Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Bồi dưỡng GV dạy Tin học tự chọn lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.28 KB, 101 trang )

Tµi liÖu tËp huÊn båi dìng
gi¸o viªn d¹y tin häc tù chän líp 8
1
PHẦN 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I. CÁC CĂN CỨ CỦA VIỆC ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GD PHỔ THÔNG
1. Căn cứ pháp lý
a) Luật Giáo dục 2005 Điều 29 mục II :
“ Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ
thông”.
Vậy, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải là một quá trình đổi
mới: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá, cách xây dựng
chương trình từ quan niệm cho đến quy trình kỹ thuật vvà đổi mới những hoạt
động quản lý của toàn bộ quá trình này.
b) Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội
khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đã khẳng định mục tiêu
của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là “xây dựng nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù
hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ
thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới”. Văn bản đồng
thời yêu cầu “Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt
mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp
học quy định trong Luật giáo dục; khắc phục những mặt hạn chế của chương
trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực
tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành
tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học


sinh. Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương trình giáo dục;
tăng cường tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để
2
tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo đảm sự thống nhất về chuẩn
kiến thức và kỹ năng, có phương án vận dụng chương trình, sách giáo khoa
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau. Đổi mới nội
dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải thực hiện
đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá,
thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý
giáo dục.”
c) Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của
Quốc hội khoá X và Chỉ thị số 30/1998/CT-TTg về điều chỉnh chủ trương phân
ban ở phổ thông trung học và đào tạo hai giai đoạn ở đại học, nêu rõ các yêu cầu,
các công việc mà Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan phải khẩn
trương tiến hành.
2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
a) Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo nguồn
nhân lực trong giai đoạn mới.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,
HĐH) với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ
bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là
nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở
mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ
thông, mà trước hết là phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào tạo như là xác
định những gì cần đạt được của người học sau một quá trình đào tạo. Nói chung
đó là một hệ thống phẩm chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng
kiến thức, kĩ năng đủ và chắc chắn.

b) Do sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học
công nghệ thể hiện qua các lý thuyết, các thành tựu mới và khả năng ứng
dụng cao, rộng và nhanh vào thực tế buộc chương trình, sách giáo khoa phải
luôn được xem xét, điều chỉnh. Học vấn mà nhà trường phổ thông trang bị
không thể thâu tóm được mọi tri thức mong muốn, vì vậy, phải coi trọng việc
dạy phương pháp, dạy cách đi tới kiến thức của loài người, trên cơ sở đó mà
3
tiếp tục học tập suốt đời. Xã hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ
có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà
trường phổ thông mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức
mới một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, các tư tưởng, các hiện
tượng mới một cách thông minh, sáng suốt khi gặp trong cuộc sống, trong lao
động và trong quan hệ với mọi người. Nội dung học vấn được hình thành và
phát triển trong nhà trường phải góp phần quan trọng để phát triển hứng thú
và năng lực nhận thức của học sinh; cung cấp cho học sinh những kỹ năng
cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này. Chương trình và sách giáo
khoa phải góp phần tích cực trong việc thực hiện yêu cầu đó.
c) Do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục. Những kết quả nghiên cứu
tâm-sinh lý của học sinh và điều tra xã hội học gần đây trên thế giới cũng như
ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi lớn trong sự phát triển
tâm-sinh lý. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông,
trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp nhận nhiều
nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết
nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây
mấy chục năm, đặc biệt là học sinh bậc trung học. Trong học tập, họ không
thoả mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các
giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Như vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu
cầu và cũng là một quá trình: sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ
năng. Nhưng các phương thức học tập tự lập ở học sinh nếu muốn được hình
thành và phát triển một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự hướng dẫn

đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi. Chương trình và đặc biệt là sách giáo
khoa có một vai trò hết sức quan trọng.
d) Cần phải cùng hoà chung với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới trong lĩnh
vực chương trình, sách giáo khoa, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay.
Đây cũng là một trong những yêu cầu cần thiết, đặc biệt là các bối cảnh
thế giới hiện nay với xu thế hoà nhập.
Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, nhiều quốc gia đã tiến hành chuẩn
bị và triển khai cải cách giáo dục, tập trung vào giáo dục phổ thông mà trọng
điểm là cải cách chương trình và sách giáo khoa. Chương trình của các nước
4
đều hướng tới việc thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, trực tiếp
góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sống của
con người, khắc phục tình trạng học tập nặng nề, căng thẳng, ảnh hưởng đến
sức khoẻ, hứng thú và niềm tin đối với việc học tập của học sinh, tình trạng
giáo dục thoát ly đời sống, quá nhấn mạnh đến tính hệ thống, yêu cầu quá cao
về mặt lý thuyết mà coi nhẹ những tri thức và kỹ năng có liên quan trực tiếp
đến cuộc sống hàng ngày của học sinh khiến năng lực hoạt động thực tiễn của
người học bị hạn chế. Xu thế đổi mới cũng nhằm khắc phục tình trạng sản
phẩm của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu biến đổi nhanh và đa dạng
của sự phát triển xã hội, sự bất bình đẳng về cơ hội tiếp nhận giáo dục mà
biểu hiện chủ yếu là sự cách biệt về điều kiện, về trình độ giữa các địa
phương và khu vực, cách biệt giữa giới tính và địa vị xã hội. Trào lưu cải cách
giáo dục lần thứ 3 của thế kỷ XX đang hướng vào việc khắc phục những biểu
hiện nói trên để chuẩn bị cho thế hệ trẻ ở các quốc gia bước vào thế kỷ XXI.
Từ tinh thần trên, việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông ở các
nước thường theo các xu thế sau:
- Quan tâm hơn nữa đến việc đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế-
xã hội và cạnh tranh quốc tế trong tương lai, góp phần thực hiện yêu cầu bình
đẳng và công bằng về cơ hội giáo dục.
- Nhấn mạnh việc gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa truyền thống

tốt đẹp của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hoá.
- Giúp trẻ em phát triển tri thức cơ bản, hình thành và phát triển khả
năng tư duy phê phán và kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề. Các yêu cầu
được ưu tiên phát triển là: các kỹ năng cơ bản, thói quen và năng lực tự học,
thói quen và năng lực vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày.
Nhìn chung, chương trình giáo dục phổ thông của các nước trong khu
vực và trên thế giới đã coi trọng thực hành, vận dụng, nội dung chương trình
thường tinh giản, tập trung vào các kiến thức, kỹ năng cơ bản và thiết thực,
tích hợp được nhiều mặt giáo dục. Hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng.
Chương trình và cách thực hiện chương trình như trên đã làm thay đổi
quan niệm và cách biên soạn, cách sử dụng sách giáo khoa. Sách giáo khoa
trở thành tài liệu định hướng và hỗ trợ cho quá trình tự học, tự phát hiện, tự
5
chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo năng lực của người học. Các thông
tin trong sách giáo khoa thường đa dạng, phong phú, đòi hỏi người học phải
có tư duy linh hoạt, có đầu óc phê phán mới phát hiện và giải quyết được vấn
đề.
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, SGK
PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM
a) Quán triệt mục tiêu giáo dục
Chương trình và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông phải là sự thể
hiện cụ thể của mục tiêu giáo dục qui định trong Luật giáo dục với những phẩm
chất và năng lực được hình thành và phát triển trên nền tảng kiến thức, kỹ năng
chắc chắn với mức độ phù hợp với đối tượng ở từng cấp học, bậc học. Làm
được như vậy thì chương trình và sách giáo khoa mới đóng góp một cách hiệu
quả vào quá trình chuẩn bị nguồn nhân lực của đất nước trong những thập kỷ
đầu thế kỷ XXI. Với yêu cầu xây dựng mục tiêu đã nêu, chương trình và sách
giáo khoa phải quan tâm đúng mức đến “dạy chữ” và “dạy người", định hướng
nghề nghiệp cho người học trong hoàn cảnh mới của xã hội Việt Nam hiện đại.
b) Đảm bảo tính khoa học và sư phạm

Chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông phải là công trình
khoa học sư phạm, trong đó phải lựa chọn được các nội dung cơ bản, phổ
thông, cập nhật với những tiến bộ của khoa học, công nghệ, của kinh tế- xã
hội, gần gũi với đời sống và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
trong từng giai đoạn học tập, gắn bó với thực tế phát triển của đất nước, tích
hợp được nhiều mặt giáo dục trong từng đơn vị nội dung, nâng cao chất lượng
hoạt động thực hành, vận dụng theo năng lực từng đối tượng học sinh.
Chương trình mới sẽ tích hợp nội dung để tiến đến giảm số môn học, đặc biệt
ở các cấp học dưới, tinh giản nội dung và tăng cường mối liên hệ giữa các nội
dung, chuyển một số nội dung thành hoạt động giáo dục để góp phần giảm
nhẹ gánh nặng học tập ở các cấp học mà không giảm trình độ của chương
trình.
c) Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học
6
Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện
dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh với sự tổ chức và
hướng dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo
góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học
tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập. Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của
phương pháp truyền thống và dần dần làm quen với những phương pháp dạy
học mới.
Đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đặt trong mối quan hệ với đổi
mới mục tiêu, nội dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi
mới các hình thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các
nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong phòng học và ngoài hiện trường;
đổi mới môi trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng; đổi
mới đánh giá kết quả học tập của học sinh qua đổi mới nội dung, hình thức
kiểm tra, xây dựng các bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu đánh giá truyền
thống với các trắc nghiệm khách quan đảm bảo đánh giá khách quan, trung

thực mức độ đạt được mục tiêu giáo dục của từng học sinh.
d) Đảm bảo tính thống nhất
Chương trình giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính chỉnh thể qua việc
xác định mục tiêu, nội dung, định hướng phương pháp ... từ bậc tiểu học qua
trung học cơ sở đến trung học phổ thông. Chương trình và sách giáo khoa phải
áp dụng thống nhất trong cả nước, đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong giáo
dục, đặc biệt ở giai đoạn học tập cơ bản của các cấp, bậc học phổ cập giáo
dục. Tính thống nhất của chương trình và sách giáo khoa thể hiện ở:
- Mục tiêu giáo dục.
- Quan điểm khoa học và sư phạm xuyên suốt các môn học, các cấp bậc
học.
- Trình độ chuẩn của chương trình trong dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Do sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền, giữa các đối
tượng học sinh nên phải có các giải pháp thích hợp và linh hoạt về các bước
đi, về thời lượng, về điều kiện thực hiện chương trình theo từng vùng, miền,
7
từng loại đối tượng học sinh; giải quyết một cách hợp lí giữa yêu cầu của tính
thống nhất với sự đa dạng về điều kiện học tập của học sinh.
e) Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng học sinh
Chương trình và sách giáo khoa tạo cơ sở quan trọng để :
- Phát triển trình độ giáo dục cơ bản của nguồn nhân lực Việt Nam đáp
ứng giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đủ khả năng hợp tác,
cạnh tranh quốc tế.
- Phát triển năng lực của mỗi cá nhân, góp phần phát hiện và bồi dưỡng
các tài năng tương lai của đất nước bằng phương thức dạy học cá nhân hoá,
thực hiện dạy học các nội dung tự chọn không bắt buộc ngay từ tiểu học và
phân hoá theo năng lực, sở trường ngày càng đậm nét qua các hình thức thích
hợp.
Chương trình và sách giáo khoa phải giúp cho mỗi học sinh với sự cố
gắng đúng mức của mình để có thể đạt được kết quả trong học tập, phát triển

năng lực và sở trường của bản thân.
g) Quán triệt quan điểm mới trong biên soạn chương trình và sách giáo
khoa
- Chương trình không chỉ nêu nội dung và thời lượng dạy học mà thực sự
là một kế hoạch hành động sư phạm, kết nối mục tiêu giáo dục với các lĩnh
vực nội dung và phương pháp giáo dục, phương tiện dạy học và cách thức
đánh giá kết quả học tập của học sinh, đảm bảo sự phát triển liên tục giữa các
cấp học, bậc học, đảm bảo tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo
dục chuyên nghiệp.
- Sách giáo khoa không đơn giản là tài liệu thông báo các kiến thức có
sẵn mà là tài liệu giúp học sinh tự học, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề
để chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức mới một cách linh hoạt, chủ động và
sáng tạo.
Chương trình và sách giáo khoa được thể chế hoá theo Luật Giáo dục và
được quản lý, chỉ đạo đánh giá theo yêu cầu cụ thể của giai đoạn phát triển
mới của đất nước, cố gắng giữ vững ổn định để góp phần không ngừng nâng
8
cao chất lượng giáo dục phổ thông, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và sử
dụng sách ở các cấp học.
h) Đảm bảo tính khả thi
Chương trình và sách giáo khoa không đòi hỏi những điều kiện vượt quá
sự cố gắng và khả năng của số đông giáo viên, học sinh, gia đình và cộng đồng.
Tuy nhiên, tính khả thi của Chương trình và sách giáo khoa phải đặt trong mối
tương quan giữa trình độ giáo dục cơ bản của Việt Nam và các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới, giữa giai đoạn trước mắt và khoảng thời gian từ
10 đến 15 năm tới.
III. MỘT SỐ CÔNG VĂN HƯỚNG DẤN LIÊN QUAN MÔN TIN HỌC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 5488/GDTrH

V/v: Tổ chức dạy học môn
Tin học ở bậc Trung học. Hà Nội, ngày 5 tháng 7 năm 2004

Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Để đẩy mạnh việc đưa Tin học vào trường phổ thông, Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành tổ chức thực hiện
việc dạy học môn Tin học ở bậc trung học như sau:
1. Những nơi có điều kiện về giáo viên, về thiết bị dạy học cần tổ chức dạy
học chính khoá môn Tin học ở các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông từ năm học 2004-2005.
2. Những nơi chưa có đủ điều kiện cần có kế hoạch đầu tư, chuẩn bị để có
điều kiện tiến hành dạy học môn Tin học cho những năm học sau.
3. Chương trình, nội dung, thời lượng, kiểm tra, đánh giá dạy học: Thực hiện
theo hướng dẫn dạy học môn Tin học được gửi kèm theo công văn này.
4. Các Sở Giáo dục và Đào tạo theo hướng dẫn dạy học môn Tin học của Bộ,
tổ chức xây dựng chương trình, phân phối chương trình, bố trí tiết học,
hướng dẫn kiểm tra, đánh giá cụ thể cho tất cả các lớp học của bậc Trung
học, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
9
Nhận được công văn này các Sở Giáo dục và Đào tạo cần chuẩn bị để
có thể triển khai thực hiện ngay việc dạy học môn Tin học từ năm học
2004-2005 và báo cáo về Bộ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn gì hoặc cần góp ý
đề nghị các Sở phản ánh kịp thời với Bộ bằng văn bản và gửi về địa chỉ:
Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt – Hà
Nội.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Như trên,

- Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiển Đã kí
- Vụ Pháp chế,
HƯỚNG DẪN DẠY HỌC MÔN TIN HỌC BẬC TRUNG HỌC
(Kèm theo công văn số: 5488 /GDTrH, ngày 5 tháng 7 năm 2004 của Bộ GD&ĐT)
I. MỤC ĐÍCH
1. Kiến thức: Trang bị cho học sinh một cách tương đối có hệ thống các khái
niệm cơ bản nhất ở mức phổ thông về Tin học là một ngành khoa học với
những đặc thù riêng, các kiến thức về hệ thống, về giải thuật - ngôn ngữ
lập trình, về cơ sở dữ liệu và ý nghĩa của Tin học với đời sống.
2. Thái độ: Rèn luyện cho học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc phù hợp
với con người của thời đại Tin học: Ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo, chuẩn
mực, chính xác trong suy nghĩ và hành động, say mê môn học, cẩn thận
trong công việc, hợp tác tốt với bè bạn. Nhận biết được tầm quan trọng,
vai trò của máy tính trong xã hội cũng như những vấn đề đạo đức nảy sinh
liên quan đến việc sử dụng máy tính.
3. Kĩ năng: Biết được các chức năng cơ bản của phần cứng máy tính, biết sử
dụng máy tính, biết chọn lựa và sử dụng các phần mềm ứng dụng như soạn
thảo văn bản, bảng tính điện tử, phần mềm đồ hoạ. Khai thác được các
phần mềm thông dụng, Internet phục vụ học tập, đời sống. Biết lập trình và
giải một số bài toán, khai thác và sử dụng hệ cơ sở dữ liệu. Biết phân tích
và giải quyết vấn đề liên quan đến cuộc sống và học tập của mình theo
phương pháp công nghệ.
10
II. YÊU CẦU
1. Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy
một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư
duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú
trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học
sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của Tin
học phục vụ học tập và đời sống.

2. Ngoài giờ học chính khoá theo qui định, tuỳ điều kiện thực tế, có thể tổ
chức dạy học Tin học ngoại khoá cho học sinh.
3. Các Sở GD&ĐT căn cứ vào kế hoạch, nội dung dạy học và hướng dẫn
thực hiện dưới đây để tổ chức việc dạy học Tin học cụ thể, phù hợp với
điều kiện của địa phương.
4. Các trường THPT đang tham gia Chương trình thí điểm Trung học phổ
thông (phân ban) thực hiện theo chương trình môn tin học ban hành kèm
theo Quyết định số 47/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 19/11/2002 của Bộ
GD&ĐT.
III. NỘI DUNG DẠY HỌC
1. Kế hoạch dạy học
- Thời lượng dạy học:
Môn Tin học được dạy học ở tất cả các lớp của bậc trung học với thời
lượng từ 1- 3 tiết/tuần.
Những nơi tổ chức dạy chính khoá môn Tin học, nếu không sắp xếp được
tiết học cho môn Tin học trong kế hoạch dạy học chung do Bộ qui định, thì bố
trí thêm số tiết học (1-3 tiết/tuần) cho môn Tin học ngoài kế hoạch dạy học
chung của Bộ.
Ngoài số tiết chính khoá, tuỳ điều kiện thực tế, có thể bố trí dạy học Tin
học ngoại khoá cho học sinh. Số tiết học Tin học ngoại khoá từ 1-3 tiết/tuần.
- Chương trình, nội dung và kế hoạch dạy học: theo nội dung dạy học và
hướng dẫn thực hiện dưới đây.
2. Nội dung dạy học
- Chương trình môn Tin học bậc Trung học bao gồm 5 phần:
1. Tin học cơ bản.
11
2. Ngôn ngữ lập trình.
3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
4. Phần mềm thông dụng.
5. Hệ điều hành-Multimedia-Mạng máy tính-Internet.

- Các kiến thức trong từng phần được chia ra thành các modul cơ bản, cụ thể:
1. Phần Tin học cơ bản bao gồm: Modul 1, modul 2, modul 3, modul
4.
2. Phần Ngôn ngữ lập trình bao gồm: Modul 5, modul 6, Modul 7.
3. Phần Hệ quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm: Modul 8, modul 9.
4. Phần Phần mềm thông dụng bao gồm: Modul 10, modul 11, modul
12, modul 13, modul 14.
5. Phần Hệ điều hành - Multimedia - Mạng máy tính - Internet bao
gồm: Modul 15, modul 16, modul 17, modul 18.
- Nội dung và thời lượng của mỗi modul
TIN HỌC CƠ BẢN: 35 - 50 TIẾT
Modul 1: Các khái niệm cơ sở của Tin học
15 -25 tiết
Nội dung
- Khái niệm về Tin học.
- Kiến trúc và hoạt động của máy tính.
- Phân loại và biểu diễn dữ liệu, các hệ đếm.
- Khái niệm về bài toán và giải thuật.
- Khái niệm về ngôn ngữ lập trình.
- Các bước giải bài toán trên máy tính điện tử.
- Các ứng dụng chủ yếu của máy tính điện tử.
- Các hệ thống chương trình ứng dụng.
- Quy trình sản xuất phần mềm.
- Tin học và xã hội.
Modul 2: Hệ điều hành
10 - 20 tiết
Nội dung
- Khái niệm vê hệ điều hành
- Tệp và quản lí tệp
- Giao tiếp với hệ điều hành

12
- Một số hệ điều hành phổ biến.
Modul 3: Soạn thảo văn bản
10-20 tiết
Nội dung
- Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản
- Soạn thảo văn bản đơn giản
- Môi trường tiếng Việt
Modul 4: Bảo vệ dữ liệu, phòng chống virus
5 - 10 tiết
Nội dung
- An toàn trong sử dụng máy tính.
- Lưu trữ dự phòng (Back up)
- Giới thiệu virus, tính chất, một vài triệu chứng. Phân loại virus, các
biện pháp phòng và diệt virus. Một số chương trình tìm, diệt virus
thông dụng.
NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH
Modul 5: Pascal cơ sở
35-45 tiết
Nội dung
- Mở đầu
- Làm việc với môi trường của Turbo Pascal
- Lập trình tính toán
- Hệ thống hoá các phần tử cơ sở của Turbo Pascal
- Kiểu dữ liệu đơn giản
- Những câu lệnh rẽ nhánh và ghép
- Câu lệnh lặp WHILE
- Câu lệnh lặp REPEAT
- Lặp một số lần định trước
- Mảng

- Xâu
- Một số thuật toán cơ bản
Modul 6: Pascal nâng cao
35-60 tiết
Nội dung
13
- Câu lệnh chọn CASE
- Kiểu tập hợp SET
- Kiểu bản ghi RECORD
- Thủ tục và hàm
- Kiểu tệp FILE
- Tệp văn bản (TEXT)
- Con trỏ
- Sắp xếp và tìm kiếm
- Đồ hoạ
- Âm thanh
- Một số thuật toán nâng cao
Modul 7: Lập trình hướng đối tượng
35-45 tiết
- Khái niệm về lập trình hướng đối tượng
- Cơ bản về lập trình hướng đối tượng - đối tượng, giao diện, sự kiện.
- Cấu trúc chương trình; Các cấu trúc điều khiển; Cơ sở dữ liệu... .
CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Modul 8: CSDL và Hệ quản trị CSDL
35-45 tiết
Nội dung
- Bài toán quản lý
- CSDL và hệ quản trị CSDL
- Hệ quản trị CSDL quan hệ
- CSDL phân tán (Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ứng dụng).

- Dữ liệu trong FOXPRO
- Tạo lập cơ sở dữ liệu
- Tìm kiếm các hồ sơ (record)
- Sửa đổi nội dung tệp dữ liệu
- Sắp xếp và lọc
- Kết xuất thông tin
- Các câu lệnh thống kê
Modul 9: Hệ quản trị CSDL nâng cao
35-45 tiết
Nội dung
14
- Sắp xếp logic
- Các hàm thường dùng
- Lập báo cáo
- Làm việc với nhiều tệp
- Khái niệm cơ bản về lập trình trong FOXPRO
- Các cấu trúc điều khiển
- Tổ chức vào/ra
- An toàn và bảo mật thông tin trong CSDL
PHẦN MỀM THÔNG DỤNG
Modul 10: Bảng tính
30-40 tiết
Nội dung
- Môi trường Windows
- Đại cương về bảng tính
- Những khái niệm cơ sở về bảng tính
- Lập bảng tính
- Một số thao tác trên bảng tính
- Trình bày bảng tính
- Biểu đồ

- Cơ sở dữ liệu trong bảng tính
- Một số hàm trong Excel
Modul 11: Soạn thảo bằng WORD
10 – 16 tiết
Nội dung
- Giới thiệu, khởi động và thoát khỏi word, màn hình giao tiếp.
- Soạn thảo văn bản tiếng việt – các thao tác cơ bản.
- Soạn thảo bảng biểu
- Định dạng văn bản
- In văn bản
- Soạn thảo văn bản nâng cao
Modul 12: Power Point
10 – 14 tiết
Nội dung
- Giới thiệu, các khái niệm cơ bản
- Các bước tạo một bài trình diễn với Powerpoint
15
- Kĩ thuật tạo bài trình diễn, định dạng, hiệu ứng, điều khiển.
- Trình diễn với Powerpoint.
Modul 13: Phần mềm tiện ích
10 – 12 tiết
Nội dung
- Phần mềm tiện ích NC
- Phần mềm tiện ích NU
- Phần mềm tiện ích copy đĩa, ghi đĩa.
Modul 14: Phần mềm giáo dục
10 – 45 tiết
- Khai thác phần mềm giáo dục như: Phần mềm dạy học các môn học;
Phần mềm tập gõ bàn phím; Phần mềm trò chơi.
HỆ ĐIỀU HÀNH – MẠNG MÁY TÍNH - INTERNET

Modul 15: Hệ điều hành WINDOWS
10 - 15 tiết
Nội dung
- Giới thiệu HĐH Windows: Khởi động và thoát khỏi windows,
Desktop, menu start, khởi động và thoát khỏi một ứng dụng.
- Quản lí tài nguyên - My computer, Explorer; thiết lập môi trường
làm việc – Control Panel.
- Giới thiệu một số tiện ích trong Windows
Modul 16: Multimedia
10-30 tiết
Nội dung
- Khái niệm về multimedia
- Thiết bị multimedia - cài đặt
- Các ứng dụng của multimedia
- Sử dụng, khai thác Multimedia
- Hướng dẫn cài đặt, khai thác một số phần mềm hỗ trợ dạy-học.
Modul 17: Mạng máy tính
10 – 20 tiết
Nội dung
- Khái niệm mạng cục bộ LAN, mạng diện rộng WAN
- Các khái niệm cơ bản về kiến trúc mạng, máy chủ, máy trạm, người
quản trị mạng, người sử dụng.
16
- Cơ chế chia sẻ sử dụng tài nguyên và bảo vệ tài nguyên trên mạng.
- Một số lệnh, thao tác cơ bản khi làm làm việc trên mạng.
Modul 18: Internet
10 - 30 tiết
Nội dung
- Giới thiệu Internet; Giao thức truyền thông mạng: TCP/IP, HTTP;
Siêu văn bản.

- Hệ thống địa chỉ trên Internet. Gửi/nhận email
- Trình duyệt Web - Truy cập và tìm kiếm thông tin trên Internet
- Một số dịch vụ trên Internet – tạo trang Web.
- Khai thác Internet phục vụ học tập, đời sống.
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. Một số điểm cần lưu ý
- Đây là chương trình khung nhằm định hướng cho việc dạy học Tin học
trong các trường THCS và THPT. Trong mỗi modul, chương trình chỉ qui
định các nội dung kiến thức, kĩ năng phổ thông, cơ bản nhất cần được dạy
và học, nhằm đảm bảo sự thống nhất nội dung dạy học và mặt bằng kiến
thức.
- Số tiết học định ra cho mỗi modul có tính chất tương đối nhằm định lượng
thời lượng cho từng modul.
- Các phần mềm trong chương trình chỉ nhằm mục đích thể hiện nội dung
chương trình và định hướng sử dụng phần mềm, tuỳ điều kiện thực tế, các
trường có thể lựa chọn phần mềm khác thay thế để dạy học đảm bảo
truyền đạt đủ các nội dung kiến thức, kĩ năng của modul đó.
- Trên cơ sở chương trình khung, các Sở GD&ĐT tiến hành xây dựng
chương trình, phân phối chương trình, tài liệu dạy học cụ thể, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo được yêu cầu phổ cập cũng như
nâng cao nếu có điều kiện.
- Tránh cả hai khuynh hướng khi xác định nội dung dạy học: Hoặc chỉ thiên
về lí thuyết mang tính hệ thống chặt chẽ, hoặc chỉ thuần tuý chú ý tới hình
thành và phát triển những kĩ năng và thao tác. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc
trưng của Tin học và đối tượng giảng dạy là học sinh phổ thông, cần coi
trọng thực hành một cách hợp lí và phát triển kĩ năng.
17
- Khi chi tiết hoá nội dung chương trình, viết tài liệu dạy học các Sở
GD&ĐT có thể tham khảo bộ sách giáo khoa Tin học lớp 10, 11, 12 dành
cho các trường Trung học phổ thông chuyên ban trước đây; Chương trình

thí điểm Trung học phổ thông môn Tin học được Bộ GD&ĐT ban hành
kèm theo Quyết định số 47/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 19/11/2002;
Chương trình Tin học ứng dụng ABC được ban hành theo Quyết định số
21/2000/QĐ-BGD&ĐT, ngày 3-7-2000; Chương trình và tài liệu dạy học
của 02 Sở GD&ĐT được Bộ cho phép triển khai thí điểm dạy học Tin học
ở trường phổ thông là Tp. Hồ Chí Minh và Thừa Thiên-Huế.
- Riêng năm học 2004-2005 có thể triển khai dạy học môn Tin học bắt đầu
từ tất cả các lớp của bậc Trung học. Tuy nhiên, các Sở GD&ĐT phải có kế
hoạch để từ năm học sau chỉ bắt đầu dạy Tin học từ các lớp đầu cấp (lớp 6
và lớp 10).
- Kết quả học tập môn Tin học là điều kiện để học sinh được đăng kí dự thi
chọn học sinh giỏi Quốc gia môn Tin học được tổ chức hằng năm. Ngôn
ngữ lập trình Pascal được sử dụng trong kì thi chọn học sinh giỏi Quốc gia
môn Tin học.
2. Lựa chọn chương trình, thực hiện việc kiểm tra - đánh giá, thu học phí và
tính khối lượng giảng dạy cho giáo viên
• Lựa chọn chương trình
- Các Sở GD&ĐT tự lựa chọn modul kiến thức để cấu tạo nên chương trình
cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế, theo hướng tăng cường thực hành,
ứng dụng-phần Tin học cơ bản là lựa chọn bắt buộc và cần được giảng dạy
ở kì học đầu tiên của môn Tin học. Các modul từ modul 10 đến modul 18
là tuỳ chọn.
- Việc lựa chọn chương trình dạy học môn Tin học cụ thể phải đảm bảo tính
xuyên suốt cho tất cả các lớp học của bậc Trung học; Phải đảm bảo tính
thống nhất, kế thừa giữa các cấp học. Chương trình dạy học cần linh hoạt
vừa đáp ứng cho đối tượng học sinh đã được học Tin học từ cấp học dưới
vừa đáp ứng cho đối tượng học sinh mới bắt đầu học tin học. Nội dung
chương trình cần được xây dựng theo hướng càng ở lớp học dưới, cấp học
dưới càng tăng cường kĩ năng, ứng dụng, khai thác, kiến thức khoa học về
tin học sẽ được bổ sung, hoàn thiện dần khi lên lớp học, cấp học cao hơn.

18
- Nội dung của từng modul cũng có thể được chia thành các phần để tiến
hành dạy học và không nhất thiết phải dạy liên tục. Các phần có thể được
sắp xếp dạy ở những giai đoạn khác nhau trong chương trình.
• Kiểm tra, đánh giá
- Việc kiểm tra, đánh giá dạy học môn Tin học được thực hiện đúng theo
qui định hiện hành về kiểm tra, đánh giá dạy học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Kết quả học tập chính khoá môn Tin học phải được dùng để đánh giá
xếp loại học lực của học sinh.
- Đối với các trường THCS, THPT dạy học chính khoá môn Tin học, điểm
của môn Tin học phải được ghi trong sổ điểm giống như các môn học
chính khoá khác. Các Sở GD&ĐT tạo dựa trên mẫu sổ điểm do Bộ ban
hành để hướng dẫn sổ theo dõi riêng cho việc dạy học ngoại khoá Tin học.
- Do đặc trưng của môn Tin học nên việc kiểm tra đánh giá phải được tiến
hành trên cả hai nội dung lý thuyết và thực hành. Mỗi học kì phải có ít
nhất một lần kiểm tra thực hành 1 tiết. Phải lấy điểm kiểm tra thực hành
làm điểm để đánh giá học lực của học sinh. Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực
hành có thể là 6:4 (hoặc 7:3). Về cách thức có thể tiến hành kiểm tra theo
từng cá nhân học sinh hoặc theo nhóm học sinh, trên giấy hoặc trên máy
tính. Tăng cường việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Học sinh học chính khoá, ngoại khoá môn Tin học, nếu có nguyện vọng,
được phép thi lấy chứng chỉ Tin học ứng dụng theo các qui định hiện hành
về nội dung chương trình, thi và cấp chứng chỉ Tin học ứng dụng ABC của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc thi và cấp chứng chỉ do các Sở Giáo dục và
Đào tạo hoặc các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng Tin học ứng dụng thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện.
• Tính khối lượng giảng dạy cho giáo viên
- Một thực tế là ở phần lớn các đơn vị số lượng máy tính không đủ để tất cả
học sinh cùng thực hành một ca, cho nên đến tiết thực hành lớp học phải

chia làm nhiều ca. Do đó, số tiết giảng dạy thực hành của giáo viên phải
được tính theo thực tế (bằng số tiết của một ca nhân với số ca thực hành).
Nếu khối lượng giảng dạy vượt chuẩn qui định thì giáo viên được hưởng
các chế độ về vượt giờ, vượt chuẩn theo qui định hiện hành.
19
• Học phí
- Các đơn vị tổ chức việc dạy học ngoại khoá môn Tin học cho học sinh
được phép thu học phí theo qui định của Uỷ ban nhân dân địa phương và
được phép sử dụng một phần nguồn kinh phí này để tái đầu tư trang thiết
bị dạy học môn Tin học.
-------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn dạy học môn Tin học Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2006
tự chọn ở lớp 6 THCS năm học 2006-2007.
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tiếp theo công văn số 7092/BGDĐT, ngày 10/8/2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn dạy học tự chọn ở cấp THCS và THPT từ năm học
2006-2007, Bộ GD&ĐT hướng dẫn cụ thể việc tổ chức dạy học môn Tin học
tự chọn ở cấp THCS bắt đầu từ lớp 6, năm học 2006-2007 như sau:
1. Từ năm học 2006-2007, tin học ở cấp THCS là môn học tự chọn cho
những trường có điều kiện. Thời lượng dạy học là 2 tiết/tuần ở tất cả các lớp
của cấp học. Khi triển khai, thời lượng dạy học môn Tin học tự chọn được lấy
từ số tiết học tự chọn qui định trong Kế hoạch giáo dục của cấp THCS .
2. Từ năm học 2006-2007, những nơi có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở
vật chất cần tổ chức dạy học môn Tin học tự chọn nếu học sinh có nguyện
vọng bắt đầu từ lớp 6. Các trường thực hiện dạy học môn Tin học tự chọn ở
lớp 6 năm học 2006-2007, phải có kế hoạch để tiếp tục dạy học môn Tin học
tự chọn ở các lớp 7, 8 và 9 cho những năm học tiếp theo.

3. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tin học tự chọn thực hiện
theo Quy chế về đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh THCS và
học sinh THPT của Bộ GD&ĐT áp dụng từ năm học 2006-2007.
20
4. Tài liệu dạy học môn Tin học tự chọn ở THCS do Bộ GD&ĐT tổ chức
biên soạn và được thống nhất sử dụng trên toàn quốc. Bộ tài liệu này gồm 4
cuốn: Tin học dành cho Trung học cơ sở quyển 1, quyển 2, quyển 3 và quyển
4, tương ứng dùng dạy học ở các lớp 6, 7, 8 và 9. Nay đã có cuốn Tin học
quyển 1, các đơn vị có thể liên hệ với Nhà xuất bản Giáo dục để biết thêm
thông tin chi tiết về việc phát hành tài liệu này.
5. Năm học 2006-2007, các lớp 7, 8 và 9 tiếp tục triển khai dạy học Tin
học cho học sinh theo hướng dẫn trong công văn 5488/GDTrH ngày 5/7/2004.
Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị báo cáo
với Bộ GD&ĐT (qua Vụ GDTrH) để kịp thời giải quyết.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC TRUNG
HỌC
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Nguyễn Văn Vọng (để b/cáo);
- Nxb Giáo dục (để phối hợp);
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 11644/BGDĐT-GDTrH
V/v: Điều chỉnh PPCT môn Tin học Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2006
tự chọn lớp 6 THCS.
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo.
Vào đầu năm học mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi công
văn số 10086/BGDĐT-GDTrH ngày 11/9/2006 kèm theo bản Phân phối

chương trình (PPCT) môn học tự chọn Tin học lớp 6 Trung học cơ sở. Do để
bảo đảm kịp thời cung cấp PPCT cho năm học 2006-2007, bản PPCT này đã
được biên soạn theo bản thảo sau khi thẩm định của sách Tin học dành cho
Trung học cơ sở, Quyển 1, nay cần được điều chỉnh cho phù hợp với sách Tin
học in chính thức. Do đó, Bộ GD&ĐT điều chỉnh Phân phối chương trình
môn học tự chọn Tin học lớp 6.
21
Bản PPCT này thay thế bản gửi kèm theo công văn số 10086/BGDĐT-
GDTrH ngày 11/9/2006 của Bộ GD&ĐT. So với PPCT cũ, bản PPCT sửa đổi
có sự điều chỉnh từ tuần học thứ 9. Như vậy, sự điều chỉnh này không ảnh
hưởng đến việc điều hành kế hoạch dạy học từ đầu năm học đến nay.
Nhận được công văn này, đề nghị các Sở GD&ĐT kịp thời triển khai
hướng dẫn các trường THCS có tổ chức dạy học môn tự chọn Tin học ở lớp 6
để thực hiện. Nếu có khó khăn, vướng mắc, cần báo cáo với Bộ GD&ĐT (qua
Vụ GDTrH) để hướng dẫn giải quyết.
(Lưu ý: Các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác phục vụ công tác
quản lý đều được đưa lên Website của Bộ GD&ĐT: ,
FAX của Vụ GDTrH: 04-8697285 và 04-8695711).
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Nguyễn Văn Vọng (để b/cáo); Đã ký và đóng dấu
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
Lê Quán Tần
I. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ba hình thức dạy học tin học
Ba hình thức dạy học Tin học: chính khoá, môn tự chọn và chủ đề tự
chọn.
Học với hình thức là môn chính khoá, học sinh học tin học là môn học

bắt buộc (giống các môn học khác như toán, văn). Tin học ở THPT là môn
học chính khoá.
Môn học tự chọn, có hai loại:
Tự chọn không bắt buộc (Môn Tin học ở cấp Tiểu học là tự chọn không
bắt buộc): Các địa phương có điều kiện về cơ sở vật chất, giáo viên và học
sinh có nguyện vọng thì tổ chức dạy học Tin học cho học sinh.
Chủ đề tự chọn: Trong kế hoạch dạy học, mỗi tuần học sinh còn có từ 1
đến 2 tiết để học theo chủ đề tự chọn. Học sinh có thể lựa chọn để học một số
chủ đề. Các môn học chính khoá đều có một số chủ đề để lựa chọn. Điều đó
22
có nghĩa là có chủ đề tự chọn môn Tin học ở THPT (vì ở THPT tin học là
môn chính khoá), ở Tiểu học, THCS không có chủ đề tự chọn (vì ở TH và
THCS tin học là môn tự chọn). Có 2 loại chủ đề tự chọn: Bám sát và nâng
cao.
Tự chọn (môn tin học ở cấp THCS là tự chọn): Học sinh hoặc là chọn
học môn Tin học hoặc chọn học môn học khác. Theo cách hiểu đúng về dạy
học tự chọn Tin học ở THCS thì nếu đã lựa chọn học môn Tin học thì học
sinh sẽ học trong 4 năm từ lớp 6 đến hết lớp 9. Việc kiểm tra, cho điểm, tính
điểm trung bình và tham gia tính điểm trung bình các môn học đối với môn tự
chọn Tin học ở Trung học cơ sở được thực hiện như môn học khác (thực hiện
theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ
thông được ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Tiến trình triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học được bắt đầu triển khai từ
năm học 2006-2007. Ở cấp THCS, năm học 2006-2007 môn Tin học được bắt
đầu dạy học ở lớp 6 theo chương trình mới và sẽ tiếp tục triển khai cho các
lớp 7, 8 và 9 trong các năm học tiếp theo. Trong thời gian từng bước triển
khai chương trình mới, các lớp chưa dạy học theo chương trình mới tiếp tục
dạy học theo hướng dẫn về tổ chức dạy học trong công văn 5488/GDTrH

ngày 5/7/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo tiến độ, đến năm học 2009-
2010 tất cả các lớp học của cấp Trung học cơ sở dạy học theo chương trình
mới.
Học sinh đã chọn học môn tự chọn Tin học ở lớp 6 sẽ tiếp tục học môn tự
chọn Tin học ở các lớp 7, 8 và 9.
Dưới đây xin trích nội dung công văn số 7845/BGDĐT-GDTrH ngày
28/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn dạy học môn tự
chọn Tin học lớp 6 năm học 2006-2007:
- Từ năm học 2006-2007, Tin học là môn học tự chọn của cấp THCS. Thời
lượng dạy học là 2 tiết/tuần ở tất cả các lớp của cấp học, được bố trí trong
thời lượng dạy học tự chọn trong Kế hoạch giáo dục của cấp THCS. Từ năm
học này, những nơi có điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất và học sinh có
nguyện vọng thì cần tổ chức dạy môn Tin học tự chọn từ lớp 6. Các trường này
23
cần phải có kế hoạch dạy tiếp ở các lớp 7, 8 và 9 trong những năm học tiếp
theo.
- Tài liệu dạy học môn Tin học tự chọn ở THCS do Bộ GD&ĐT tổ chức
biên soạn và được thống nhất sử dụng trên toàn quốc. Bộ tài liệu này gồm 4
cuốn: Tin học dành cho THCS sở quyển 1, quyển 2, quyển 3 và quyển 4 tương
ứng dùng cho các lớp 6, 7, 8 và 9. Đến nay, cuốn Tin học dành cho lớp 6
THCS (quyển 1) đã được xuất bản và thông báo phát hành.
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tin học tự chọn thực hiện
theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT do Bộ
GD&ĐT ban hành áp dụng từ năm học 2006-2007.
- Ngoài ra, các Sở GD&ĐT cần tiếp tục chỉ đạo dạy Tin học cho các lớp 7,
8 và 9 theo hướng dẫn tại công văn 5488/GDTrH ngày 5/7/2004.
3. Một số đặc thù riêng của môn Tin học ở cấp THCS
- Tin học là môn tự chọn (bắt buộc) dành cho các đối tượng học sinh
THCS, được dạy cho cả bốn lớp 6, 7, 8 và 9 với thời lượng mỗi tuần hai tiết.
- Môn Tin học đã được đưa vào dạy ở cấp Tiểu học, nhưng dưới hình thức

tự chọn không bắt buộc. Vì vậy nội dung môn Tin học ở cấp THCS được xây
dựng trên giả thiết là môn học mới.
- Ngoài nội dung lí thuyết, để học môn Tin học học sinh cần được rèn
luyện kĩ năng thông qua thực hành trên máy tính; thậm chí ở lứa tuổi học sinh
THCS phần thực hành còn chiếm thời lượng nhiều hơn. Vì vậy máy tính và
phần mềm máy tính (kể cả mạng máy tính) là những dụng cụ học tập không
thể thiếu trong giảng dạy tin học. Tuy nhiên, hiện nay tại các địa phương, cơ
sở vật chất còn thiếu, số lượng máy tính, kết nối Internet còn rất hạn chế. Do
vậy, giáo viên cần chủ động tìm các giải pháp khắc phục trong quá trình giảng
dạy.
- Đội ngũ giáo viên dạy tin học còn thiếu cả về số lượng và chất lượng. Do
đó cần chấp nhận sự đầu tư ưu tiên so với các môn học khác trong việc đào
tạo bồi dưỡng giáo viên, trang bị các phương tiện cần thiết cho việc dạy học
tin học.
- Có thể khuyến khích hình thức kết hợp với các cơ sở tin học ngoài xã
hội, các tổ chức kinh tế, các dự án về tin học, các phương tiện truyền thông
24
đại chúng, tiếp tục phát huy vai trò chủ động, tích cực của các địa phương,
các trường để mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu về dạy và học tin học.
PHẦN 2
CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIN HỌC BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học được ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Theo chương trình mới này, môn Tin học được đưa vào
trường phổ thông bắt đầu từ lớp 3 đến hết lớp 12, trong đó:
Ở cấp Tiểu học Tin học là môn tự chọn không bắt buộc, thời lượng 2
tiết/tuần ở các lớp 3, 4 và 5;
Ở cấp Trung học cơ sở Tin học là môn tự chọn, thời lượng 2 tiết/tuần ở
tất cả các lớp của cấp học;
Ở cấp Trung học phổ thông Tin học là môn học chính khoá (bắt buộc)

thời lượng dạy học ở lớp 10 là 2 tiết/tuần, lớp 11 và lớp 12 là 1,5 tiết/tuần.
Việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông môn Tin học và đặc
biệt là chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn học là một mốc quan trọng
về công tác quản lí, chỉ đạo dạy học. Chương trình, chuẩn môn học chính là
cơ sở pháp lí để biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên và tất cả các tài liệu
hướng dẫn dạy học khác. Việc dạy học, chỉ đạo, quản lí dạy học, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập đều căn cứ vào chuẩn môn học.
Việc nắm vững chuẩn môn học là rất cần thiết để giáo viên tổ chức quá
trình dạy học đúng về mục tiêu và vừa về mức độ.
I. VỊ TRÍ
Môn Tin học ở trường phổ thông trang bị cho học sinh những hiểu biết
cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của chúng trong xã hội hiện đại,
phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng
máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán cho người lao động, góp phần hình thành
học vấn phổ thông cho học sinh.
25

×