Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tải Vẻ đẹp ngôn ngữ trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du - Bài văn mẫu lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.11 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề bài: Vẻ đẹp ngôn ngữ trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du</b>
<b>Bài làm</b>


Kiệt tác Truyện Kiều của Nguyễn Du, có giá trị về nhiều mặt. Một trong các
giá trị nghệ thuật Truyện Kiều là về ngôn ngữ. Ngơn ngữ trong Truyện Kiều có
sự kết hợp giữa ngơn ngữ dân gian và ngôn ngữ bác học.


Trong Truyện Kiều ta thấy Nguyễn Du vận dụng nhiều ngôn ngữ. Ta bắt gặp
khơng ít câu rất hồn nhiên gần với khẩu ngữ:


<i>- Bây giờ mới rõ tăm hơi</i>
<i>Máu ghen đâu có lạ đời nhà ghen!</i>


<i>- Đừng điều nguyệt nọ hoa kia</i>
<i>Ngoài ra ai có tiếc gì với ai.</i>
Những câu thơ khơng kém phần sâu sắc:


<i>Trăm năm tính cuộc vng trịn</i>
<i>Phải dị cho kỹ ngọn nguồn lạch sông.</i>


Được xây dựng như một chiêm nghiệm từ cuộc sống bình dị hàng ngày của
nhân dân với ngơn ngữ, thành ngữ vng trịn và khơng gian ngọn nguồn lạch
sơng, tỉnh, dị. Khơng có gì xa lạ với chúng ta mà sao qua cách sử dụng tài tình
sáng tạo của Nguyễn Du nó mang một ý nghĩa sâu sắc vô cùng về một quan
niệm nhân đúng đắn.


Ta bắt gặp trong ca dao hình ảnh, cách nói:


<i>Chàng ơi phụ thiếp làm chi</i>
<i>Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lịng.</i>



Đến Truyện Kiều của Nguyễn Du cách ví von so sánh đó được thể hiện:
<i>Thiếp như hoa đã lìa cành</i>


<i>Chàng như con bướm lượn vành mà chơi.</i>
Cách vận dụng thành ngữ một cách sáng tạo:


<i>Lo gì việc ấy mà lo</i>


<i>Kiến trong miệng chén có bị đi đâu.</i>
<i>Rằng: nàng mn dặm một thân</i>
<i>Lại mang lấy tiếng dữ gần lành xa</i>
<i>Cũng là mướp đắng mạt cưa một phường</i>


<i>Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.</i>


Ta có thể kể ra rất nhiều ví dụ trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng lời
ăn tiếng nói của nhân dân trong đời sống hàng ngày. Điều này cho ngôn ngữ,
Truyện Kiều trở nên thân thuộc gần gũi với nhân dân và mang đậm tính dân
tộc.


Mặt khác ngơn ngữ trong Truyện Kiều có tính bác học, là ngơn ngữ có chất cổ
điển. Với cách sử dụng từ ngữ trau chuốt điêu luyện. Trong Truyện Kiều,
Nguyễn Du đã sử dụng nhiều điển tích, sử dụng các từ Hán Việt làm cho nó có
tính bác học. Có thể nói các điển tích điển cố đó là rất nhiều:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Các từ ngữ Hán Việt được dùng khéo léo làm cho lời thơ thêm trang trọng: dạ
đài, tình quân, bồ liễu, xuân huyên, tấc vàng, trướng đào, tri âm, hồng hơn,
hoa khơi, nhãn tiền, quan hải, quan san,...


Ngơn ngữ trau chuốt điêu luyện tài tình trong Truyện Kiều đã vẽ nên những


bức tranh tuyệt đẹp:


<i>Long lanh đáy nước in trời.</i>


<i>Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng.</i>
<i>Cỏ non xanh rợn chân trời</i>


<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa</i>
<i>Dưới trăng quyên đã gọi hè</i>
<i>Đầu tường lửa lựu lập lịe đơm bơng</i>


<i>Dưới cầu nước chảy trong veo</i>
<i>Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.</i>


Ta thấy ngơn ngữ Truyện Kiều đầy hình ảnh mang những nét đẹp sinh động
sống động đầy màu sắc trang nhã.


Trong Truyện Kiều ta bắt gặp nhiều hình ảnh ẩn dụ so sánh ví von. Tạo cho câu
thơ giàu hình ảnh giàu sắc thái biểu cảm.


Một đặc sắc trong cách nói đó là ln lấy thiên nhiên làm chuẩn mực cho vẻ
đẹp của con người của cuộc sống. Chính vì vậy sự vật ln được diễn đạt bằng
cách nói từ những hiện tượng thiên nhiên.


Để nói về người con gái, Nguyễn Du nói đến hoa, liễu.
<i>Nặng lịng xót liễu vì hoa</i>


Đó là tấm lịng thương xót, u vì người con gái mềm mại như cây liễu, đẹp
như hoa. Hay cách nói năng của người con gái cũng được diễn đạt bằng vẻ đẹp
của thiên nhiên:



<i>Hoa cười ngọc thốt đoan trang ... Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.</i>
Chính ngơn ngữ ẩn dụ được vận dụng một cách sáng tạo khiến cho ngôn ngữ
thơ ý nhị mà sâu sắc.


Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã dùng rất nhiều cách so sánh khác nhau: hơn
kém, ngang bằng...


<i>Kiều càng sắc sảo mặn mà</i>
<i>So bề tài sắc lại là phần hơn.</i>
<i>So sánh giữa hai con người với nhau.</i>
Lấy hai vật để nói về con người với ý ngang bằng:


<i>Cùng phường buôn thịt bán người.</i>
<i>Cùng là mướp đắng mạt cưa một phường.</i>


<i>Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.</i>
<i>Lửa tân càng dập càng nồng.</i>
Biện pháp nhân hoá được thể hiện trong Truyện Kiều.


<i>Hoa đào năm ngối cịn cười gió đơng;</i>
<i>Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh</i>


Ngôn ngữ trong Truyện Kiều là ngơn ngữ mang tính ước lệ giàu tính chất
tượng trưng.


Nói về nỗi buồn là nói về hồng hơn, chiều tà:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Lấy thiên nhiên để thể hiện dịng trơi chảy của thời gian:
<i>Sen tàn ác lại nở hoa</i>



<i>Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân.</i>
Hay:


<i>Sắn, ngô cành bích đã chen lá vàng</i>


Ta cịn thấy một thành cơng trong ngơn ngữ Truyện Kiều là ngơn ngữ chính
xác mà khơng thể thay thế nó bằng ngơn ngữ khác:


<i>Cậy em em có chịu lời</i>
<i>Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.</i>


Cậy, chịu và lạy ở đây tưởng như không hợp với văn cảnh nhưng thực ra nó
chính xác mà khơng thể thay thế.


Có những loại ngơn ngữ chính xác đến mức chỉ một từ mà có thể diễn đạt được
tính cách của nhân vật một cách hồn chỉnh. Nó nói lên được bản chất của nhân
vật.


Ví dụ như chữ tót để nói lên sự thơ lỗ, vơ học của Mã Giám Sinh:
<i>Ghế trên ngồi tót sỗ sàng.</i>


Chữ nhờn nhợt để diễn tả Tú Bà:


<i>Nhác trơng nhờn nhợt màu da</i>
<i>Ăn gì to lớn đẫy đà làm sao.</i>
Chữ mặt sắt chỉ Hồ Tơn Hiến:


<i>Trơng lên mặt sắt đen sì</i>



Đó là ngơn ngữ ám sát nhân vật, thể hiện tài năng sử dụng ngôn ngữ bậc thầy
của Nguyễn Du.


</div>

<!--links-->

×