetta, Innovative có Digital Asset Management Vital... hoặc có thể sử
dụng phần mềm mã nguồn mở Dspace (DuraSpace), Eprints (Đại học
Southampton) là những gợi ý cho các thư viện.


Một giải pháp truy cập cơ sở dữ liệu điện tử từ xa giúp cho người
dùng tìm kiếm, khai thác các tài liệu điện tử từ các nhà xuất bản đang
được các thư viện sử dụng rộng rãi đó là EZPROXY của OCLC. Thơng
thường các nhà xuất bản chuyển giao các cơ sở dữ liệu điện tử cho các
thư viện thông qua dải IP truy cập Internet của đơn vị đó. Giải pháp này
giúp cho người dùng của các thư viện có thể truy cập thư viện từ bất cứ
đâu (nhà riêng, cafe...) nhưng vẫn đảm bảo yếu tố kỹ thuật như đang
sử dụng dịch vụ thư viện từ đơn vị. Đã có những sản phẩm tương tự từ
các công ty của Ấn Độ, tuy nhiên mức độ sử dụng chưa được rộng rãi
như Ezproxy.


Để giúp người dùng/sinh viên thuận tiện trong sử dụng các dịch vụ
của thư viện, cũng như các ứng dụng khác trong trường đại học như:
đăng ký mơn học, sử dụng phịng thí nghiệm, truy cập Internet... thì các
trường đại học đã phát triển các ứng dụng đăng nhập 1 lần (Single Sign
On). Người dùng trong cơ sở dữ liệu LDAP chỉ dùng một tài khoản và
mật khẩu duy nhất để đăng nhập tất cả các dịch vụ, giúp cho người dùng
không phải nhớ nhiều tài khoản và mật khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN




thì hiện có 5.700 thư viện của 80 quốc gia với 120.000 người làm thư
viện sử dụng công cụ cho công việc hàng ngày và hơn 10 triệu người sử
dụng dịch vụ này đánh giá là công cụ hỗ trợ tích cực cho hoạt động học
tập và nghiên cứu của họ. Các thư viện có thể sử dụng một hoặc nhiều
dịch vụ của Springshare cho công việc chun mơn.


LibApps hiện có các ứng dụng hỗ trợ các thư viện là: LibGuides,
LibCMS, LibAnswers + Social, LibCal, LibInsight, LibCRM,
LibStaffer, LibWizard. Ứng dụng LibGuides được các thư viện sử dụng
nhiều nhất trong việc tạo lập các hướng dẫn sử dụng thư viện hiệu quả
cho người dùng.


<i><b>Về dữ liệu: Sự gia tăng nhanh chóng của các loại hình dữ liệu, đặc </b></i>


biệt là dữ liệu số dẫn tới hình thành các trung tâm/kho dữ liệu lớn là tất
yếu. Vấn đề này đòi hỏi các thư viện cũng phải dần thích ứng để phát
triển hạ tầng, tổ chức lưu trữ, bảo quản và khai thác hiệu quả.


Trong mơ hình đề xuất, nhánh của dữ liệu thể hiện 4 yếu tố chính
gồm tài liệu in, tài liệu số nội sinh, tài liệu truy cập mở và cơ sở dữ liệu
điện tử. Đây cũng là 4 loại hình tài liệu chính hiện nay mà các thư viện
đại học đang có và tập trung bổ sung. Sự dịch chuyển từ loại hình tài
liệu in ấn sang tài liệu số và mức độ sử dụng thuận tiện, hiệu quả của nó
làm cho cán cân đầu tư kinh phí của các thư viện đại học cũng dần lệch
sang phía các dữ liệu điện tử là ebook và ejournal. Một nghiên cứu của
chúng tôi ở Thư viện Đại học Nanyang thì mỗi năm việc sử dụng tài liệu
điện tử của bạn đọc tăng từ 10% đến 20%, nên việc đầu tư tới vài trăm
cơ sở dữ liệu điện tử bao gồm hàng triệu sách điện tử và tạp chí điện tử
so với một vài cơ sở dữ liệu điện tử của các thư viện đại học Việt Nam


là sự khác biệt quá lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



<i><b>Về dịch vụ thư viện: Đồng bộ với sự phát triển của công nghệ thì </b></i>


các dịch vụ thư viện cũng hướng sang chiều hướng hiện đại hoá từ tra
cứu bằng mục lục điện tử, đặt mượn đến người dùng có thể tự mượn
trả qua các thiết bị như selfcheck, trả tài liệu 24/7 qua bookreturn... đến
các dịch vụ “cao cấp” hơn như đào tạo kiến thức/ năng lực thông tin
(information literacy) có thể giúp người dùng từ A đến Z trong học tập
và nghiên cứu, từ định hướng thơng tin khoa học, tìm kiếm, chắt lọc
thơng tin, sử dụng thơng tin hợp pháp, phịng tránh đạo văn đến phương
pháp nghiên cứu khoa học, cách viết một bài báo khoa học hay hồn
thành cơng trình khoa học của học viên và nghiên cứu sinh. Một dịch vụ
thư viện - thông tin hiện đại khác hiện nay được rất nhiều thư viện phát
triển đó là dịch vụ hướng dẫn chủ đề (subject guides). Tại đây người làm
thư viện đã “biên tập sẵn” các nội dung theo từng chủ đề khoa học giúp
cho người dùng thư viện học tập/ nghiên cứu chủ đề nhanh chóng nắm
bắt, định hướng thơng tin, khai thác thư viện một cách hiệu quả nhất.


Việc sử dụng các mạng xã hội như Facebook, Twitter, LinkedIn...
hay các ứng dụng Email, Google+ để tương tác với người dùng nhằm
chuyển tải thơng tin cập nhật, nhanh chóng nên được các thư viện tận
dụng, áp dụng rộng rãi.


Mặc dù tập trung đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ, dữ liệu lớn
và các dịch vụ thư viện hiện đại nhưng không hẳn chỉ phục vụ người
dùng truy cập thư viện từ xa. Xây dựng không gian vật lý thư viện đẹp,
phù hợp, hấp dẫn, tổ chức các phịng học nhóm, phịng thuyết trình,


phịng chiếu phim, thu hút người dùng đến thư viện cũng được các thư
viện đại học hàng đầu thế giới quan tâm. Với các slogan như Trung tâm
Tri thức (Knowledge Hub), Kết nối - Giao lưu - Hợp tác (Connect -
Communicate - Collaborate) đã khẳng định điều đó. Mơ hình trên đây
đã thể hiện đến thư viện là đến không gian cho sáng tạo, đến nơi giao
lưu, kết nối để phát triển ý tưởng, tìm kiếm sự hợp tác và phát triển
trong khoa học và công nghệ.


<i><b>Về nhân lực thư viện: Vấn đề con người đóng vai trò quan trọng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



phát triển lên các thư viện đại học hiện đại/ thơng minh thì mỗi người
làm thư viện cũng phải thích nghi, vươn lên với sự phát triển đó. Khơng
cịn là người làm thư viện đơn thuần, đảm bảo tốt các công tác chuyên
môn thư viện như bổ sung, biên mục, phục vụ thông thường mà phải trở
thành người “thủ thư số”.


Người làm thư viện trong thời đại số ngoài các kỹ năng được trang
bị trong nhà trường như: xây dựng thư viện số, cơng nghệ mới, tìm kiếm
thơng tin, trình bày thông tin… phải là những chuyên gia trong lĩnh vực
thông tin khoa học, của từng chủ đề đào tạo trong nhà trường. Họ có thể
giảng dạy kiến thức/năng lực thơng tin, hướng dẫn trích dẫn/ đạo đức
trong khoa học, hướng dẫn lưu trữ dữ liệu nghiên cứu, hướng dẫn học
tập và nghiên cứu khoa học, cách viết một bài báo, luận án, luận văn…


<i>Và Hello, I am Librarian thì trong kỷ nguyên số phải được chuyển </i>
<i>thành Hello, I am an Expert.</i>


<b>Kết luận</b>



Ngay từ năm 2013, người ta đã bàn luận, đưa ra những ý tưởng về
thời đại Web 5.0 khi mà chúng ta còn chưa bước vào thế giới Web 4.0.
Và bây giờ trong bối cảnh CMCN 4.0 đã hiện hữu thì Web 4.0 và Thư
viện 4.0 cũng phải phát triển tương ứng theo. Phát triển của thư viện
gắn liền với phát triển của công nghệ, chúng ta thảo luận về các “thế hệ
thư viện” tất nhiên qua các giai đoạn Thư viện 1.0, 2.0, 3.0 thì phải đến
Thư viện 4.0.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



Các nghiên cứu và thảo luận tiếp theo về các công nghệ cho một
thư viện hiện đại cần được tiếp tục để phục vụ hiệu quả nhất cho người
sử dụng và cộng đồng.


<b>Tài liệu tham khảo</b>


<i>1. Aghaei, S., Nematbakhsh, M. A. and Farsanim, H. K. (2012). Evolution of </i>


<i>the world wide web: From web 1.0 to web 4.0 // International Journal of Web </i>


& Semantic Technology. No. 3(1). - P. 1-10.


<i>2. Belling, A., Rhodes, A., Smith, J., Thomson, S. and Thorn, B. (2011). </i>


<i>Ex-ploring Library 3.0 and beyond. - 2011, truy cập từ .</i>


gov.au/downloads/20102011_Shared_Leadership_Program_ Presentation_
Day_/exploring_library_3.pdf . ngày 15 tháng 10, 2017.



<i>3. Berners-Lee, T. (2006). Linked data - Design issues, truy cập từ http://www.</i>
w3.org/DesignIssues/ LinkedData.html/. ngày 20 tháng 6, 2018.


<i>4. Burrus, D. (2013). Bigthink: From Web 3.0 to Web 4.0, truy cập từ http://</i>
bigthink.com/videos/from-web-30-to-web-40. ngày 20 tháng 6, 2018.


<b>5. Casey, M. (2006). LibraryCrunch: bringing you a library 2.0 perspective. </b>
Truy cập từ ngày 25 tháng 7, 2018.


<i><b>6. Farber, Dan. (2007). From semantic Web (3.0) to the WebOS (4.0) // </b></i>
Interna-tional Journal of Web & Semantic Technology (IJWesT). Vol. 3 (No.1).
<i>7. Fowler, J. and Rodd, E. (2013). Web 4.0: The ultra-intelligent electronic </i>


<i>agent is coming., truy cập từ </i>


ngày 25 tháng 7, 2018.


<i><b>8. Gartner. (2015). What Is Industrie 4.0 and What Should CIOs Do About It?, </b></i>
truy cập từ ngày 26 tháng 7,
2018


<i>9. Hassanzadeh, H. and Keyvanpour, M. R. (2011). A machine learning based </i>


<i>analytical frame-work for semantic annotation requirements // International </i>


Journal of Web & Semantic Tech nology. No. 2(2). - P. 27-38.


<i>10. Klaus, Schwab. (2016). The Fourth Industrial Revolution, by Klaus </i>


<i>Schwab, truy cập từ </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Trung tam Thong tin Thu vien, DHQGHN



<i>11. Kwanya, T., Stilwell, C. and Underwood, P.G. (2013). Intelligent libraries </i>


<i>and apomediators: Distinguishing between Library 3. 0 and Library 2.0 // </i>


Journal of Librarianship and Information Science. No. 45 (3). - P. 187-197.
12. Maness, J.M. (2006). Library 2.0 Theory: Web2.0 and Its Implications for
Libraries. Webology, 3(2). Truy cập từ http://www.w ebology.ir/200 6/v3n2/
a25.html? q=link:webology.ir/ . ngày 15 tháng 6, 2018.


13. Manyika, J., Chui, M., Brown, B., Bughin, J., Dobbs, R., Roxburgh, C. and
<i>Byers, A. H. (2011). Big Data: The Next Frontier for Innovation, Competition, </i>


<i>and Productivity. McKinsey. GlobalInstitute. [online]. [cited 2013.10.9.]. truy </i>


cập từ />Innovation/Big_data_The_next_frontier_for_innovation ngày 25 tháng 7,
2018.


<b>14. Norasak, S. (2008). Web 3.0. truy cập từ urtwangen.</b>
de/~heindl/ebte-08ssweb-20-Suphakorntanakit.pdf ngày 15 tháng 7, 2018.
<i>15. Rohrbeck, R., Batti stella, C. and Huizingh, E. (2012). The road ahead for </i>


<i>research on corporate foresight // Report on the corporate foresight track at </i>


the ISPIM Annual Conference.


</div>

<!--links-->

×