Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.78 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng và đổi mới, ngành xây dựng
đóng vai trò rất quan trọng trong sự đổi mới và phát triển của đất nước. Có rất
nhiều các công trình đô thị, nhà ở mọc lên như nấm trên mọi miền Tổ quốc. Xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng được nâng cao thì sản
phẩm sứ vệ sinh càng không thể thiếu trong các công trình xây dựng. Trên thị
trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
trong lĩnh vực sứ vệ sinh. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đó buộc phải
tìm cách cạnh tranh với nhau bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
cắt giảm chí phí, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm thoả mãn
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để bán được sản phẩm với doanh thu
cao nhất và chi phí thấp nhất có thể.
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng ( Viglacera ). Trong những năm gần đây,
Công ty đã được đánh giá là một trong những công ty Nhà nước làm ăn có hiệu
quả do có đổi mới trong cách nghĩ, cách làm và có bước đầu tư đúng hướng.
Công ty đã cố gắng phấn đấu không ngừng để có thể sản xuất ra những sản phẩm
sứ vệ sinh có mẫu mã và chất lượng tốt, giá cả phải chăng thoả mãn nhu cầu
khách hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt đây là doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh có quy mô lớn nên việc thực tập tại Công ty đã khiến em học hỏi được rất
nhiều kiến thức thực tế để bổ sung cho kiến thức lý thuyết đã được học ở trường
Đại học. Qua 4 tháng thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty em đã phần nào
hiểu được về hoạt động tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty. Vì vậy em xin
mạnh dạn chọn đề tài: “ Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo - TS Trần
Việt Lâm và thầy giáo – Th.S Vũ Trọng Nghĩa cùng toàn thể cán bộ công nhân


viên tại phòng kinh doanh nói riêng và trong Công ty Sứ Thanh Trì nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bố cục chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty Sứ Thanh Trì
Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa
của Công ty Sứ Thanh Trì
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường nội địa của Công ty Sứ Thanh Trì
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SỨ THANH TRÌ
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sứ Thanh Trì
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Thông tin chung về Công ty Sứ Thanh Trì
Công ty Sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
công ty Thuỷ Tinh và gốm xây dựng - Bộ xây dựng chuyên sản xuất sứ vệ sinh
cao cấp mang nhãn hiệu Viglacera, Sofa và Monaco phục vụ cho nhu cầu xây
dựng trong và ngoài nước. Ngày 24/03/1993 theo quyết định số 076/BXD –
TCLĐ của Bộ xây dựng Nhà máy Sứ Thanh Trì đã được thành lập. Ngày
30/07/1994 Nhà máy Sứ Thanh Trì được đổi tên thành Công ty Sứ Thanh Trì
theo quyết định số 484/ BXD – TCLĐ.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sứ Thanh Trì
Tên giao dịch quốc tế của Công ty: Thanh Trì Sanitary Wares Company
Địa chỉ: Phường Thanh Trì, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 84-4-8611056, 84-4-86446410
Fax: 84-4-8613147
- Công ty Sứ Thanh Trì được thành lập từ năm 1961 đã có những bước
phát triển đáng kể được chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1961 - 1987:

Tháng 03/1961, Xưởng gạch Thanh Trì được thành lập ( sau đổi tên thành
Xí nghiệp gạch Thanh Trì ) với hình thức là Xí nghiệp quốc doanh theo quyết
định số 326 ngày 22/03/1961 của Bộ Kiến trúc ( nay là Bộ Xây dựng ) với nhiệm
vụ chuyên sản xuất các loại gạch đá men, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè,
ống máy thoát nước…với sản lượng rất nhỏ, chỉ khoảng vài trăm viên mỗi loại.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đến năm 1980 Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy Sứ xây dựng Thanh Trì và
bắt đầu đi vào sản xuất các loại sản phẩm có sứ tráng men như: gạch chịu axit,
gạch men sứ, ống sành, sứ vệ sinh... Trong những năm 80 khối lượng sản xuất
hàng năm của Nhà máy chỉ khoảng 80 tấn/ năm với đội ngũ công nhân viên là
250 người. Do sản xuất dàn trải nhiều mặt hàng cộng với công nghệ sản xuất lạc
hậu, thiết bị chắp vá, tuỳ tiện nên hầu hết các sản phẩm đều có chất lượng thấp,
mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do cơ chế bao cấp và sản lượng sản xuất ra ít nên
Nhà máy vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
Giai đoạn 1988 – 1991:
Giai đoạn này Nhà nước bắt đầu chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ
chế thị trường. Tuy nhiên Nhà máy vẫn chưa kịp thay đổi, vẫn sản xuất ra những
sản phẩm có chất lượng kém, mẫu mã đơn điệu, chi phí sản xuất lại quá cao
khiến sản phẩm không thể cạnh tranh được trên thị trường. Nhà máy lâm vào
tình trạng làm ăn thua lỗ, hơn một nửa công nhân không có việc làm và đứng
bên bờ vực của sự phá sản.
Giai đoạn từ 1992 đến nay:
Trong thời kỳ khó khăn đó, Nhà máy đã nhận được sự giúp đỡ của Bộ Xây
dựng và liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng ( nay là Tổng công
ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng). Bộ đã quyết định cải cách Nhà máy theo
hướng tổ chức và cải tiến lại bộ máy nhân sự, đổi mới công nghệ cho phù hợp
với tình hình chung của nền kinh tế Việt Nam và thế giới. Bộ Xây dựng đã kiên
quyết đưa Nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc hiện tại. Do nhận thức được nhu
cầu ngày càng tăng của sản phẩm Sứ vệ sinh và xuất phát từ quan điểm “ Công

nghệ quyết định chất lượng sản phẩm ”, Nhà máy đã được chỉ đạo ngừng sản
xuất để tập trung vào nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện
làm việc, sắp xếp lại mặt hàng và dây chuyền sản xuất. Thực tế đã chứng minh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết định này có vẻ táo bạo nhưng lại hoàn toàn đúng đắn. Sau 11 tháng ngừng
sản xuất đến tháng 11/1992 Nhà máy bắt đầu sản xuất lại và đã thu được những
kết quả đáng khích lệ. Trong vòng 46 ngày cuối năm 1992, Nhà máy đã sản xuất
được 20.400 sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm trước, gấp 3-4 lần
sản lượng của cả năm 1990, 1991. Từ đó đến nay Nhà máy đã có những bước
thay đổi đáng kể cả về chất và lượng. Từ việc sản xuất ra những sản phẩm Sứ vệ
sinh đơn điệu, kém chất lượng, Nhà máy đã sản xuất được những sản phẩm Sứ
vệ sinh cao cấp, phong phú và đa dạng về mẫu mã, màu sắc và chủng loại. Sản
lượng và doanh thu của Nhà máy đều tăng trưởng không ngừng qua mỗi năm sản
xuất. Chỉ trong vòng 3-4 năm sau Nhà máy đã chiếm một thị phần không nhỏ
trên thị trường Sứ vệ sinh cả nước từ Lạng Sơn, Quảng Ninh đến thành phố Hồ
Chí Minh. Cán bộ công nhân viên của Nhà máy đã có việc làm thường xuyên và
ổn định.
Ngày 14/03/1994 theo quyết định 076 A/BXD – TCLĐ Nhà máy trở thành
Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 30/09/1994 Nhà máy đổi tên thành Công ty Sứ Thanh Trì trực thuộc
Tổng công ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng theo quyết định 484/BXD – TCLĐ
và duy trì cho đến nay.
Năm 1997, Công ty đã trở thành viên chính thức của Hiệp Hội Gốm sứ
Anh Quốc ( Ceram Research ). Đến năm 1998 Công ty là hội viên chính thức
của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam ( VCCI ). Tháng 07/2000
Công ty đã nhận chứng chỉ chất lượng ISO 9002 của BVQI – Anh Quốc và
Quacert - Việt Nam. Tháng 12/2003 Công ty đã nhận chứng chỉ phù hợp tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 của BVQI – Anh Quốc và Quacert - Việt Nam.
Năm 2005, theo Quyết định số 225/TCT – HĐQT của HĐQT Tổng công

ty Thuỷ Tinh và Gốm xây dựng thuộc Bộ Xây dựng sát nhập nhà máy Sứ Bình
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dương vào Công ty Sứ Thanh Trì nâng tổng công suất đạt hơn 800.000 sản
phẩm mỗi năm.
Trải qua những bước thăng trầm trong lịch sử hình thành và phát triển, cho
đến nay, Công ty Sứ Thanh Trì đã có vị thế vững chắc trên thị trường Sứ vệ sinh
cả trong và ngoài nước.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
Công ty Sứ Thanh Trì chuyên sản xuất các mặt hàng Sứ vệ sinh phục vụ
cho nhu cầu xây dựng trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ:
Công ty Sứ Thanh Trì có nhiệm vụ chuyên sản xuất các mặt hàng Sứ vệ sinh
xây dựng trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại của Italia mang nhãn hiệu Viglacera
hay Monoco hoặc Sofa. Nhiệm vụ của Công ty được cụ thể hoá như sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về sản phẩm để xây
dựng chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về sản xuất
kinh doanh trình Bộ xây dựng duyệt và tổ chức thực hiện nhằm đạt đựơc mục
đích đã đề ra.
+ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký,
đúng mục đích lập, thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ Nhà nước giao cho.
+ Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất, cải tiến công nghệ và chất lượng sản phẩm phù
hợp với thị hiếu khách hàng; tổ chức lực lượng lao động có kỹ thuật, thiết bị để
sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Chấp hành luật pháp và những quy định của Nhà nước, thực hiện các
chế độ chính sách về quản lý và sử dụng nguồn vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhằm thực hiện hạch toán kinh tế; bảo toàn và phát triển nguồn vốn; thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước; nộp thuế cho ngân sách.
+ Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí với các tổ
chức trong và ngoài nước. Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ công
nhân viên chức theo pháp luật của Nhà nước và sự phân cấp của Bộ để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; chăm lo đời sống, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động, thực hiện phân phối theo lao động ; đảm bảo thực
hiện tốt công tác vệ sinh môi trường.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sứ Thanh Trì
1.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Sứ Thanh Trì là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng nhưng được phép hạch toán độc lập. Do đó Công ty có quyền
quyết định cơ cấu tổ chức cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu này vừa
đảm bảo thực hiện chế độ một thủ trưởng vừa phát huy được quyền dân chủ sáng,
độc lập tương đối của các phòng ban. Theo cơ cấu này, Giám đốc là người trực
tiếp điều hành các phòng ban, phân xưởng, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động của Công ty. Trợ giúp cho giám đốc là 3 Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật, phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc xí nghiệp sản
xuất khuôn. Cấp dưới nữa là các phòng ban và Nhà máy Sứ Thanh Trì.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

- Ban Giám đốc của Công ty gồm Giám đốc và các phó Giám đốc:
+ Giám đốc:
Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền ra quyết định
trực tiếp điều hành các phòng ban, phân xưởng. Giám đốc do Tổng Công ty
Thuỷ tinh và Gốm xây dựng bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ xây dựng và
Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, luật pháp và toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
+ Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho Giám đốc, tham gia với Giám đốc trong công việc
chung của Công ty. Phó giám đốc là người phụ trách kế hoạch sản xuất, công tác
kỹ thuật. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho phó Giám đốc thay mặt
Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền Giám đốc. Phó giám đốc do
BAN
GIÁM ĐỐC
Xí nghiệp
sx khuôn
Nhà máy
Sứ
Chi nhánh
Phòng
KD
Phòng
XK
Phòng
TCLĐ
Phòng
KHĐT
Văn
phòng

Phòng
TCKT
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giám đốc đề nghị, Tổng giám đốc có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm. Công ty có 3
phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau:
* Phó Giám đốc kinh doanh: phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng
lưới bán hàng, các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền ký kết
các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và các
kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm mà Công ty đề ra.
* Phó Giám đốc sản xuất: phụ trách về sản xuất của Công ty, theo dõi và
giám sát quá trình sản xuất, tiếp thu ý kiến từ bộ phận sản xuất để cải tiến quá
trình sản xuất, tiến hành đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất.
* Phó Giám đốc kỹ thuật: phụ trách về máy móc thiết bị của Công ty, đảm
bảo cho máy móc thiết bị luôn hoạt động tốt. Tiến hành chỉ đạo sửa chữa và bảo
dưỡng máy móc thiết bị theo chế độ thường xuyên và tạm thời.
- Phòng Tài chính - Kế toán:
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc thực hiện triển khai toàn bộ công
tác tài chính thống kê, hạch toán kinh tế theo chế độ và luật kế toán hiện hành.
- Phòng kinh doanh:
Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh, là người trực tiếp điều hành các
công việc liên quan đến kinh doanh bán hàng và tiến hành công tác xúc tiến tiêu
thụ, phân phối. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường
+ Tổ chức mạng lưới bán hàng
+ Tổ chức xây dựng kênh phân phối và tiến hành phân phối hàng hoá theo
kênh phân phối đó
+ Tổ chức nghiệp vụ bán hàng
+ Tổ chức các hoạt động lưu trữ hàng hoá
- Phòng tổ chức lao động:

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có chức năng tham mưu cho Đảng uỷ và Giám đốc về công tác tổ chức
sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng lao động, thực hiện chế độ chính sách đối
với người lao động, tiến hành công tác thanh tra, bảo vệ, lập công tác thi đua
khen thưởng…
- Phòng kế hoạch - đầu tư:
Phòng kế hoạch và đầu tư có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch, chuẩn bị để Giám đốc ký hợp đồng kinh tế; giúp Giám đốc lập kế hoạch
để đề ra nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho từng phòng ban cà các đơn vị kinh tế
trực thuộc, theo dõi thực hiện các hợp đồng sản xuất, quản lý kế hoạch vật tư,
phương tiện vận tải của công ty. Đảm nhận công tác quản lý và sử dụng vốn đầu
tư nhằm mở rộng và phát triển công ty.
- Các chi nhánh:
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tổ chức phân phối hàng hoá cho các
đại lý, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các khách hàng trong và ngoài
nước. Đồng thời, hàng tháng lập và nộp báo cáo về toàn bộ quá trình hoạt động
của mình cho Công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được giao. Các
chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của phó Giám đốc kinh doanh. Công ty có 2
chi nhánh: Chi nhánh Đà Nẵng và Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
- Xí nghiệp sản xuất khuôn:
Có nhiệm vụ sản xuất khuôn mẫu bằng thạch cao để phục vụ cho công
đoạn gia công, tạo hình sản phẩm. Xí nghiệp có 2 phân xưởng: phân xưởng sản
xuất thạch cao và phân xưởng sản xuất khuôn mẫu và phòng thiết kế, phòng tổng
hợp khuôn mẫu.
- Nhà máy Sứ: Gồm Nhà máy Sứ Thanh Trì, Nhà máy Sứ Bình Dương và
phòng kỹ thuật KCS.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nh mỏy S Thanh Trỡ l n v kinh t cú quy mụ ln nht v quan

trng nht ca Cụng ty. Nh mỏy gm 4 phõn xng sau:
*Phân xởng gia công tạo hình:
Có nhiệm vụ tạo hình các sản phẩm, gồm: tổ đổ rót và tổ hấp sấy cỡng bức
sản phẩm rồi phân loại sản phẩm hỏng sau công đoạn sấy cỡng bức trớc khi
chuyển sang công đoạn sau.
*Phân xởng kỹ thuật men.
Thực chất phân xởng này làm nhiệm vụ phun men sản phẩm trớc khi đem đi
nung bằng kỹ thuật phun men hiện đại.
*Phân xởng sấy nung.
Nhiệm vụ của phân xởng là đa sản phẩm đợc phun men vào lò nung sử dụng
nguyên liệu gas tiên tiến cho phép ra lò những sản phẩm hoàn hảo và đồng bộ.
*Phân xởng phân loại và đóng gói sản phẩm.
Sản phẩm sau khi đợc sấy nung đợc đem ra phân loại thành các loại khác
nhau. Sản phẩm đủ tiêu chuẩn mới đợc đa ra bán ngoài thị trờng vì để giữ cho sản
phẩm của công ty là mãi mãi với thời gian cho nên công ty kiên quyết không bán
sản phẩm loại 2.
+ Phũng k thut KCS: cú nhim v gii quyt nhng vn v k
thut, cụng ngh v nhng ng dng tin b khoa hc k thut vo trong sn xut
cú th sn xut ra sn phm cú cht lng tt nht. Ngoi ra cũn phi kim tra
cht lng sn phm trc khi xut xng loi b sn phm li, hng. õy l
b phn quyt nh trc tip n cht lng v nng lc cnh tranh ca sn phm
trờn th trng.
1.3. ỏnh giỏ kt qu hot ng ch yu ca Cụng ty
1.3.1. C s vt cht
- a im sn xut v kinh doanh ca Cụng ty t ti Qun Hong Mai,
H Ni. õy l a im vụ cựng thun li vỡ ven ni thnh H Ni ni cú nhu
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu xây dựng cao nên chi phí vận chuyển vào thị trường Hà Nội khá thấp, làm
tăng khả năng cạnh tranh. Đây là doanh nghiệp Nhà nước nên được cấp mặt

bằng đất tương đối rộng khoảng hơn 64.000 m2 rất thuận lợi cho sản xuất và
kinh doanh.
- Công ty Sứ Thanh Trì được đánh giá có máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ là tương đối hiện đại trong ngành sản xuất sứ ở Việt Nam. Dây
chuyền công nghệ, trang thiết bị của Công ty chủ yếu có nguồn gốc nhập ngoại
thông qua việc mua bán hoặc chuyển giao công nghệ từ nhiều nước phát triển.
Dây chuyên đó đã từng bước được hiện đại hoá qua những năm sau:
Năm 1994, do nhận định được nhu cầu ngày càng tăng của sứ vệ sinh,
công ty đã mạnh dạn đầu tư thực hiện dự án dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh với
công nghệ và thiết bị của Italia có công suất thiết kế là 75.000 sản phẩm/năm với
tổng số vốn đầu tư trên 34 tỷ đồng Việt Nam. Dây chuyền này đi vào hoạt động
đã cho ra đời các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Với ý
thức tiết kiệm, tận dụng hết năng lực của từng công đoạn, kết hợp với sự sáng
tạo trên cơ sở khoa học của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã
nâng công suất lên 100.000 sản phẩm/năm, bằng 133% công suất thiết kế. Trên
cở sở những kết quả đạt được đáng kích lệ đó, từ tháng 5/1996 đến tháng 4/1997,
Công ty đã thực hiện việc đầu tư lần 2 cải tạo và mở rộng dây chuyền sản xuất
nâng công suất từ 100.000 sản phẩm/năm lên 400.000 sản phẩm/năm với các
thiết bị máy móc chủ yếu được nhập từ Italia, Anh, Mỹ. Tổng số vốn đầu tư trên
90 tỷ đồng Việt Nam. Trong những năm gần đây Công ty đã liên tục nhập thêm
dây chuyên sản xuất khuôn mẫu, một số máy móc thiết bị sử dụng cho việc chế
tạo men chống dính...Hiện nay dây chuyền đang hoạt động của Công ty có năng
lực sản xuất lên đến 500.000 – 600.000 sản phẩm/năm, đứng đầu về sản lượng so
với các nhà máy sản xuất sứ vệ sinh trong nước.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh những ưu điểm về dây chuyền công nghệ của Công ty vẫn còn
một số hạn chế như: công nghệ sản xuất còn chưa mang tính đồng bộ ở tất cả các
khâu, đổi mới công nghệ vẫn còn ở dạng chắp vá, sản phẩm sản xuất ra chưa
đồng đều về mặt chất lượng…Cần phải thay thế dần những công nghệ lỗi thời,

lạc hậu bằng những công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
1.3.2. Tình hình tài chính
Bảng số 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005
Số lượng
Tỷ lệ
(%) Số lượng
Tỷ lệ
(%) Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
Theo tính
chất
Vốn cố định
61.456.2
30 67,29
70.562.3
10 72,99
9.106.
080
114,
82
Vốn lưu
động
29.873.4
50 32,71
26.118.1
40 27,01

(3.755.
310)
87,
43
Theo chủ
sở hữu
Vốn ngân
sách cấp
54.732.4
30 59,93
50.652.5
00 52,39
(4.079.
930)
92,
55
Vốn tự có
19.856.3
20 21,74
25.653.1
00 26,54
5.796.
780
129,
19
Vốn vay
16.740.9
30 18,33
20.374.8
50 21,07

3.633.
920
121,
71
Tổng vốn
91.329.6
80 100
96.680.45
0 100
5.350.
770
105,8
6
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Cụ thể qua bảng số liệu trên ta thấy:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty Sứ Thanh Trì có hình thức pháp lý là Công ty Nhà nước nên được
Nhà nước cấp vốn ưu đãi hàng năm. Nhờ số vốn đó, Công ty được đánh giá là có
tổng vốn kinh doanh khá cao so với các doanh nghiệp trong ngành.
Tổng số vốn kinh doanh của Công ty khá cao lên đến hơn 91,3 tỷ VNĐ
năm 2005 và tăng hơn 5,3 tỷ VNĐ tương ứng 5,86% so với năm 2005 thành gần
96,7% vào năm 2006. Như vậy quy mô vốn của Công ty là khá lớn.
Vốn cố định của Công ty qua cả năm 2005 và 2006 đều chiếm khoảng hơn
2/3 tổng số vốn. Vốn cố định lớn do Công ty đã đầu tư máy móc, dây chuyền
công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất dẫn đến quy mô tài sản cố định
lớn. Điều này đem lại hiệu quả sản xuất cao, có thể sản xuất ra sản phẩm với số
lượng lớn, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt nhưng lại là bất hợp lý vì số vốn cố định
quá lớn sẽ khiến cho Công ty không thể có tốc độ quay vòng vốn nhanh làm tăng
lợi nhuận. Năm 2006 Công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại khiến

cho vốn cố định tăng hơn 9,1 tỷ VNĐ tương ứng với 14,82%, lượng vốn lưu
động giảm xuống hơn 3,7 tỷ VNĐ tương ứng với 12,57% so với năm 2005. Tỷ lệ
vốn cố định năm 2006 khá cao ( 72,99%) là bất hợp lý hơn so với năm 2005.
Vốn ngân sách cấp chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn của Công ty
nhưng lại có xu hướng giảm qua 2 năm. Năm 2006 vốn ngân sách cấp giảm
4.079.930 nghìn đồng tương ứng với 7,45% so với năm 2005. Trong khi đó vốn
tự có và vốn vay năm 2006 có xu hướng tăng so với năm 2005 trong đó vốn tự
có có xu hướng tăng nhanh hơn vốn vay. Vốn tự có tăng 5.796.780 nghìn đồng
tương ứng với 29,19%; vốn vay tăng 3.633.920 nghìn đồng tương ứng với
21.71%. Điều này thể hiện tình hình tài chính rất khả quan của Công ty.
1.3.3. Cơ cấu lao động
Lực lượng lao động luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Là một doanh nghiệp có uy
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tín, Công ty Sứ Thanh Trì sở hữu một đội ngũ lao động đông đảo, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, có ý thức kỷ luật và đặc biệt là có kinh nghiệm làm
việc lâu năm trong lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh. Để có thể đánh giá chính xác về
thực trạng đội ngũ lao động trong Công ty, hãy xem xét cơ cấu lao động theo
giới tính, theo tính chất và trình độ qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng số 2: Cơ cấu đội ngũ lao động của Công ty
Đơn vị: người
Lao động
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh

2005/2004
So sánh
2006/2005
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Theo giới tính
Nam 434 437 439 3 100,69 2 100,46
Nữ 114 108 111 (6) 94,74 3 102,78
Theo loại LĐ
Lao động gián tiếp 105 107 110 2 102 3 103
Đại học 59 60 62 1 102 2 103
Cao đẳng 13 17 16 4 131 (1) 94
Trung cấp 33 30 32 (3) 91 2 107
Lao động trực tiếp 341 342 337 1 100 (5) 99
Lao động SX sứ 293 295 288 2 101 (7) 98
Lao động cơ khí,
cơ giới
48 47 49 (1) 98 2 104
Lao động phục vụ 102 96 103 (6) 94 7 107
Tổng số lao động 548 545 550 (3) 99,45 5 100,92
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động
Tổng số lao động của Công ty Sứ Thanh Trì năm 2004 là 548 người, năm
2005 là 545 người giảm 3 người tương ứng với 0,55% so với năm 2004 và năm
2006 là 550 tăng so với cả năm 2004 và 2005. Tổng số lao động trong Công ty

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dao động qua các năm tương đối thấp. Có thể nói Công ty có một đội ngũ lao
động ổn định, giàu kinh nghiệm. Trong đó số lao động nam năm 2004 là 434
người, năm 2005 là 437 người tăng 3 người tương ứng với 0,69% so với năm
2004 và năm 2006 là 439 người tăng 2 người tương ứng với 0,46% so với năm
2005. Lao động nữ năm 2004 là 114 người, năm 2005 là 108 người giảm 6 người
tương ứng với 5,26% so với năm 2004, đến năm 2006 là 111 người tăng 3 người
tương ứng với 2,78% so với năm 2005.
Như vậy, tổng số lao động nam có số lượng cao hơn lao động nữ và tăng
đều qua các năm. Số lao động nữ có xu hướng giảm ở năm 2005 so với năm
2004 song lại tăng ở năm 2006.Điều này là hợp lý vì đây là doanh nghiệp sản
xuất mặt hàng sứ vệ sinh là công việc nặng nhọc và có tính chất độc hại (đặc biệt
là ở bộ phận nhà máy Sứ) nên phù hợp với nam giới hơn. Lao động nữ trong
công ty chủ yếu làm ở bộ phận dịch vụ, bán hàng và tạp vụ. Cả lao động nam và
nữ của công ty tương đối ổn định, chỉ dao động không đáng kể.
Tổng số lao động gián tiếp và lao động phục vụ có xu hướng tăng nhưng
với tốc độ chậm, lao động trực tiếp có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, năm 2004 số
lao động gián tiếp là 105 người, năm 2005 là 107 người tăng 2 người tương ứng
với 1,9% so với năm 2004, năm 2006 tăng 3 người tương ứng với 2,8% so với
năm 2005. Lao động gián tiếp đều có trình độ và học vấn cao từ trung cấp trở
lên, lao động có trình độ đại học là khá cao và có xu hướng tăng nhanh và đều
qua mỗi năm so với cao đẳng và trung cấp. Số lao động có trình độ trung cấp cao
hơn cao đẳng và có xu hướng giảm không đáng kể ( năm 2005 giảm 3 người
tương ứng với 9,09% so với năm 2004; năm 2006 giảm 1 người so với năm 2004
nhưng tăng 2 người tương ứng với 6,67% so với năm 2005) Điều này khẳng định
công ty Sứ Thanh Trì có đội ngũ lao động có trình độ cao, và dao động rất ít.
Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng số lao động
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và có xu hướng tăng vào năm 2005 so với 2004, giảm vào năm 2006 so với
2005. Nguyên nhân là do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên số lao
động trực tiếp phải chiếm tỷ lệ cao. Mặt khác do năm 2006 là 1 năm có sự biến
động về thị trường khiến doanh thu tiêu thụ giảm nên công ty đã có chính sách
cắt giảm lao động là 5 người tương ứng với 1,46% so với năm 2005. Lao động
phục vụ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng số lao động có xu hướng tương đối ổn
định, giảm vào năm 2005 so với 2004 và tăng vào năm 2006 so với 2005.
Nhìn chung lao động của Công ty có sự biến động qua từng năm nhưng
vẫn tương đối ổn định. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có chính sách quản lý nhân
lực rất tốt và có hiệu quả, ít thuyên chuyển, thay thế nhân lực gây tốn kém, lãng
phí.
1.3.4. Sản phẩm, khách hàng và thị trường của Công ty
- Sản phẩm
Các sản phẩm chính của Công ty là:
+ Bệt: VI66, VI88, VI28, VI55, VI77, KA1, BTE1, VC11, VI105, VI107,
B767, BL1, BL5,…
+ Chậu: VI2 ,VI3, VTL2, VTL3, VTL3N, VI2N, VI3N, VN9, VI1T…
+ Chân chậu: VI5, VI2, VI2N, VI3, VI3N, CTE1…
+ Bidet ( tiểu nữ ): VB1, VB3…
+ Xổm: ST4, ST8, ST8M…
+ Tiểu nam: TT5, TA2, TA3, T1…
Sản phẩm của Công ty có mẫu mã, kiểu dáng đa dạng được quy định kí
hiệu thống nhất theo các mã số để dễ dàng trong việc gọi tên và phân biệt từng
loại sản phẩm. Ngoài ra, khách hàng còn có thể lựa chọn các gam màu khác nhau
cho từng sản phẩm như: trắng, xanh nhạt, cốm, hồng, ngà, xanh đậm, mận chín,
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đen. Sự đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc sản phẩm nhằm đem lại sự
thoả mãn cao nhất cho khách hàng của Công ty.
- Khách hàng

Công ty Sứ Thanh Trì đã sử dụng hệ thống kênh phân phối là các chi
nhánh, các đại lý và các cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc để đưa sản phẩm của
Công ty đến tận tay người tiêu dùng hoặc cũng có thể đến tận phòng kinh doanh
của Công ty để mua. Khách hàng của Công ty có thể là các hộ gia đình hay các
công ty xây dựng. Khách hàng lớn, tiềm năng và thường xuyên của Công ty
chính là các công ty xây dựng. Mục tiêu chính của Công ty là ký được hợp đồng
với các công ty xây dựng và lắp đặt các công trình vệ sinh tại các công trình xây
dựng của họ.
Ngoài ra Công ty còn luôn cố gắng tìm kiếm và phát triển các bạn hàng
nước ngoài nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển thị phần, tăng doanh thu
tiêu thụ.
- Thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty không chỉ rộng khắp cả nước
mà còn mở rộng xuất khẩu ra cả nước ngoài. Theo đánh giá của Viện vật liệu
xây dựng, Công ty có thị phần tương đối lớn trên thị trường Việt Nam cụ thể
năm 2003 chiếm 24,45%, năm 2004 chiếm 23,38%, năm 2005 chiếm 23,59% và
năm 2006 chiếm 28,68% trong khi sản phẩm nhập ngoại trung bình hàng năm
chiếm 40% dung lượng thị trường.
* Thị trường trong nước:
Thị trường tiêu thụ của Công ty Sứ Thanh Trì được chia làm 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Riêng thị trường Miền Bắc lại được chia thành 5 khu vực như sau:
+ Khu vực 1: Gồm các tỉnh Hà Nội và Hà Tây.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Khu vực 2: Gồm các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình,
Quảng Ninh.
+ Khu vực 3: Gồm các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Khu vực 4: Gồm các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Sơn La, Lai
Châu, Hoà Bình, Thái Nguyên.

+ Khu vực 5: Gồm các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái,
Lào Cai.
* Thị trường nước ngoài:
Không chỉ dừng lại ở việc củng cố và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh ở trong nước. Công ty Sứ Thanh Trì còn rất chú trọng đến thị trường
ngoài nước. Thị trường ngoài nước đã và đang mở ra cho công ty nhiều triển
vọng mới. Đó là một thị trường rất khó tính nhưng rất rộng lớn, tiềm năng tiêu
thụ sản phẩm ở thị trường này rất cao .
Sản phẩm sứ vệ sinh của công ty Sứ Thanh Trì không những được khách
hàng trong nước công nhận mà nó đã được xuất khẩu sang các nước như: Nga,
Pháp, Italy, Đài Loan, Nhật... doanh thu xuất khẩu của công ty chiếm khoảng trên
dưới 20% về cả doanh thu cũng như sản lượng sản xuất kinh doanh của công ty.
Để đạt được thành tích này, Công ty đã cố gắng rất nhiều vượt qua mọi khó khăn
để dần khẳng định chất lượng của hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Phương hướng trong thời gian tới, bên cạnh các thị trường truyền thống,
công ty sẽ mở rộng thêm các đại lý trên thị trường Nga và Đông Âu, đẩy mạnh
công tác xuất khẩu hướng tới mục tiêu toàn cầu hoá của Công ty nói riêng và
Tổng Công ty nói chung trong thời gian tới.
1.3.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng số 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì giai đoạn 2004 - 2006
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)

Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1 Sản phẩm sản xuất sp 568 250 900 173 1 095 600 331 923 158.41 195 427 121.71
2 Sản phẩm tiêu thụ sp 494 527 831 556 1 120 771 337 029 168.15 289 215 134.78
3 Sản phẩm tồn kho sp 129 953 198 570 173 399 68 617 152.80 (25 171) 87.32
4 Doanh thu Ng.đ 70 389 367 120 324 355 113 529 018 49 934 988 170.94 (6 795 337) 94.35
5 Lợi nhuận Ng.đ 2 862 100 4 985 200 4 525 690 2 123 100 174.18 (459 510) 90.78
6 Số nộp ngân sách NN Ng.đ 4 295 617 5 582 545 6 404 256 1 286 928 129.96 821 711 114.72
7 Lao động bình quân người 548 545 550 (3) 99.45 5 100.92
8 Thu nhập bq lao động
Ng.đ/
người 1 669 1 782 1 965 113 106.77 183 110.27
9 Tỷ suất LN/DT % 4.07 4.14 3.99 0.08 101.89 (0.16) 96.22
10 Tỷ suất LN/VKD % 3.48 5.46 4.68 1.98 157.07 (0.78) 85.76

Nguồn: Phòng TCKT
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong hơn 45 năm tiến hành sản xuất kinh doanh Công ty Sứ Thanh Trì đã
đạt được những thành tựu đáng kể.
- Số sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Công ty liên tục tăng qua các năm
do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng sứ vệ sinh trên thị trường ngày càng cao. Cụ thể, số
sản phẩm sản xuất cao nhất là năm 2006 là 1.095.600 sản phẩm bằng 192,8% so
với năm 2004 và 121,71% so với năm 2005. Số sản phẩm tiêu thụ cao nhất cũng
là năm 2006 với 1.120.771 sản phẩm chiếm 225,6% so với năm 2004 và
134,78% so với năm 2005. Do công tác dự báo thị trường và tính toán kế hoạch
không chính xác nên số sản phẩm sản xuất luôn lớn hơn số lượng tiêu thụ do đó
tỷ lệ tồn kho và số sản phẩm lưu kho khá cao dẫn đến chi phí lưu kho bị đẩy lên.

Công ty cần phải quan tâm chú trọng hơn nữa công tác điều tra nghiên cứu thị
trường đặc biệt là nghiên cứu cầu để có thể ước lượng chính xác nhu cầu thị
trường cả về số lượng, chất lượng và chủng loại để có thể giảm chi phí cho sản
phẩm lưu kho.
- Doanh thu của Công ty có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn từ 2004
– 2005 và giảm trong giai đoạn 2005 - 2006. Năm 2004, doanh thu chỉ đạt hơn
70,3 tỷ VNĐ đến năm 2005 doanh thu đã tăng thêm hơn 49.9 tỷ VNĐ tức
70,94% so với năm 2004. Năm 2006 là một năm có biến động mạnh về thị
trường xây dựng nên nhu cầu về sản phẩm sứ xây dựng cũng bị giảm đáng kể, do
đó doanh thu năm 2006 giảm gần 6,8 tỷ VNĐ tương ứng 5,65% so với năm
2005. Tuy doanh thu năm 2006 đã có sự giảm sút nhưng là do nguyên nhân bên
ngoài tác động, các yếu tố bên trong Công ty như: đội ngũ lao động, chất lượng
sản phẩm…ảnh hưởng không đáng kể.
- Lợi nhuận của Công ty có xu hướng tăng vào năm 2005 và giảm vào
năm 2006 do tình hình kinh doanh năm 2006 gặp rất nhiều khó khăn. Điều đó
thể hiện sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên trong
Công ty. Cụ thể năm 2004 lợi nhuận của Công ty mới chỉ đạt ở mức gần 2,9 tỷ
VNĐ thì năm 2005 đã tăng lên gần 5 tỷ VNĐ tương ứng với 174,18% so với
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm 2004. Năm 2006, doanh thu giảm nên lợi nhuận cũng giảm chỉ bằng
90,78% so với năm 2005 tương ứng còn hơn 4,5 tỷ VNĐ.
- Số nộp ngân sách Nhà nước của Công ty cũng có xu hướng tăng trong
giai đoạn 2004 – 2006. Năm 2004 Công ty đóng góp cho ngân sách chỉ ở mức
gần 4,3 tỷ VNĐ thì đến năm 2005 tổng số nộp ngân sách là gần 5,6 tỷ VNĐ tăng
gần 1,3 tỷ VNĐ tương ứng với 29,96%. Năm 2006 mức nộp ngân sách là hơn
6,4 tỷ VNĐ tăng hơn 821,7 triệu VNĐ tương ứng với 14,72%. Công ty là một
trong những doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi và có tổng số đóng góp cho
ngân sách Nhà nước tương đối lớn.
- Lao động bình quân của Công ty tương đối ổn định qua các năm, chỉ dao

động ở mức thấp với số lượng và cơ cấu như đã nhận xét ở phần trên.
- Thu nhập bình quân lao động của Công ty khá cao, dao động ở mức từ
hơn 1,6 – 1,9 triệu VNĐ và có xu hướng tăng trong giai đoạn từ 2004 – 2006.
Năm 2004 thu nhập bình quân lao động đạt ở mức hơn 1,6 triệu VNĐ, năm 2005
tăng 6,77% so với năm 2004 thành hơn 1,7 triệu VNĐ và đến năm 2006 đạt ở
mức hơn 1,9 triệu VNĐ tăng 10,27% so với năm 2005.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( LN/ DT ) thể hiện 1 đồng doanh thu
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Năm 2004,
tỷ suất LN/ DT là 4,07% thể hiện 1 đồng doanh thu đem lại 0,0407 đồng lợi
nhuận. Năm 2005 tỷ suất này tăng 1,89% so với năm 2004 lên thành 4,14 %.
Năm 2006 do tình hình kinh doanh khó khăn nên lại giảm 3,78% so với năm
2005 còn 3,99%.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh thể hiện 1 đồng vốn tham gia kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Năm 2004, tỷ suất
LN/VKD là 3,48 % thể hiện 1 đồng vốn tham gia kinh doanh thì đem lại 3,48
đồng lợi nhuận. Đây là con số khá cao thể hiện tình hình kinh doanh tương đối
tốt của Công ty. Năm 2005 có xu hướng tăng 57,07% so với năm 2004 thành
5,46 %. Năm 2006 giảm 14,24% so với năm 2005 chỉ còn 4,68 %. Trong 3 năm
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm 2005 có tỷ suất LN/VKD cao nhất cũng là năm có tình hình kinh doanh khả
quan nhất.
Trên đây là những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đáng chú ý của
Công ty Sứ Thanh Trì giai đoạn 2004 – 2006. Theo đánh giá chung, hoạt động
kinh doanh của Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên để đánh giá hoạt động tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường nội địa của Công ty được chính xác cần nghiên cứu
Chương tiếp theo.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRÊN
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ nội địa của Công ty Sứ Thanh
Trì
Tiêu thụ là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp:
tiêu thụ, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán. Doanh nghiệp nào khi
tiến hành sản xuất, kinh doanh cũng muốn hoạt động tiêu thụ của mình đạt mức
tốt nhất. Muốn vậy cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu
thụ sau:
2.1.1. Các nhân tố bên trong
2.1.1.1. Trình độ lao động
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng đều phải thuê mướn nhân công. Lao động chính là một nhân tố quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Công nghệ máy
móc có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Sử dụng nhân lực có hiệu quả ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng
năng suất lao động, tăng chất luợng sản xuất nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng khả năng chiếm giữ và mở rộng thị trường.
Hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng của sản xuất, giúp đưa sản phẩm tới
tay người tiêu dùng do đó đội ngũ lao động trong tham gia vào hoạt động tiêu thụ
càng phải được lựa chọn cẩn thận để có thể thuyết phục khách hàng mua sản
phẩm của doanh nghiệp với doanh thu cao nhất và chi phí bỏ ra là thấp nhất. Việc
tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu do phòng kinh doanh với đội ngũ lao động
trẻ, năng động, nhiệt tình, có kiến thức kinh doanh do được đào tạo qua trường lớp
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học... đảm nhiệm. Bên cạnh đó còn có đội ngũ
lao động thuộc biên chế của Công ty lâu năm, có kinh nghiệm và tâm huyết với
nghề. Thế hệ già và trẻ đã bổ sung cho nhau trong công việc để hoạt động tiêu thụ
diễn ra với hiệu quả cao nhất. Lãnh đạo các cấp phải thường xuyên có các chính

sách quan tâm, động viên đội ngũ lao động trong kênh phân phối cụ thể là nhân
viên phòng kinh doanh, các cửa hàng, đại lý, nhà phân phối độc quyền…để họ cố
gắng phục vụ khách hàng với thái độ tốt nhất. Ngoài ra, nhân viên bán hàng còn
phải có các chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt là những khách hàng lâu
năm và quan trọng qua việc thường xuyên liên lạc, thăm hỏi… để tạo mối quan hệ
thân thiết với khách hàng khiến họ luôn nhớ đến Công ty mỗi khi tiêu dùng sản
phẩm sứ vệ sinh.
2.1.1.2. Năng lực hoạt động của Bộ máy quản trị
Đội ngũ lãnh đạo của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh còn rất trẻ, chỉ trên 30
tuổi. Phó giám đốc kinh doanh là người phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức
mạng lưới bán hàng, các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền ký
kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về tình hình kinh doanh của Công ty. Trợ giúp cho phó Giám đốc kinh
doanh là trưởng phòng kinh doanh. Do đội ngũ lãnh đạo trẻ tuổi, nhiệt tình, năng
động nên rất nhạy bén trước các cơ hội kinh doanh, nắm bắt được các thời cơ và
nhạy cảm trước các nguy cơ giúp Công ty đề ra các chính sách tiêu thụ hợp lý.
2.1.1.3. Giá cả hàng hoá
Khi mua sắm bất cứ sản phẩm nào người tiêu dùng cũng muốn tối đa hóa
lợi ích của mình. Với cùng một loại sản phẩm có mẫu mã, kiểu dáng và chất
lượng gần tương tự nhau người tiêu dùng luôn dùng tiêu chí giá cả để so sánh.
Để có quyết định về chính sách giá cả đúng đắn có lợi cho Công ty, các cửa
hàng, đại lý và có thể cạnh tranh được với đối thủ cạnh tranh là điều không dễ.
25

×