Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.23 KB, 38 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
Khái niệm bán hàng: Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ hàng hoá là quá trình
thực hiện trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, còn
khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó theo giá thoả thuận hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là quá trình chuyển hoá vốn từ thành phẩm, hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả, là giai đoạn của quá trình tuần hoàn vốn
( H – T – H ).
1.2. Ý nghĩa của công tác bán hàng
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là thực hiện kinh doanh
lưu chuyển hàng hoá bao gồm các khâu: Mua vào dự trữ và bán ra nhằm phục vụ
tiêu dùng xã hội. Trong quá trình lưu chuyển hàng hoá, bán ra là khâu giữ vị trí
quan trọng, là khâu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, còn
mua vào và dự trữ là nhằm cho việc bán ra được thường xuyên liên tục. Mua vào
và dự trữ là một trong những nhân tố đẩy mạnh bán ra và ngược lại việc đẩy mạnh
bán ra cũng tác động trở lại các khâu này làm cho hoạt động kinh doanh được
thông suốt. Có thể nói quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu bán hàng,
hoàn thành kế hoạch bán hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, có điều kiện để
quay vòng vốn tiếp tục quá trình kinh doanh của mình. Ngược lại nếu không bán
được, hàng hoá ế đọng, ứ thừa thì vốn kinh doanh sẽ không có khả năng thu hồi,
thu nhập không đủ để bù đắp chi phí, dẫn tới làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp có nguy
cơ lâm vào tình trạng phá sản.
Đối với người tiêu dùng, quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Chỉ có thông qua quá trình tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực


hiện, mới được xác định hoàn toàn về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian
và sự phù hợp thị hiếu tiêu dùng đồng thời vốn của doanh nghiệp cũng được
chuyển hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ
ra, bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Như vậy, bán hàng
là khâu vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp thương mại, nó là
cơ sở là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với doanh nghiệp thương
mại mà còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhờ
đó mà doanh nghiệp có thể tự đánh giá được hàng hoá của mình kinh doanh và sản
xuất được chấp nhận được ở mức độ nào. Xuất phát từ sự cần thiết của quá trình
bán hàng trong kinh doanh, hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cũng là phần hành kế toán được đặc biệt quan tâm, giữ vị trí quan trọng trong toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do vậy, nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai
trò kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết cho mỗi cán bộ kế
toán trong việc phát triển và tăng lợi nhuận.
Để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất thì hạch toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết giúp
cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành có thể phân tích đánh giá và lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Để đạt được
mục tiêu đó khâu bán hàng cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, xác định kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng bộ phận và trong doanh nghiệp kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh phải cung cấp những thông tin chính xác, kịp
thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có được những quyết định sát với tình
hình thực tế bán hàng tại doanh nghiệp.
1.3. Khaí niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.3.1. Khái niệm doanh thu
* Doanh thu bán hàng: Phản ánh số doanh thu doanh nghiệp thu được do
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
* Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch của doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ đó là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
và thuế tiêu thụ.

1.3.2. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
* Các khoản giảm trừ: là phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh thu
bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp đó giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng khi người mua nhiều hàng đó cam kết ở hợp đồng
kinh tế hoặc là chính sách khuyến mại của doanh nghiệp.
- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng đó tiêu thụ nhưng bị
người mua trả lại.
- Giảm giá hàng bán: Là những khoản như bớt giá, hồi khấu và giảm giá
thực sự ( giảm giá đặc biệt ).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Phản ánh số thuế TTĐB và thuế
xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã thực sự tiêu thụ, thực sự xuất khẩu trong kỳ
báo cáo.
* Lãi sau thuế: Là phần lãi còn lại sau khi đã loại trừ phần lãi phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.4. Các phương thức bán hàng trong thương maị dịch vụ và phương thức
thanh toán
1.4.1. Các phương thức bán hàng trong thương mại dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phuơng thức khác nhau, theo đó hàng hóa đến được tận tay người tiêu dùng. Việc
lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ và
việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp
thương thực hiện một số phương thức tiêu thụ sau:
- Bán hàng theo phương thức bán lẻ :
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có
thể thực hiện dưới các hình thức: bán lẻ thu tiền tập chung, bán lẻ thu tiền trực tiếp,
bán lẻ tự phục vụ, tự chọn, hình thức bán trả góp, hình thức bán hàng tự động.
- Bán hàng thu tiền tập chung :

Theo phương thức này quá trình bán hàng được tách thàng hai giai đoạn:
Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp :
Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời
nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày
hoặc ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ qũy và lập báo cáo
bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
- Bán hàng theo phương thức đại lý:
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân
bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa có thuế
GTGT ( đối với hàng hóa chịu thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ ) hoặc thanh
toán bao gồm cả GTGT ( đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ) và được hạch toán vào chi phí bán
hàng.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp :
Là phương thức người mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả góp số
tiền còn kại trong nhiều kỳ . Trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn theo
doanh thu bán lẻ bình thường , phần tiền người mua trả góp thì phải trả lãI cho số
tiền góp đó.
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để
đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phương thức
thanh toán bù trừ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán
hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng
- Bán hàng theo phương thức bán buôn:
Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ
tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho nhà sản xuất.
Phương thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng tiêu thụ lớn. Tuy nhiên,

với phương thức này doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng cuối cùng bởi
người mua qua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí,
chậm thanh toán.
1.4.2. Các phương thức thanh toán
Công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau nhưng việc tiêu thụ hàng hoá nhất thiết phải gắn với việc thanh toán với
người mua. Việc thanh toán này được tiến hành theo các phương thức sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng: Việc giao hàng và
thanh toán tiền hàng được thực hiện cùng một thời điểm và thực hiện ngay tại doanh nghiệp. Do
vậy, việc tiêu thụ hàng hoá được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng đến lúc thanh
toán tiền hàng có một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên mua và bán.
- Thanh toán qua ngân hàng: Có hai hình thức thanh toán qua ngân hàng. Đó là:
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua đã
chấp nhận thanh toán. Việc tiêu thụ được coi là thực hiện, doanh nghiệp thương mại chỉ việc theo
dõi thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có
quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ tiền hàng do khối lượng hàng gửi đến cho
người mua không phù hợp như quy định trong hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá được chuyển đến cho người mua nhưng chưa được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp cần
theo dõi người mua chấp nhận hay không để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của
doanh nghiệp.
1.5. Nhiệm vụ của kề toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ bán
hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một cách hợp lý
nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh tránh ghi
chép trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.Căn

cứ vào trường hợp hàng được coi là bán mà phản ánh đúng đắn kịp thời doanh số
bán, cung cấp được thông tin lãnh đạo quản lý kinh doanh về hàng đã bán và hiện
còn trong kho. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu , các khoản giảm trừ doanh thu và cảu từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng
Kế toán phải phản ánh và tính toán chính xác kết quả kinh doanh, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt
động của doanh nghiệp
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực cho công tác bán hàng nói riêng và chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói
chung. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn
diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh
doanh kịp thời phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trường cũng như
việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong tương lai.
1.6. Kế toán giá vốn hàng bán
1.6.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Để đảm bảo tuân thủ đúng đắn, đầy đủ các nguyên tắc trong kế toán hàng hoá và tính trị
giá vốn của hàng bán ra, hàng tồn kho và hàng xuất kho cần phải được kế toán phản ánh và tính
toán theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng. Với hàng hoá nhập mua được tính căn cứ trên trị giá
vốn từng lần nhập hàng. Nhưng với việc tính trị giá vốn hàng bán ra thì đòi hỏi phải sử dụng
những phương pháp, cách thức nhất định thì mới đảm bảo việc tính giá được đúng đắn, hợp lý vì
trị giá vốn hàng nhập kho có thể rất khác nhau đối với từng lần nhập khác nhau. Để tính toán được
trị giá vốn hàng tiêu thụ ta sử dụng công thức:
Giá vốn của h ng hoá tiêu thà ụ
Giá mua của hàng hóa tiêu thụ
Chi phí thu mua phân bổ cho h ng tiêu thà ụ
=

+
Trong đó, giá mua của hàng hoá tiêu thụ được tính bằng một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp đơn giá bình quân.
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo giá bình
quân: Bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia quyền), bình quân sau mỗi lần nhập ( bình quân liên
hoàn ), bình quân cuối kỳ trước (bình quân đầu kỳ này ).
Giá mua thực tế hàng hoá xuất kho
Số lượng h ng hoá xuà ất kho
Đơn giá bình quân ( giá đơn vị bình quân )
=
+

- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Là phương pháp tính được trị giá vốn của số hàng xuất bán ngày cuối kỳ trên cơ sở tính giá
trị bình quân cả kỳ kinh doanh. Trong kỳ hàng hoá xuất kho không được ghi sổ, cuối kỳ căn cứ
vào tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá thực tế đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá mua thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
=
+
+
Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính một cách đơn giản và
phản ánh kịp thời sự biến động của giá hàng nhập trong kỳ, có thể áp dụng từng mặt hàng và nhóm
mặt hàng. Tuy nhiên, độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào ngày cuối tháng, gây
ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập (Phương pháp bình quân liên
hoàn).

Theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng xuất tính theo giá bình quân của
lần nhập liền trước với nghiệp vụ xuất, sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng
hoá lại được tính lại để làm cơ sở tính giá hàng xuất kho cho lần nhập sau đó. Trị
giá hàng xuất kho tiêu thụ được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần
nhập tại thời điểm tương ứng.
Giá đơn vị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
( sau lần nhập n )
Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập lần n
Trị giá hàng nhập lần n
Số lượng h ng tà ồn trước khi nhập lần n
Số lượng hàng hoá nhập lần n
=
+
+
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính trên cơ sở số lượng hàng hoá xuất
kho và giá đơn vị bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối .
* Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO ).
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nào đó được nhập vào trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới đến số hàng nhập sau theo giá mua thực tế của
từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế hàng
mua trước sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hoá xuất trước và do vậy giá trị của
hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của những hàng bán kịp thời, chính xác,
sát với thực tế vận động của hàng hoá và giá cả, công việc kế toán không bị dồn
vào ngày cuối tháng. Song phương pháp này đòi hỏi tổ chức chặt chẽ, hạch toán
chi tiết hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua
hàng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng
giảm.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO ).
Phương pháp này giả định những hàng hoá nào mua sau cùng sẽ được xuất

trước, hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính, sau
đó mới đến hàng nhập trước đó.
Cũng như phương pháp nhập trước, xuất trước, phương pháp này đảm bảo tính
chính xác của giá trị hàng bán. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi yêu cầu quản
lý cao về tổ chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Phương pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có ít mặt hàng và giá cả có xu hướng tăng. Nhược điểm là giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng hoá.
* Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, thực tế hàng xuất kho tiêu rhụ sẽ căn cứ vào đơn giá
thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho, theo từng lần nhập. Tức là
hàng hoá nhập kho theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không quan tâm
đến thời hạn nhập. Do vậy phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc
điểm riêng hay phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa
mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên công việc rất phức tạp nó đòi hỏi thủ kho
phải quản lý chi tiết lô hàng, vì vậy nó được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá
trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt. Thường thì phương pháp này được áp dụng chủ
yếu trong trường hợp hàng giao bán thẳng, hàng lưu chuyển qua kho thì giá thực tế
đích danh chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp quản lý được kho hàng và theo lược
nhập xuất.
* Phương pháp xác định theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua
thực tế cuối cùng
Giá mua thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ
Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ
Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ
=
+
Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Cơ sở của việc tính giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng, đến cuối kỳ hạch toán trước hết phải kiểm

kê số hàng tồn kho
Giá mua thực tế của h ng hoá xuà ất trong kỳ
Giá mua thực
tế của h ng hoá+ tà ồn đầu kỳ
Giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ
=
Giá thực tế h ng hoá mua v o trong kà à ỳ
-
1.6.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nếu doanh nghiệp xác định hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên thì TK giá vốn hàng bán sẽ phản ánh số hàng hoá bán được trong kỳ và xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ như sau:
- Giá vốn của hàng hoá
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156,157
- Hàng hoá đã bán bị trả lại, căn cứ vào giá vốn thực tế tại thời điểm xuất bán kế
toán ghi sổ
Nợ TK 156,157
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng, kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1562: Chi phí mua hàng
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đã bán để xác định kết quả, kế toán ghi
- Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán
TK 156 TK 632 TK 911
Xuất kho hàng hoá
Tiêu thụ Kết chuyển doanh thu
Thuần

TK 157
Giá vốn hàng bán
Tiêu thụ
Trả hàng


1.6.3.Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thưòng xuyên liên tục tình
hình xuất nhập khẩu vật tư ở các tài khỏan vật tư ( TK 152, TK 153 ). Các tài
khoản này chỉ phản ánh giá tri vât tư hàng ngáy được phản ánh ở TK 611 – mua
hàng. Cuối kỳ, kiểm kê vật tư sủ dụng phương pháp cân đối để tính giá trị vật tư
xuất kho theo công thức:
Trị giá vật tư xuất kho
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Trị giá vật tư nhập trong kỳ
Trị giá vật tư còn cuối kỳ
=
+
-
- Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hoá, kế toán ghi
Nợ TK 611(2): Mua hàng
Có TK 156,157,151
- Cuối kỳ căn cứ vào kiểm kê và mặt hiện vật và kết quả kiểm kê của
hàng hoá, kế toán ghi sổ
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Có TK 156,157,611(2)
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ,kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611(2): Mua hàng
- Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả

Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có Tk 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán
TK 156,157 TK 611(2) TK 911
Đầu kỳ kết chuyển
Giá vốn hàng bán
Tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển
1.7. Kế toán bán hàng và các khoản làm giảm trừ doanh thu
1.7.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng hợp lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu tuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm :
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác
1.7.1.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản làm giảm
trừ doanh thu bán hàng bao gồm :
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thồn thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý , ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán ( phiêu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như: phiếu nhập kho hàng trả lại…

1.7.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Và các TK liên quan khác như ( TK 111, 112, 131…)
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu
được hoặc số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có )
* TK 512 - Doanh thu nội bộ : TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn nghành.
1.7.1.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu và doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
* Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT
và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
- Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 113, 131 - tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu áp dụng phương pháp GTGT trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 113, 131 - tổng giá thanh toán
Có TK 511

×